ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2022/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 27
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 26/TTr-SLĐTBXH ngày 15
tháng 3 năm 2022 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 671/TTr-SNV ngày 31
tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CTUBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, SNV. Ngân
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 27/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: Lao động, tiền
lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm);
bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ
em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
c) Dự thảo quyết định
việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Dự thảo quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
đ) Dự thảo quyết định
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
Nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
b) Dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Về lĩnh vực việc
làm:
a) Tổ chức thực hiện
các chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc
làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo
hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến
và quản lý thông tin thị trường lao động của địa phương.
b) Hướng dẫn và thực
hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật.
c) Quản lý Nhà nước đối
với các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia
hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện chấp thuận
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
đ) Quản lý tổ chức được
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
e) Thực hiện quản lý
Nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
5. Về lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin
chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động trực tiếp giao kết.
b) Xác nhận việc đăng
ký hợp đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt
Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới
90 ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết.
c) Cung cấp thông tin
về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người
lao động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp
với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá
trình làm việc ở nước ngoài.
d) Hỗ trợ người lao động
sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập
xã hội.
6. Về lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp (trừ sư phạm):
a) Triển khai thực hiện
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi được phê duyệt; sắp
xếp, tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý.
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
c) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp và nhà giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến người học
các chương trình giáo dục nghề nghiệp.
d) Tổ chức thực hiện
việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ
hoạt động phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không công nhận hiệu
trưởng trường trung cấp tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm
giáo dục nghề nghiệp tư thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng quản trị trường
trung cấp tư thục; việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với
trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
đ) Rà soát, xây dựng,
quản lý danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo
khác; tổ chức thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đào tạo
thường xuyên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh
nghiệp; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính
sách khác.
7. Về lĩnh vực lao động,
tiền lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước
lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với
người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
b) Hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh
doanh.
c) Hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người
lao động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao
động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý Nhà nước
đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm
xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa
phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ,
ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
c) Tiếp nhận hồ sơ và
thực hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ
việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
d) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực
hiện tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng
nhóm đối tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội
theo từng giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
9. Về lĩnh vực an
toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an
toàn, vệ sinh lao động.
b) Hướng dẫn và triển
khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an
toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm,
hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương.
c) Hướng dẫn về công tác
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai
báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động.
d) Chủ trì, phối hợp
tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng
từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp
với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
đ) Hướng dẫn thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trên địa bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động;
công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương.
e) Tiếp nhận tài liệu
thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản
lý.
10. Về lĩnh vực người
có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng.
b) Triển khai thực hiện
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt
sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp
tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân
cấp; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt
liệt sĩ.
d) Quản lý đối tượng,
hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của họ.
đ) Hướng dẫn và tổ chức
các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp
tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo
trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính sách và
pháp luật đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền;
các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết
tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao động xã hội và các
chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội.
c) Tổ chức xây dựng mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng
dẫn tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở
trợ giúp xã hội về gia đình.
d) Tổng hợp, thống kê
số liệu về đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người
tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
12. Về lĩnh vực trẻ
em:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: Bảo
vệ trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em.
b) Điều phối thực hiện
quyền trẻ em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố
trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại
địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có
nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
c) Theo dõi, đánh giá
việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực
hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ
thường trực về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng
cho người bán dâm.
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn
mại dâm, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Hướng dẫn tổ chức
và hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
14. Về lĩnh vực bình
đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương.
b) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc
đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng
giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới.
15. Quản lý theo quy
định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh
vực.
16. Hướng dẫn thực hiện
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong
và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
17. Thực hiện hợp tác
quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Phòng Văn xã
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Quý và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
19. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo mục tiêu, chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh
tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện
các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
23. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở. Số lượng Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về khung số lượng cấp
phó người đứng đầu các sở, cơ quan ngang sở.
b) Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám
đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật
và quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch -
Tài chính.
d) Phòng Người có
công.
đ) Phòng Lao động, việc
làm và Dạy nghề.
e) Phòng Bảo trợ xã hội
và phòng, chống tệ nạn xã hội.
g) Phòng Bảo vệ, chăm
sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
3. Các đơn vị trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Bảo trợ
xã hội tổng hợp.
b) Trung tâm Dịch vụ
việc làm.
c) Cơ sở điều trị
nghiện ma túy.
d) Trường Tình
thương.
đ) Ban Quản lý Nghĩa
trang liệt sỹ tỉnh.
e) Quỹ Bảo trợ trẻ
em.
4. Việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định pháp luật và quy định về phân công,
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức
thuộc, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo quy định
pháp luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế và số
lượng người làm việc
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội
dung của Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.