ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công
chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT/BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 tháng 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng hướng
dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó
Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV
ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 01 năm 2022. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu làm căn cứ và áp dụng
trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung và thay thế bằng văn bản mới thì sẽ
được thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung và thay thế đó.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành tỉnh: Nội vụ, Tài chính, Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ; Tài chính;
- Cục KTVBQPPL-BỘ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- TT Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với những
người tham gia dự tuyển và công chức tập sự được tuyển dụng vào làm công chức cấp
xã gồm 06 chức danh sau: Văn phòng - Thống kê; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ
tịch; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã); Văn hóa - Xã hội;
Chỉ huy trưởng Quân sự được quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng công chức cấp
xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Nguyên
tắc tuyển dụng
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, công
bằng, khách quan, đúng pháp luật.
2. Đảm bảo tính cạnh tranh trong tuyển
dụng, mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia
dự tuyển công chức cấp xã.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài
năng, người có công với đất nước, người dân tộc thiểu số.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1.
Điều 4. Căn cứ
tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp
xã theo khoản 1 Điều 1 Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh
giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã và quy định số lượng, chức danh, mức phụ
cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố;
mức khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; mức bồi
dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, bản, tổ dân phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm rà soát, xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hằng năm theo từng
chức danh công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo UBND các huyện, thành phố,
thị xã (Sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xây dựng phương án tuyển
dụng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định của
pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
phải nêu cụ thể số lượng chức danh công chức cấp xã theo quy định, số lượng
công chức cấp xã hiện có và số lượng công chức cấp xã còn thiếu so với số được
quy định theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh
công chức cấp xã.
Điều 5. Điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người có đủ các
điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Có 1 quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam.
b) Đủ 18 tuổi trở lên.
c) Có phiếu đăng ký dự tuyển (theo
mẫu quy định).
d) Có lý lịch rõ ràng, được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức
đang công tác xác nhận.
đ) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng và tiêu chuẩn chức danh công chức cấp
xã theo quy định (Không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài
công lập).
e) Có phẩm chất chính trị, phẩm chất
đạo đức tốt.
f) Có đủ năng lực và sức khỏe để
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí chức danh đăng ký dự
tuyển.
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của
vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa
án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
d) Những người không được làm kế toán
theo quy định tại Điều 52 Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015 không được
đăng ký dự tuyển chức danh công chức Tài chính - kế toán cấp xã.
đ) Các trường hợp khác do pháp luật
quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định
các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển gắn với trình độ và ngành
đào tạo chuyên môn, các kỹ năng, kinh nghiệm quy định tại điểm h, khoản 1 Điều
này, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của từng
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật
trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức
tuyển dụng theo quy định của Quy chế này.
4. Ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người đăng ký dự tuyển chức danh
công chức cấp xã quy định tại Điều 1 Quy chế này phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
tuyển dụng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này.
Điều 6. Phương thức
tuyển dụng
1. Đối với các chức danh công chức cấp
xã: Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
Tuyển dụng công chức cấp xã thông qua
thi tuyển. Đối với các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quyết định của cấp có thẩm quyền có thể thực hiện việc tuyển dụng
thông qua hình thức xét tuyển.
2. Đối với chức danh công chức Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã: Thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển và bổ
nhiệm đối với người có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ điểm đ khoản 1 Điều
23 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tuyển dụng công chức không qua thi
tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt thực hiện quy định tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Điều 6 Thông tư 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Ưu tiên
trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc
dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy
định tại Khoản 2 Điều 12 và điểm b khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
Điều 8. Thẩm quyền
tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng phương án tuyển dụng gửi
Sở Nội vụ phê duyệt và tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định sau
khi phương án được Sở Nội vụ phê duyệt; căn cứ kết quả tuyển dụng được Sở Nội vụ
phê duyệt, quyết định tuyển dụng công chức cấp xã đúng vị trí chức danh cần tuyển;
xếp lương đối với người đã hoàn thành chế độ tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng
đối với người tập sự không đạt yêu cầu, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
công chức cấp xã quy định tại khoản 3, Điều 6 quy chế này.
b) Căn cứ số lượng người đăng ký dự
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển
sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
c) Trường hợp số lượng người đăng ký
dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp
huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ
cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng
Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng
công chức cấp xã, khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập
các Ban giúp việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
2. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định và phê duyệt phương án
tuyển dụng trước khi UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng và phê duyệt kết quả tuyển
dụng công chức cấp xã trước khi Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định tuyển
dụng công chức cấp xã theo quy định.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Hội đồng
tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp
xã được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
2. Hội đồng tuyển dụng hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng)
ban hành nội quy, quy chế kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã theo quy
định tại Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban
hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi
tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (Sau đây gọi là Thông tư số
06/2020/TT-BNV).
Mục 2.
TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, TIÊU CHUẨN
CỤ THỂ NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10. Tiêu
chuẩn chung đăng ký dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này còn phải đạt
đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với các chức danh công chức cấp
xã được quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này (trừ chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự).
a) Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động Nhân
dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập
quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
d) Có trình độ giáo dục phổ thông: Tốt
nghiệp Trung học phổ thông;
đ) Trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
chức danh công chức cấp xã. Trường hợp người dự tuyển chức danh công chức cấp
xã làm việc tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt ít nhất phải đạt trình độ cao đẳng trở
lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm. Sau khi được tuyển dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có Quyết định
tuyển dụng phải được đào tạo trình độ Đại học trở lên chuyên ngành đào tạo phù
hợp với chức danh công chức đang đảm nhiệm.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã:
a) Trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ: Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành Quân sự cơ sở;
b) Đạt đủ các tiêu chuẩn theo quy tại
điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này và bảo đảm điều kiện về tuổi tuyển dụng, điều
kiện xem xét bổ nhiệm theo khoản 1 Điều 17, Thông tư liên tịch số
01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ
huy Quân sự xã, phường, thị trấn.
c) Ngoài những tiêu chuẩn quy định tại
các điểm a, b khoản 2 Điều này, người đăng ký dự tuyển công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân
và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; phối hợp với các lực lượng có liên quan
giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo
vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 11. Tiêu
chuẩn cụ thể và ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh
công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn cụ thể chức danh công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ. Nhiệm vụ của từng chức
danh công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
2. Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm
vụ chức danh công chức cấp xã căn cứ bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập hay
ngoài công lập. Trường hợp cần thiết có thể đối chiếu nội dung, chương trình của
ngành đào tạo để xem xét ngành đào tạo phù hợp hay không phù hợp với chức danh
cần tuyển dụng, cụ thể các ngành như sau:
a) Công chức Văn phòng - thống kê:
Khoa học chính trị; Xã hội học và nhân học; Quản trị - Quản lý; Thống kê.
b) Công chức Địa chính - xây dựng -
đô thị và môi trường hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường:
Đối với vị trí chức danh Địa chính -
xây dựng - đô thị và môi trường ở phường, thị trấn: Kiến trúc và quy hoạch; Xây
dựng, Quản lý xây dựng; Kiểm soát và bảo vệ môi trường; chuyên ngành Luật phù hợp.
Đối với vị trí chức danh Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường ở xã: Gồm các chuyên ngành như công chức Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường ở phường, thị trấn (trừ ngành kiến
trúc và quy hoạch) và các ngành đào tạo về Nông nghiệp; Lâm nghiệp.
c) Công chức Tài chính - kế toán: Tài
chính - Ngân hàng- Bảo hiểm; Kế toán - Kiểm toán;
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Luật;
đ) Công chức Văn hóa - xã hội: Ngôn
ngữ và văn hóa Việt Nam; Khoa học chính trị; Xã hội học và nhân học; Công tác
xã hội; Nhân văn khác, Sư phạm Ngữ Văn.
3. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ; Điều 17 Thông tư liên tịch
số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng
hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với Chỉ huy trưởng,
Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Nội
dung, hình thức và thời gian thi tuyển
Việc thi tuyển công chức cấp xã được
thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực
hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về
hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Tin học 30 câu hỏi về kiến
thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời
gian thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi
tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông
tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.
c) Kết quả thi Vòng 1 được xác định
theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự
tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển
được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc
khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất là
15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự
tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày
thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện được quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc
quy định tại điểm này nhưng không quá 15 ngày.
e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ
điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực,
kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức
cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có
các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng.
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc
thi viết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức
bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30
phút, thi viết 180 phút.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc
thi viết): 100 điểm.
Điều 13. Nội
dung và hình thức xét tuyển
1. Đối với các chức danh công chức cấp
xã được quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này (trừ chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự, việc xét tuyển được thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả
học tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công
chức đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được
tham dự vòng 2 quy định tại điểm b Khoản này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau
ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng
1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ
điều kiện dự phỏng vấn vòng 2. Đồng thời thông báo đến cá nhân không đủ điều kiện
tham dự phỏng vấn vòng 2. Niêm yết danh sách đủ điều kiện và không đủ điều kiện
dự phỏng vấn vòng 2 trên Cổng thông tin điện tử của huyện và tại trụ sở UBND
huyện, UBND các xã trên địa bàn huyện.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông
báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về
năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả phỏng vấn.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã, thực hiện xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại Điều
5 và khoản 2, Điều 10 Quy chế này.
Mục 3.
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 14. Xây dựng
và phê duyệt phương án tuyển dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng cán bộ công chức cấp xã theo
từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, rà soát số lượng, chức danh
công chức cấp xã hiện có và số lượng chức danh công chức cấp xã còn thiếu so với
số lượng, chức danh công chức cấp xã được giao; xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản
lý, báo cáo Ủy ban nhân cấp huyện xem xét, tổng hợp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng phương án tuyển dụng công chức cấp xã thuộc phạm vi cấp huyện quản lý.
Nội dung, phương án tuyển dụng công
chức cấp xã phải nêu đầy đủ các nội dung sau: Tổng số cán bộ, công chức cấp xã
được bố trí theo quy định, số hiện có, số kiêm nhiệm, số còn thiếu, số cần tuyển
của huyện, thị xã, thành phố và của từng xã, phường, thị trấn đề nghị tuyển dụng;
điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã;
nêu rõ vị trí chức danh cần tuyển dụng; hình thức và nội dung thi tuyển hoặc
xét tuyển, kinh phí tổ chức thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian
và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển, thời
gian, địa điểm tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển. Đối với chức danh cần 02 người
đảm nhiệm phải nêu rõ lĩnh vực phụ trách, ngành đào tạo của công chức hiện có
và lĩnh vực phụ trách của vị trí chức danh cần tuyển, ngành đào tạo của vị trí
cần tuyển.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức tuyển dụng theo đúng quy định sau khi có ý kiến phê duyệt phương án tuyển
dụng của Sở Nội vụ.
Điều 15. Thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên
trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện nơi tuyển dụng công chức.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng công
chức cấp xã bao gồm:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã;
b) Số lượng công chức cần tuyển theo
từng chức danh công chức;
c) Nội dung, yêu cầu về Phiếu đăng ký
dự tuyển; thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; số điện thoại
liên hệ;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc
xét tuyển; thời gian và địa điểm tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển; phí tuyển dụng.
3. Người đăng ký dự tuyển công chức
phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ tại địa điểm tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
4. Trường hợp người đăng ký dự tuyển
tham gia kỳ xét tuyển công chức thì ngoài việc nộp phiếu đăng ký dự tuyển còn
phải nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, giấy chứng nhận đối tượng
ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức đã đăng ký tại
Phiếu đăng ký dự tuyển.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
6. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh
sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển
dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng
ký.
Điều 16. Tổ chức
tuyển dụng
1. Khi hết thời gian nhận Phiếu đăng
ký dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng
để tổ chức tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký
dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng;
Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
3. Việc tổ chức tuyển dụng theo hình
thức thi tuyển áp dụng Đối với các chức danh công chức cấp xã được quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy chế này (trừ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự) được
thực hiện theo Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và Quy chế tổ
chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2020/TT-BNV ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ.
4. Việc tổ chức tuyển dụng theo hình
thức xét tuyển chỉ áp dụng đối với tuyển dụng công chức cấp xã thuộc vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và xét tuyển, bổ nhiệm áp dụng đối với
chức danh công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã được thực hiện theo Nội quy
thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV
ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ và các quy định của pháp luật có liên
quan.
5. Nội quy, quy chế kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã áp dụng theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 01 tháng 12 năm
2020 của Bộ Nội vụ.
Điều 17. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy
định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo
thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức
danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 cộng với điểm ưu tiên
quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối
cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi
tuyển lần sau.
Điều 18. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng
2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quy chế này đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo
thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức
danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 cộng với điểm ưu
tiên quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này (nếu có) bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quy chế này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn
không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người
trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã là người đạt các điều kiện, tiêu chuẩn
đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 5 và Điều 10 Quy chế này và theo đề nghị của
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện. Trường hợp số người dự tuyển Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã nhiều hơn chỉ tiêu cần tuyển dụng thì Hội đồng xét
tuyển đề nghị tuyển người có trình độ chuyên môn cao hơn, tiếp đến là kết quả học
tập cao hơn.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có
cùng trình độ đào tạo trong kỳ xét tuyển thì Hội đồng tuyển dụng đề nghị người
trúng tuyển là người có kết quả học tập cao hơn; nếu có từ 02 người trở lên có
kết quả học tập bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần
sau.
Điều 19. Thông
báo kết quả tuyển dụng và hồ sơ người trúng tuyển
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận
được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện
(trường không thành lập Hội đồng tuyển dụng), Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách người dự kiến
trúng tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn
bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày sau ngày
niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc
khảo kết quả trong trường hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy
chế này bằng hình thức thi viết. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổ
chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau
ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ (trường hợp
không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện kết quả tuyển dụng; Chủ tịch UBND cấp huyện trình Sở Nội vụ thẩm định,
phê duyệt kết quả tuyển dụng, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ Thông báo của Sở Nội
vụ gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển và
thời gian người trúng tuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận quyết định tuyển
dụng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.
4. Hồ sơ trúng tuyển phải được bổ
sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận
của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước
ngoài cấp phải được dịch thuật sang tiếng Việt, được Bộ Giáo dục và Đào tạo
công nhận;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế đủ điều kiện cấp và trong thời hạn sử dụng theo quy định;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư
pháp nơi thường trú cấp. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà
không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia hạn
trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi đến Phòng Nội vụ. Thời
gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng
tuyển quy định tại khoản này.
5. Trường hợp người trúng tuyển không
hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc
kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người trúng
tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và thông báo cho người dự
tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc
trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy
bỏ kết quả trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế
này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 18 Quy chế này (trong trường hợp xét tuyển công chức).
Điều 20. Thời hạn
ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng -
Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Quy chế này và hồ sơ của người
trúng tuyển công chức cấp xã đã hoàn thiện đủ theo quy định tại khoản 4 Điều 19
Quy chế này chậm nhất 10 ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng
công chức cấp xã theo quy định.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Quy chế này và hồ sơ của người
trúng tuyển công chức cấp xã đã hoàn thiện đủ theo quy định tại khoản 4 Điều 19
Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng và bổ nhiệm
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
cấp huyện.
3. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày,
kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã
phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời
hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; thời gian xin gia hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người trúng tuyển vào
công chức cấp xã không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng,
đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm
thi thấp hơn liền kề.
Điều 21. Giám
sát kỳ thi tuyển, xét tuyển, khiếu nại, tố cáo, lưu trữ tài liệu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển; việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo; lưu trữ tài liệu thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV
ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ.
Điều 22. Kinh
phí tổ chức thi tuyển công chức cấp xã
1. Phí tuyển dụng công chức cấp xã do
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết
định theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng,
dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Việc nộp phí tuyển dụng chỉ
áp dụng đối với người đủ điều kiện, tiêu chuẩn nộp hồ sơ thi tuyển, khi nộp hồ
sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định.
2. Kinh phí tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã thực hiện theo quy định về tuyển dụng công chức hành chính. Căn cứ
quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài
chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí tuyển dụng và dự toán,
thanh toán, quyết toán kinh phí tổ chức thi tuyển công chức cấp xã đảm bảo theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Mục 4.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ KHÔNG QUA
THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
Điều 23. Các trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển
quy định tại Điều 5 và tiêu chuẩn công chức cấp xã quy định Điều 10 Quy chế này
và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được tuyển dụng không
qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học đạt loại
giỏi trở lên ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ từ đại học trở
lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng, có
thời gian ít nhất 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu
của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử
việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục,
chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn.
2. Công chức cấp xã được bầu giữ chức
vụ quy định là cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ (không trong thời hạn bị
kỷ luật) thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận trở lại.
Trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức cấp xã theo Quy chế này được bố trí chức danh theo đúng chuyên
ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày được tuyển dụng, tiếp
nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Việc tuyển dụng công chức cấp xã đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05
hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; 01 ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng;
01 ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố
trí công chức sau khi được tiếp nhận; các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo
yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết chung
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức
và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức
danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc
tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 24. Điều kiện,
tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt
1. Việc xác định tốt nghiệp đại học
loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài đối với các trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều
23 Quy chế này được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp.
2. Các trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng công chức cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Quy chế này có thời
gian 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm:
a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ
thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);
b) Người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang (Quân đội, Công an, Biên phòng) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời
gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (Quân đội,
Công an, Biên phòng) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định
tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng
cơ yếu.
3. Cán bộ cấp xã giữ chức vụ quy định
tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ, khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét, tiếp nhận
vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này;
b) Còn số lượng và vị trí chức danh
công chức cấp xã cần tuyển dụng;
c) Đáp ứng được ngay yêu cầu nhiệm vụ
của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
d) Trường hợp trước khi bầu giữ chức
vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian giữ chức vụ cán bộ
cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
đ) Tại thời điểm tiếp nhận không
trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử và không trong
thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Khi tiếp nhận công chức cấp xã
không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Quy chế này, trừ trường hợp
trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã.
Điều 25. Hồ sơ của
người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển và xét tuyển vào công chức cấp
xã
1. Hồ sơ của người đề nghị tiếp nhận
vào công chức cấp xã không qua thi tuyển và Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào công chức
cấp xã thông qua xét tuyển bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận
của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế đủ điều kiện cấp và trong thời hạn sử dụng theo quy định;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư
pháp nơi thường trú cấp. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
23 Quy chế này thì không yêu cầu phải có Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Bản tự nhận xét, đánh giá của người
được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ và năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt
được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người được đề nghị tiếp nhận đang công tác.
f) Trường hợp xét tuyển công chức là
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã phải có ý kiến bằng văn bản của Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
g) Quyết định phê chuẩn, công nhận giữ
các chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã, hay tuyển dụng vào viên chức, lực lượng
vũ trang...; quyết định được xếp lương hay bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề
nghiệp; xác nhận đóng bảo hiểm xã hội, quyết định nâng bậc lương gần nhất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp
xã không qua thi tuyển.
Mục 5.
TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 26. Chế độ
chính sách đối với người tập sự
1. Người được tuyển dụng vào làm công
chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự và chế độ được hưởng
trong thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
3. Thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày
trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm
đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật, thời gian người tập sự là nữ nghỉ
sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội không được tính vào thời gian tập sự.
4. Thời gian tập sự không được tính
vào thời gian để xét nâng bậc lương.
5. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ,
công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được
làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy định
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của
chức danh công chức được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công
việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
6. Không thực hiện chế độ tập sự đối
với:
a) Các trường hợp đã có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.
Điều 27. Hướng dẫn
tập sự và chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự
1. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể
từ ngày công chức đến nhận việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người
cùng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc người có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu
nội dung tập sự quy định tại khoản 5 Điều 26 Quy chế này.
2. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng
0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn người tập sự.
Điều 28. Công nhận
đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập
sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản, người hướng dẫn tập sự phải nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức cấp xã được tuyển
dụng.
Điều 29. Hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ
trong trường hợp người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức
tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý công chức của địa phương (sau khi có Quyết định phân cấp của cơ quan có thẩm quyền) ra quyết định
hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định
tuyển dụng được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng
(nếu có) và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Điều 30. Trường
hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào chức
danh công chức cấp xã: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa -
xã hội, được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều
26 Quy chế này;
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a Khoản này, người được tuyển dụng công
chức cấp xã đã làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức
cấp xã được tuyển dụng;
2. Người được tuyển dụng công chức cấp
xã nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện
chế độ tập sự. Thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
Điều 31. Xếp
lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc khi được tuyển dụng công chức cấp xã
1. Đối với trường hợp đang được xếp
lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định:
Trường hợp đang được xếp lương theo
ngạch chuyên viên hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xếp ngạch, bậc, hệ số lương theo đúng thẩm quyền và theo quy định hiện hành,
báo cáo kết quả xếp lương về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
2. Đối với trường hợp chưa được xếp
lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương nhà nước quy định:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
có phương án xếp lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo bản
sao số bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, các quyết định liên
quan về lương của cơ quan có thẩm quyền của từng trường hợp, gửi Sở Nội vụ có ý
kiến thống nhất bằng văn bản trước khi quyết định xếp lương.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị xếp lương của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
tại khoản 2 Điều này, Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời. Trường hợp hồ sơ đề
nghị chưa đủ theo quy định thì trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện đủ hồ sơ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế
này.
2. Thẩm định phê duyệt phương án tuyển
dụng, kết quả tuyển dụng công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng công chức cấp
xã.
3. Hướng dẫn, thanh tra, theo dõi, kiểm
tra việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và Quy
chế này; có văn bản thống nhất trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc
tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã; thẩm định, thống nhất bằng văn bản
để Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định xếp lương đối với công chức cấp xã được
tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Quy chế này.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các quy định của pháp luật
khi cấp có thẩm quyền ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay
thế các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 33. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng kinh phí thi tuyển
công chức cấp xã theo quy định.
Điều 34. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện; xây dựng phương án tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương, đảm bảo
theo đúng quy định;
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng tổ
chức thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã;
c) Tổ chức thi tuyển, xét tuyển, kiểm
tra, sát hạch công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này và pháp luật hiện
hành;
d) Trình Sở Nội vụ phê duyệt phương
án tuyển dụng và kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
đ) Quyết định công nhận kết quả thi
tuyển, xét tuyển theo quy định hiện hành; thông báo kết quả tuyển dụng, quyết định
tuyển dụng, quyết định xếp lương công chức cấp xã.
Điều 35. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Rà soát, xác định vị trí chức danh
công chức cần tuyển dụng;
b) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Quyết định phân công người hướng dẫn
tập sự đối với người trúng tuyển kỳ tuyển dụng công chức cấp xã; theo dõi, đánh
giá quá trình tập sự của công chức cấp xã.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.