ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:1625/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 02 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI, TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1343/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ phòng,
chống thiên tai tỉnh Hà Nam.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 171/TTr-SNN-TL ngày 07 tháng 9
năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Giám đốc các doanh nghiệp; các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp&PTNT;
(để b/c)
- TTTU, HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP, NC, NN, KT, TH, VX;
- Lưu VT, NN (HA)
HAI7\QĐ21.9.17
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-UBND
ngày 02/10/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng và
mức đóng góp; quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Nam (sau
đây viết tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Hà
Nam.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
2. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Tồn
Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 4. Đối tượng
và mức đóng góp
1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai
phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính
hàng năm nhưng tối thiểu là 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu
đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Người có hộ khẩu thường trú, tạm
trú đang sinh sống và làm việc tại Hà Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động
theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm
theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm
phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh
nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
c) Người lao động khác, trừ các đối
tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người /năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 5. Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được
miễn đóng góp Quỹ:
a) Thương binh, bệnh binh và những
người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của
liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực
lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học
tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất
nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo
hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa; thành viên
thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải
tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị
tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng
góp: Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
Mức giảm tối đa là 50% mức phải đóng góp của Tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập được quy định tại Điều
5 Quy chế này; thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ tối đa là 01 năm.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn,
giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 5, Quy chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại bởi thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo
cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm
quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng
đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được
xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 7. Quản lý
thu Quỹ, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy
định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý
Quỹ của tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển
vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức thu của các đối tượng lao
động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại khoản 2 Điều này)
và nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh.
Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng
từ theo mẫu của Bộ Tài chính (Giao Cục thuế tỉnh hướng dẫn, thủ tục, biểu mẫu cụ thể).
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) giao Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) và đơn vị liên
quan đôn đốc đối với các tổ chức, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã thu Quỹ
để nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh.
5. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân
nộp một lần trước ngày 30/5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30/5, số còn lại nộp trước ngày 30/10
hàng năm.
6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản
lý, xem xét các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của
cơ quan, đơn vị và địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ kế hoạch thu của các cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các xã trực thuộc; xem xét các đối tượng miễn, giảm, tạm
hoãn, tổng hợp kế hoạch thu Quỹ của huyện báo cáo Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trong việc cung cấp thông tin của các doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập đăng ký hoạt động trên địa bàn tại các địa phương cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
thu Quỹ theo quy định.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan quản lý Quỹ) chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xét duyệt cho các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp và giao chỉ tiêu thu Quỹ đối với các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành
phố vào Quý I hàng năm.
Điều 8. Nội dung
chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai được quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống
thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/01 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt
động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm;
chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ
tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại
cộng đồng;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập
phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi
thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên
quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng
năm trên địa bàn cấp xã.
3. Được điều chuyển để hỗ trợ các tỉnh khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng
khắc phục của địa phương đó.
Điều 9. Thẩm quyền
chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề
nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan; đề xuất mức
chi, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ, điều kiện cụ
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các tỉnh
khác.
Điều 10. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
Cơ quan quản lý Quỹ (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thực hiện và
quyết toán thu, chi gửi Sở Tài chính thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi
Quỹ hàng năm với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 11. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; Có
biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm,
nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hà
Nam, các tổ chức thành viên, các Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu
cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát
thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện theo quy định.
Điều 12. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công
khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.
Hình thức công khai: Thông báo bằng
văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày
hoàn thành công việc thu nộp.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu
nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã;
tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai
và nội dung chi.
Hình thức công khai: Báo cáo giải
trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện
truyền thanh xã. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết
quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện,
thành phố; báo cáo quyết toán thu 06 tháng và cả năm; nội dung chi theo địa bàn
cấp huyện.
Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ
sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ từ ngày 20-25 hàng tháng; công khai trên website (nếu có) của cơ
quan quản lý Quỹ.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh và các Sở, ngành liên quan
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ; chỉ đạo việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; chỉ đạo việc công khai Quỹ theo quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã
trong tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ
theo quy định tại Điều 07 Quy chế này.
3. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ
quan quản lý Quỹ phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng hợp
kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và
cá nhân quy định tại Điều 4 Quy chế này có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ chung
của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy
đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
3. Người được giao nhiệm vụ thu - nộp,
quản lý và sử dụng Quỹ mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị,
đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã trong tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, bổ sung
chỉnh sửa, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.