ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2017/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 06 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC
QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại tờ trình số 2071/TTr-STC ngày 27/6/2017; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp
tại văn bản số 871/STP-XDKTVB ngày 08/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh
tỉnh Long An, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An
và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ngân hàng CSXH - Chi nhánh Long An;
- UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng KGVX, KT1;
- Lưu: VT, DTh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI
VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) - Chi nhánh
tỉnh Long An; ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện,
thị xã, thành phố (NHCSXH cấp huyện) để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An và các cơ quan, đơn vị, cá nhân
khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua
NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
2. Cấp huyện: UBND cấp huyện, Phòng Tài chính -
Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 3. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể Quỹ
giải quyết việc làm tỉnh Long An thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh.
Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập
theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí
quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi
ro theo quy định tại khoản 8, Điều 5 Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/2/2017
của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương
ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
2. Nguồn vốn ngân sách trích hằng năm để ủy
thác cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở
tổng hợp nhu cầu vay vốn của NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An, Phòng Giao dịch
NHCSXH cấp huyện và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, cụ thể:
- Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua NHCSXH -
Chi nhánh tỉnh Long An do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao
dịch NHCSXH cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào
nguồn vốn ủy thác theo quy định tại điểm a, khoản 7, Điều 4 Quy chế này.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NHCSXH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH
SÁCH KHÁC
Điều 4. Nội dung Quy chế
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
1. Cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền ký hợp đồng
ủy thác với NHCSXH
- Chi nhánh tỉnh Long An; cơ quan được UBND cấp huyện
ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, cụ thể:
- Cấp tỉnh: Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn ký hợp
đồng ủy thác với NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An (đối với nguồn vốn ngân sách
tỉnh).
- Cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan
chuyên môn ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối với
nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
2. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa
phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác; hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch toán chi
ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Đối tượng cho vay
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP).
4. Mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương để quy
định.
5. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,
quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có)
Do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở các quy định hiện
hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương.
6. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
a) Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH nơi cho vay xem
xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
b) Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá
hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời
kỳ.
7. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
a) NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ
hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH
và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy
định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH
ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn
và nợ khoanh).
- Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH - Chi
nhánh tỉnh Long An, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình
quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý do Thủ tướng Chính phủ
giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy
định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác.
- Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH
- Chi nhánh tỉnh Long An, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, các sở ngành, đơn
vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân
sách địa phương. Mức trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được. Giao
NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu
UBND tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ được hưởng cho các đơn vị liên quan theo từng
chương trình, dự án trong từng thời kỳ cụ thể.
Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng chung, trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác, không còn tiền lãi thì
sẽ không trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám
sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH - Chi nhánh tỉnh
Long An, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, các sở ngành, đơn vị liên quan đến
hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương
(kể cả trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung
không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp
bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác).
- Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho
vay.
b) Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý,
tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm a khoản này: Giao
NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu
UBND tỉnh quy định cụ thể nội dung và mức chi cho các đơn vị liên quan theo
từng chương trình, dự án trong từng thời kỳ cụ thể.
8. Xử lý nợ bị rủi ro
a) Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách
quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại
trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để
xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
b) Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh), do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
c) Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An, Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính
sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
d) Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù
đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách
cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp
với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH - Chi
nhánh tỉnh Long An, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp
huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn
ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An,
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện.
đ) Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi
được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối
đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
9. Chế độ báo cáo
a) Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua
NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu
đột xuất, NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho
vay cho UBND tỉnh, Sở Tài chính.
b) Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác
qua Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu
cầu đột xuất, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả
cho vay cho UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 5. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo
quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy
thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo
các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài chính
- Hằng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chủ
trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, NHCSXH - Chi nhánh tỉnh
Long An và các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định
bổ sung từ ngân sách tỉnh cho NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An để bổ sung nguồn
vốn cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách đã ủy thác cho NHCSXH.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách đã ủy thác cho NHCSXH.
- Thực hiện kiểm tra việc xác định hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, NHCSXH - Chi nhánh tỉnh
Long An và các cơ quan liên quan kiểm tra đánh giá kết quả cho vay chương trình
giải quyết việc làm; tổng hợp kết quả cho vay các dự án do địa phương quản lý,
gửi báo cáo định kỳ hằng quý, năm về UBND tỉnh và Sở Tài chính.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh
Long An
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách
tỉnh ủy thác sang NHCSXH đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và
theo quy định tại Quy chế này.
- Giao NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Long An phối hợp với
các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh theo từng chương trình, dự án trong
từng thời kỳ cụ thể về đối tượng cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, mức cho
vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm
tiền vay (nếu có).
- Thực hiện việc phân phối tiền lãi thu được theo đúng
quy định của Quy chế này.
- Chỉ đạo Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện hướng dẫn
người vay vốn lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay,
xử lý nợ theo đúng quy định.
- Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện
đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác theo quy định của quy chế
này.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Hằng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chủ
trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Giao dịch NHCSXH
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND cấp huyện trình HĐND
cùng cấp quyết định bổ sung từ ngân sách cho Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện
để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn.
- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách đã ủy thác cho Phòng Giao
dịch NHCSXH cấp huyện.
6. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra
việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách đã ủy thác cho Phòng Giao dịch
NHCSXH cấp huyện.
- Thực hiện kiểm tra việc xác định hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo đúng quy định.
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giao
dịch NHCSXH cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá kết
quả cho vay chương trình giải quyết việc làm; tổng hợp kết quả cho vay các dự
án do địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ hằng quý, năm đến UBND cấp huyện
và Phòng Tài chính - Kế hoạch.
7. Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện
- Thực hiện quản lý, cho vay nguồn vốn ngân sách cấp
huyện ủy thác sang theo đúng Quy chế này.
- Sử dụng vốn nhận ủy thác đảm bảo đúng mục đích, đúng
đối tượng, có hiệu quả và theo quy định tại Quy chế này.
- Thực hiện việc phân phối tiền lãi thu được theo đúng
quy định của Quy chế này.
8. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện đúng nội dung Quy chế. Các hành vi vi phạm, tùy theo tính
chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính,
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Long An để tổng hợp tham mưu UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.