ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu
vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức
thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 4924 /TTr-STC ngày 07 tháng 12 năm 2020 về việc dự thảo
Quyết định ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định mức thu
tiền sử dụng khu vực biển khi tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước hoặc
cấp có thẩm quyền giao khu vực biển nhất định trên các vùng biển thuộc tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định
số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 51/2014/NĐ-CP).
2. Quyết định này không áp dụng đối
với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 51/2014/NĐ-CP .
3. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không quy định tại Quyết định
này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức
thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển (sau đây gọi tắt là
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT) và các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu
vực biển nhất định trên các vùng biển thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để khai
thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP .
2. Cơ quan quản lý nhà nước, cấp
có thẩm quyền giao khu vực biển.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Mức
thu tiền sử dụng khu vực biển
1. Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để
khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu: 3.000.000 đồng/ha/năm.
2. Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện: 4.000.000 đồng/ha/năm.
3. Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng
trên biển, các hoạt động lấn biển: 5.000.000 đồng/ha/năm.
4. Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để
làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm:
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công
trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu
biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí,
đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai
thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật,
khảo cổ: 6.000.000 đồng/ha/năm.
5. Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để
đổ thải bùn nạo vét: 7.500.000đồng/ha/năm. Khi Nhà nước điều chỉnh khung giá
tính tiền sử dụng khu vực biển thì đơn giá tính tiền sử dụng khu vực biển hoạt
động đổ thải bùn nạo vét cũng được điều chỉnh và được xác định ở mức cao nhất
trong các khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển khi điều chỉnh.
6. Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng
khu vực biển khác: 3.000.000đồng/ha/năm.
Điều 4. Xử lý
chuyển tiếp
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành thuộc nhóm quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch
số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT được tiếp tục thực hiện theo nội dung quy định tại
Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm
2020.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế Tỉnh, Kho bạc Nhà nước Tỉnh thực hiện theo trách
nhiệm quy định tại Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT .
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Quyết định giao khu vực biển thuộc đối tượng phải nộp
tiền sử dụng khu vực biển đến Cục Thuế Tỉnh để đôn đốc nộp tiền theo quy định.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành mức
thu tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2020.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải;
Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|