ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2017/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 15
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG
SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/ 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày
22/10/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo
cáo thẩm định số 374/BC-SXD ngày 28/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. UBND thành phố Lạng Sơn, UBND các xã, phường trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn tổ chức công bố công khai Quy chế này theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2017.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền
thông; Chủ tịch UBND thành phố Lạng Sơn, Chủ tịch UBND các phường, xã thuộc
thành phố Lạng Sơn, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng CV, TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(TQT).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm
Ngọc Thưởng
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62 /2017/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của UBND
tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định quản lý theo
Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn đến năm 2025 (ban
hành kèm theo Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 05/08/2010 của UBND tỉnh Lạng
Sơn) gồm những quy định về quản lý quy hoạch và không gian trên phạm vi toàn
thành phố; quản lý về không gian, kiến trúc đối với các công trình xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông trên địa bàn thành phố.
2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc chung thành phố Lạng Sơn áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các chủ đầu tư khu đô thị mới, khu dân cư, khu tái định cư..... có
hoạt động liên quan đến thực hiện quy hoạch, kiến trúc và không gian cảnh quan
trong phạm vi địa giới hành chính Thành phố Lạng Sơn.
Điều 2. Mục
tiêu và yêu cầu quản lý
Quy chế này là cơ sở để: lập nhiệm vụ
cho các đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị; lập ban hành Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc các khu vực: trung tâm đô thị, các khu vực đặc thù, các
phường, xã trong thành phố; tổ chức thực hiện Quy hoạch chung xây dựng thành
phố và Quy định quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu quản lý sau
đây:
1. Mục tiêu quản lý
a) Quản lý về thực hiện theo Quy hoạch chung
xây dựng thành phố và Quy định quản lý; kiểm soát theo định hướng quy hoạch và
không gian, kiến trúc, bảo vệ cảnh quan trên phạm vi toàn thành phố Lạng Sơn;
b) Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo,
chỉnh trang đô thị;
c) Đảm bảo các chỉ tiêu khống chế về đất đai
và dân số theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố, Quy định quản lý đã được phê
duyệt;
d) Bảo tồn, phát huy giá trị đô thị lịch sử
gắn với việc xây dựng, phát triển các khu đô thị mới để giảm áp lực về dân số,
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu vực nội thị;
e) Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đối với không gian, kiến trúc, cảnh quan trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn;
2. Yêu cầu quản lý
a) Kiểm soát được quá trình phát triển đô thị
theo giai đoạn, tốc độ phát triển về: chức năng sử dụng, quy mô đất đai, dân số
và phân bố dân cư theo quy hoạch, trình tự, cách thức thực hiện;
b) Kiểm soát được quá trình cải tạo, chỉnh
trang khu vực đô thị cũ gắn với quá trình xây dựng phát triển các khu đô thị
mới đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa; giảm áp lực quá tải về dân số, hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu vực nội thị;
c) Kiểm soát việc điều chỉnh chức năng sử
dụng đất tại khu đất sau di dời các cơ sở công nghiệp, đào tạo, y tế, cơ quan
theo hướng bố trí đủ quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
phục vụ trực tiếp cho các khu vực và Thành phố;
d) Kiểm soát được sự phát triển và kết nối
của hệ thống không gian xây dựng ngầm đô thị;
e) Kiểm soát được sự phát triển, cải tạo hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ;
f) Xây dựng tuyến phố văn minh, hiện đại
thông qua quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng đối với tuyến phố tại
khu vực đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất trong đô thị trung
tâm;
Điều 3. Biện pháp
quản lý
Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện
Quy chế này bằng các biện pháp quản lý sau:
1. Phân vùng phát triển không gian và quy
định khu vực, tốc độ, giai đoạn phát triển đô thị theo Chương trình phát triển
đô thị của thành phố Lạng Sơn.
2. Hạn chế tăng dân số, mật độ người làm
việc, quy định khống chế điều kiện nhà ở mới, hạn chế phát triển nhà cao tầng
trong khu vực nội thị, hoặc cho phép có điều kiện đối với một số hoạt động xây
dựng, công trình xây dựng đảm bảo phù hợp với không gian, kiến trúc cảnh quan
thành phố và khu vực.
3. Từng bước di dời cơ sở công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường và cơ sở đào tạo, y tế, cơ quan không phù hợp quy hoạch ra
khỏi khu vực nội thị, đồng thời với việc bổ sung, tăng cường các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu đất sau khi di dời.
4. Quản lý phát triển và kết nối hệ thống không
gian ngầm trong khu vực đô thị trung tâm; thực hiện hạ ngầm đường dây đi nổi
theo các tuyến phố trong khu vực đô thị.
5. Bảo tồn các công trình di sản, công trình
có giá trị văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, tôn giáo - tín ngưỡng, gìn giữ và phát
huy giá trị di sản, các hình thái cấu trúc đô thị, không gian cảnh quan, tuyến
phố và các các đặc trưng văn hóa của thành phố.
6. Gìn giữ, phát triển hệ thống công viên,
vườn hoa, cây xanh, mặt nước, cây xanh đường phố, nghiêm cấm việc san lấp lấn
chiếm mặt nước ao, hồ... thuộc hệ thống thoát nước.
7. Quản lý về không gian, kiến trúc đối với:
hệ thống biển hiệu, quảng cáo tấm lớn; hệ thống các trạm xăng dầu, trạm thu
phát sóng di động (BTS).
8. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy
hoạch xây dựng và quy hoạch chuyên ngành.
9. Từng bước di dời các nghĩa trang hiện có
không phù hợp quy hoạch đến khu nghĩa trang tập trung của thành phố.
10. Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh
theo đúng quy định pháp luật đối các hành vi vi phạm, công trình vi phạm, hành
vi buông lỏng quản lý liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kiến trúc và
không gian cảnh quan trong phạm vi địa giới hành chính của thành phố.
11. Các biện pháp quản lý khác theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật.
Điều 4. Công cụ quản
lý
1. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, phối
hợp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các
biện pháp quản lý quy định tại Điều 3 và nội dung các Chương II, III và IV của
Quy chế này, để quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, như sau:
a) Chương trình phát triển đô thị, kế hoạch
thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.
b) Các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cấp dưới, thiết kế đô thị riêng đối với
tuyến phố tại khu vực đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất trong
đô thị trung tâm.
c) Kế hoạch di dời cơ sở công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường và cơ sở đào tạo, y tế, cơ quan không phù hợp quy hoạch ra
khỏi khu vực nội thị, khu vực phát triển đô thị gắn với nghiên cứu quy hoạch để
bổ sung, điều chỉnh chức năng sử dụng đất tại khu đất sau di dời.
d) Một số quy định về các biện pháp khuyến
khích, hạn chế hoặc cấp phép xây dựng có điều kiện đối với các công trình xây
dựng tại một số vị trí trong khu vực nội thị; Quy định về một số biện pháp cải
tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ, nhà cũ xuống cấp.
e) Quy định hệ thống không gian ngầm trong
khu vực đô thị trung tâm; Một số quy định về cấm đường dây đi nổi theo các
tuyến phố trong khu vực nội thị, về cơ chế khuyến khích bổ sung bãi đỗ xe, xây
dựng điểm đỗ xe ngầm tại khu vực nội thị; Kế hoạch hạ ngầm hệ thống cấp điện,
chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có trong khu vực nội thị.
f) Danh mục và kế hoạch bảo tồn các công
trình kiến trúc có giá trị lịch sử; Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản,
cảnh quan đô thị gắn với việc khai thác phục vụ các hoạt động du lịch và quảng
bá văn hóa.
g) Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên,
vườn hoa của thành phố.
h) Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa
bàn thành phố; Quy hoạch hệ thống xăng dầu trên địa bàn Thành phố; Quy định
quản lý, cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin
di động (BTS).
i) Kế hoạch di dời các nghĩa trang hiện có
đến khu nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy hoạch.
k) Các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác và quy
hoạch nông thôn mới.
l) Các văn bản pháp luật khác liên quan.
2. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn
bản quản lý để giám sát hoạt động xây dựng (từ lập quy hoạch, điều chỉnh quy
hoạch, ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đến cấp phép xây dựng, xử
lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng) theo thẩm quyền và quy định
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc áp
dụng
1. Quy hoạch chung xây dựng Thành phố, Quy
định quản lý và Quy chế này là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quản lý thực hiện, giám sát hoạt động xây dựng có liên quan đến quy
hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
2. Khi ban hành các văn bản quản lý trong
lĩnh vực xây dựng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ và cụ thể hóa
tại các nội dung quy định tại các Chương II, III và IV của Quy chế này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp có những nội dung khác quy
định tại Quy chế này, phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi
ban hành.
Tùy theo quy định của pháp luật và thực tiễn
quản lý, tên gọi, phạm vi điều chỉnh của các văn bản quản lý quy định tại Điều
4 của Quy chế này có thể thay đổi nhưng phải tuân thủ Quy hoạch chung, Quy định
quản lý và Quy chế này, đồng thời phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ
thống văn bản và đạt được yêu cầu quản lý quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Quy
chế này.
3. Đối với một số khu vực đô thị trung tâm
của thành phố hoặc một số nội dung của Quy hoạch chung thành phố có Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng nhưng phải đảm bảo phù hợp với nội dung của
Quy chế này.
4. Đối với những khu vực đã có quy hoạch,
thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt trước khi ban
hành Quy chế này thì tổ chức quản lý quy hoạch, kiến trúc theo quy hoạch, thiết
kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đã được duyệt nhưng phải tuân
thủ giai đoạn, tốc độ phát triển đô thị được quy định trong Chương trình phát
triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng
đất của thành phố.
Trường hợp quy hoạch, thiết kế đô thị, quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt không có những nội dung được quy
định cụ thể tại Chương II,III và IV của Quy chế này thì áp dụng quy định cụ thể
của Quy chế này để tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động có liên quan đến
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Trường hợp cần thiết, phải xây dựng kế hoạch
để điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đã được duyệt cho phù hợp với Quy chế này và Chương trình phát triển đô thị, kế
hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.
Điều 6. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Quy hoạch
chi tiết
Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô
đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể
hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung (theo Điều 3 Luật
Quy hoạch đô thị).
2. Không gian đô thị
Là không gian bao gồm các vật thể kiến
trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh
quan đô thị (theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
3. Kiến trúc đô thị
Là tổ hợp các vật thể trong đô thị,
bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn
tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh
quan đô thị (theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
4. Cảnh quan đô thị
Là không gian cụ thể có nhiều hướng
quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường
phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi,
gò đất, đảo, cù lao, triển đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông,
kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo Điều
3 Luật Quy hoạch đô thị).
5. Công
trình xây dựng
Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình
xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác (theo
Điều 3 Luật Xây dựng).
6. Nhà ở
riêng lẻ
Là công trình được xây dựng trong
khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
pháp luật (theo Điều 3 Luật Xây dựng).
7. Nhà ở
liên kế
Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia
đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau
thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với
chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu
vực đô thị (Theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế -TCVN 9411:2012).
8. Nhà ở
liên kế mặt phố (nhà phố)
Là loại nhà ở liên kế,
được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy
hoạch đã được duyệt (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế - TCVN
9411:2012).
9. Biệt thự,
nhà vườn
Là nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây
xanh, thảm cỏ, vườn hoa), có tường rào và lối ra vào riêng biệt (theo QCVN
03:2012/BXD).
10. Nhà chung
cư
Là nhà ở hai tầng trở lên có lối đi,
cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ gia
đình, cá nhân (theo QCVN 03:2012/BXD).
11. Công
trình đa năng (tổ hợp đa năng)
Là công trình được bố trí trong cùng
một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng khác nhau (văn
phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các
phòng có chức năng khác) (theo QCVN 03:2012/BXD).
12. Lộ
giới (chỉ giới đường đỏ)
Là đường ranh giới được xác định trên
bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng
công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ
thuật hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác (theo Điều 3 Luật Xây
dựng).
13. Chỉ giới xây dựng
Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà,
công trình chính trên thửa đất (theo Điều 3 Luật Xây dựng).
14. Khoảng
lùi
Là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ
và chỉ giới xây dựng (theo QCXDVN 01:2008/BXD).
15. Chiều cao
nhà
Là chiều cao tính từ cao độ mặt đất
đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của tòa nhà, kể cả
mái tum hoặc mái dốc. Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì
chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. (Các
thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng
lượng mặt trời, bể nước kim loại, không tính vào chiều cao nhà) (theo QCVN
03:2012/BXD).
16. Số tầng
nhà (tầng cao)
Là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ
các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa
hầm (theo QCVN 03:2012/BXD).
17. Tầng hầm
Là tầng mà quá một nửa chiều cao của
nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt (theo
QCVN 03:2012/BXD).
18. Tầng nửa
hầm
Là tầng mà một nửa chiều cao của nó
nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt (theo
QCVN 03:2012/BXD).
19. Tầng kỹ
thuật
Là tầng bố trí các thiết bị kỹ thuật
của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc
tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo QCVN 03:2012/BXD).
20. Tầng áp
mái
Là tầng nằm bên trong không gian của
mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái
nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m (theo
QCVN 03:2012/BXD).
21. Mái đua
Là mái che vươn ra từ công trình, phần
mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng
công trình.
22. Khu đô
thị mới
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở, được xác định trong quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được duyệt (theo
Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
23. Di tích
lịch sử văn hóa
Là công trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học (theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
24. Danh lam
thắng cảnh
Là cảnh quan thiên
nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình
kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (theo Điều 4 Luật Di sản văn
hóa).
25. Khu vực
đấu nối hạ tầng kỹ thuật
Là khu vực quy hoạch để xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông,
tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước,
tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
26. Hoạt động xây
dựng
Bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự
án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công
xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn
giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây
dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình (theo Điều 3
Luật Xây dựng).
27. Hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật
Bao gồm công trình giao thông, thông
tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và
xử lý nước thải, chất thải rắn nghĩa trang và các công trình khác (theo Điều
3 Luật Xây dựng).
28. Hệ thống
công trình hạ tầng xã hội
Bao gồm các công trình y tế, văn hóa,
giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, và các
công trình khác (theo Điều 3 Luật Xây dựng).
29. Phần
ngầm, công trình ngầm
Là phần dưới mặt đất của nhà, của công
trình xây dựng.
30. Mật độ
xây dựng thuần (net-tô)
Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các
công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện
tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể
thao ngoài trời, bể cảnh…) (trừ sân ten - nis và sân thể thao được xây dựng cố
định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất); (Theo Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam 01: 2008/BXD).
31. Quản lý
hạ tầng kỹ thuật
Là quản lý quá trình thi công xây
dựng, sử dụng, khai thác và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
32. Hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện
Là khoảng không
gian lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình
đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
33. Cốt xây
dựng
Là cao độ xây
dựng tối thiểu hoặc tối đa bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy
hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa (theo Điều 3 Luật Xây dựng).
Điều 7. Các
hành vi cấm trong hoạt động xây dựng
Các
hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng:
1. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm
chỉ giới, chiều cao xây dựng, không có giấy phép xây dựng đối với công trình
theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy
phép được cấp.
2. Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo
vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử -
văn hóa và các khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng công trình trên đất không được Cấp
phép xây dựng.
4. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng
con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng.
5. Các hoạt động xây dựng làm cản trở
công tác phòng cháy chữa cháy.
6. Sao chép, mô phỏng, chắp vá các dạng, các
trường phái kiến trúc không phù hợp với kiến trúc Việt Nam, không phù hợp với
đặc điểm văn hóa Lạng Sơn trừ một số trường hợp đặc biệt về thiết kế kiến trúc
phải được sự thẩm định của Sở Xây dựng.
7. Các hành vi cấm khác áp dụng theo Điều 12
của Luật Xây dựng.
Chương II
QUẢN
LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 8. Công
bố đồ án quy hoạch
1. Thông tin chung về
quy hoạch đô thị
a) Vị trí, ranh giới thành phố được
xác định như sau:
Phía Đông Bắc giáp các xã Thạch Đạn,
xã Hợp Thành, thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc.
Phía Đông Nam giáp các xã Gia Cát, Tân
Liên và Yên Trạch, huyện Cao Lộc.
Phía Tây Bắc giáp các xã Thụy Hùng,
Song Giáp, huyện Cao Lộc.
Phía Tây Nam giáp các xã Xuân Long,
Tân Thành, huyện Cao Lộc và xã Đồng Giáp, huyện Văn Quan.
b)
Tính chất:
Là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thể thao, khoa học - kỹ thuật, thương mại
và dịch vụ của tỉnh Lạng Sơn.
Là
đầu mối giao thông quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đối
ngoại.
Là
vị trí quan trọng nằm kề vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh và có vai trò quan trọng đối với các tỉnh miền Trung, miền Nam về
kinh tế xã hội.
c)
Quy mô:
Tổng
diện tích tự nhiên của thành phố là 7.811,14ha. Trong đó các phường nội thị có
diện tích là 1.178,34ha, các xã có diện tích là 6.632,80ha.
Tổng
dân số khu vực thành phố hiện hữu trong địa giới hành chính tính đến năm 2015
là 92.095 người, trong đó dân số nội thị 68.599 người, ngoại thị là 23.496
người; mật độ dân số 1.179 người/km2.
d)
Địa hình:
Thành
phố Lạng Sơn nằm giữa bồn địa thuộc máng trũng kiến tạo từ Trung sinh (Cao
Bằng, Thất Khê - Lạng Sơn), có vùng đất bằng có độ cao trung bình 255m, bao
quanh các đồi diệp thạch có cao độ trung bình là 350m và được chia thành các
dạng địa hình như sau:
*
Khu Chi Lăng:
-
Có địa hình bằng phẳng và tương đối thấp, cao độ nền trung bình từ (256¸ 258)m.
-
Khu vực tương đối cao có địa hình +258m. Độ dốc địa hình khu Chi Lăng đạt từ
0,004¸0,006 tương
đối thuận lợi cho việc thoát nước mặt. Khu phía Tây chân núi Tiên có địa hình
dốc hơn, độ dốc từ 0,02¸0,04.
-
Toàn bộ địa hình dốc về phía sông Kỳ Cùng theo hướng Nam - Bắc.
*
Khu Kỳ Lừa:
-
Có địa hình tương đối cao, có cao độ nền +258m. Địa hình khu Kỳ Lừa dốc về suối
Lao Lý. Nền địa hình dốc từ 0,05¸0,1.
*
Khu Đông Kinh:
-
Địa hình khu Đông Kinh có hướng dốc từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam về
phía suối Lao Lý và sông Kỳ Cùng, là dải đất trũng thấp có cao độ nền từ +(256¸257)m. Riêng khu vực
gần đường sắt phía Đông thành phố có địa hình tương đối cao có cao độ nền từ
+(258¸260)m.
*
Khu Tam Thanh - Nhị Thanh:
-
Địa hình khu vực có hướng dốc từ Bắc xuống Nam và dốc về phía sông Kỳ Cùng.
2.
Các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố
Gồm
08 đơn vị hành chính: Phường
Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại, Đông Kinh, Chi Lăng, và các xã Mai Pha,
Hoàng Đồng, Quảng Lạc.
3.
Cấu trúc và hình thái kiến trúc của thành phố
Thành
phố được chia thành 2 khu vực: Nội thành và ngoại thành.
a)
Khu vực nội thành: Gồm các phường Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại, Đông
Kinh, Chi Lăng.
b)
Khu vực ngoại thành: Gồm các xã Mai Pha, Hoàng Đồng, Quảng Lạc.
4.
Vùng kiểm soát phát triển:
a)
Khu vực đô thị hiện hữu:
Là
các khu dân cư có sẵn, các khu phố cũ hiện hữu nằm tại các phường Hoàng Văn Thụ, Tam
Thanh, Vĩnh Trại, Đông Kinh và Chi Lăng.
b)
Khu vực đô thị cải tạo chỉnh trang:
Là
các khu dân cư có sẵn, được chỉnh trang lại trên cơ sở nâng cấp hệ thống đường
giao thông, hạ tầng kỹ thuật, nằm ở các phường Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại,
Đông Kinh và Chi Lăng.
c)
Khu dân cư đô thị xây dựng mới:
Đây
là những khu vực dân cư còn thưa thớt bao gồm xã Mai Pha, xã Hoàng Đồng và xã
Quảng Lạc,
ưu tiên phát triển với kiểu kiến trúc là nhà chung cư, nhà biệt thự.
c)
Khu dân cư nông thôn:
Gồm
các khu dân cư đã ổn định và mới được phát triển tại các thôn thuộc các xã mở
rộng và các xã phụ cận.
5.
Định
hướng phát triển không gian và phân khu chức năng
a)
Khu trung tâm hành chính - chính trị và trung tâm chuyên ngành:
-
Trung tâm hành chính - chính trị: của tỉnh được xác định tại khu vực phường Chi
Lăng như hiện nay. Khu Trung tâm hành chính thành phố Lạng Sơn được quy hoạch
mới tại khu đô thị Nam Hoàng Đồng quy mô 5 - 10ha.
-
Khu trung tâm chuyên ngành:
+
Các cơ quan chuyên ngành: Một số công trình cũ vẫn được giữ nguyên trên nền
hiện trạng trên cơ sở nâng cấp và cải tạo, bên cạnh đó có một số công trình
khác đã và đang được xây dựng mới tại các vị trí mới trên địa bàn.
+ Trung tâm thương mại dịch vụ: Khu trung tâm
thương mại chính của thành phố dự kiến thành 04 cụm chính quy mô dự kiến
60 - 80ha: Khu vực phía Bắc tại khu vực đô thị mới Phú Lộc, khu vực phía Nam
tại khu vực xã Mai Pha và xã Yên Trạch, khu vực phía Đông tại khu vực thị trấn
Cao Lộc.
+
Trung tâm đào tạo các trường: Dự kiến hình thành, phát triển các cơ sở đào tạo
nghề, trung tâm đào tạo hướng nghiệp bố trí tại khu vực xã Mai Pha quy mô 100 -
150ha.
-
Y tế:
+
Quy hoạch cải tạo nâng cấp các bệnh viện đã có.
+
Xây dựng bệnh viện cấp Trung ương nhằm phục vụ nhân dân vùng quy mô 700 giường.
-
Trung tâm Văn hóa, Thể dục - Thể thao:
+
Tại khu vực trung tâm: Sân vận động Đông Kinh gắn kết di tích núi Phai Vệ.
+
Tại khu vực phía Bắc hình thành Trung tâm Thể dục - Thể thao lớn cấp tỉnh và
khu vực.
+
Khu vực phía Nam đề xuất xây dựng một trung tâm tại xã Mai Pha.
+
Phía Đông thành phố Lạng Sơn đã có Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp thể thao,
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ 1/500.
+
Hình thành khu trung tâm vui chơi giải trí đặc biệt, sân gold tại khu vực hồ Nà
Tâm và các khu vực hồ ven thành phố.
b)
Khu du lịch, văn hóa:
Khu
di tích động Nhị Thanh, Tam Thanh thuộc phường Tam Thanh.
Khu
đồi Đèo Giang Văn Vỉ, Kéo Tấu, Chóp Chài.
Khu
di tích núi Phai Vệ thuộc phường Vĩnh Trại.
Khu
du lịch núi Tô Thị - Thành Nhà Mạc thuộc phường Tam Thanh.
c)
Khu an ninh, quốc phòng:
Duy
trì các cơ sở an ninh quốc phòng hiện nay, khi phát triển đô thị và các khu vực
phục vụ phát triển kinh tế cần giữ các khu vực điểm cao phục vụ cho an ninh
quốc phòng.
d)
Khu công viên:
Theo
quy hoạch công viên cây xanh bố trí ven sông Kỳ Cùng. Ngoài ra còn có dự án
Công viên Trung tâm.
e)
Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
-
Hệ thống bến xe trên địa bàn bao gồm bến xe phía Bắc, bến xe phía Nam.
-
Tiếp tục nâng công suất các trạm xử lý nước mặt sông Kỳ Cùng, hồ Nà Tâm, hồ
Thâm Sỉnh và mở rộng hệ thống cấp nước theo quy hoạch để đáp ứng yêu cầu sinh
hoạt, sản xuất và kinh doanh.
g) Hệ thống giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng: Đoạn đi qua
thành phố Lạng Sơn giữ nguyên theo hiện trạng không điều chỉnh tuyến cục bộ
theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn tại Quyết
định số 1187/QĐ-UBND ngày 05/8/2010. Định hướng tương lai tuyến
đường sắt không qua thành phố Lạng Sơn, điều chỉnh hướng tuyến chạy song song
với đường Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn đi ngoài khu vực đô thị tại đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn. Xây dựng mới tuyến từ ga Yên
Trạch Lạng Sơn đi Quảng Ninh đến cảng Mũi Chùa. Ga Lạng Sơn cần cải tạo, chỉnh
trang để xây dựng quảng trường trước ga để đáp ứng nhu cầu đón tiếp hành khách
được thuận tiện, nhanh chóng và tạo cảnh quan không gian cho khu vực. Ga đầu
mối trung chuyển phía Bắc của tuyến đường sắt xây dựng mới đi cảng Mũi Chùa -
Quảng Ninh được xác định tại khu vực ga Yên Trạch hiện tại.
+ Đường bộ: Đường cao tốc Lạng Sơn -
Bắc Giang - Bắc Ninh đang được triển khai lập dự án đầu tư. Từ km 2+030 đến km
4+630 mở thêm một nhánh tuyến mới phía Đông đường hiện tại rồi tiếp tục đi theo
Quốc lộ 1A mới, chạy song song với đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn.
+ Cải tạo và mở rộng nâng cấp Quốc lộ
1A thành Trục trung tâm với 08 làn xe. Đoạn không đi song song với đường sắt có
lộ giới 45m, đoạn song song với đường sắt có lộ giới đường chính 41m, khoảng
hành lang dành cho đường sắt 20m và đường gom có lộ giới 12,5m.
+ Xây dựng mới, cải tạo tuyến đường
liên vùng phía Tây thành phố nhằm tăng cường liên kết giữa Hà Nội - Lạng Sơn -
Đồng Đăng mặt cắt ngang 04 làn xe cơ giới, chỉ giới đường đỏ 27m.
+ Bến xe cũ ở đường Ngô Quyền chuyển
đổi thành đất ở đô thị. Ngoài bến xe hiện tại ở phía Bắc, xây dựng mới bến xe
phía Nam, quy mô mỗi bến ước tính khoảng 3 - 5ha.
- Giao thông đô thị:
+ Mạng lưới giao thông thành phố xây
dựng theo mạng kết hợp. Khu cũ xây dựng cải tạo lại theo dạng hình tia hướng
tâm, khu vực mới xây dựng theo dạng ô cờ dựa trên nguyên tắc tôn trọng hiện
trạng, tôn trọng địa hình tự nhiên.
+ Các trục đường trong khu thành phố
cũ sẽ được cải tạo và nâng cấp, hè đường và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đi
kèm phải được hoàn thiện đáp ứng tiêu chuẩn của đường đô thị.
Bảng tổng hợp khối lượng giao thông
TT
|
Danh mục
|
Chiều dài (m)
|
Lộ giới đường (m)
|
Diện tích
(m2)
|
Cải tạo
|
Xây mới
|
Mặt
|
Hè
|
P/cách
|
Tổng
|
A
|
Giao thông đối ngoại
|
20971
|
26587
|
|
|
|
|
1723730
|
1
|
Đường cao tốc HN-LS
|
|
18396
|
15x2
|
1x2
|
1
|
33
|
607068
|
2
|
QL1A
|
14664
|
|
(11+3)x2
|
6x2
|
1x2+2
|
44
|
645216
|
3
|
Đường liên vùng
phía Tây
|
6307
|
8191
|
12x2
|
-
|
3
|
27
|
391446
|
4
|
Bến xe
|
|
|
|
|
|
|
80000
|
B
|
Giao thông đô thị
|
66510
|
131728
|
|
|
|
|
4127867
|
1
|
Đường trục chính đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt cắt 3-3
|
|
1155
|
11x2
|
6x2
|
8
|
42
|
48510
|
|
Mặt cắt 4-4
|
|
6592
|
11x2
|
6x2
|
3
|
37
|
243904
|
|
Mặt cắt 5-5
|
|
3604
|
7.5x2
|
6x2
|
5
|
32
|
115328
|
|
Mặt cắt 6-6
|
|
2077
|
7.5x2
|
5x2
|
2
|
27
|
56079
|
2
|
Đường liên khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt cắt 7-7
|
16505
|
24711
|
15
|
(4.5-6)x2
|
-
|
24-27
|
1030400
|
3
|
Đường chính khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt cắt 8-8
|
9072
|
3197
|
11,25
|
(4.5-6)x2
|
-
|
20.25-23.25
|
269918
|
|
Mặt cắt 9-9
|
18022
|
18334
|
10,5
|
5x2
|
-
|
20,5
|
745298
|
4
|
Đường khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt cắt 10-10
|
22911
|
61616
|
7-8
|
(3-4.5)x2
|
-
|
13-17
|
1267905
|
5
|
Đường gom
|
|
10442
|
7,5
|
5
|
-
|
12,5
|
130525
|
6
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
220000
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
87481
|
158315
|
|
|
|
|
5851597
|
- Trong phạm vi ranh giới thành phố dự
kiến xây dựng 2 đầu mối giao nhau khác mức hoàn chỉnh: Một là nút giao giữa
đường cao tốc với Quốc lộ 4B đi Quảng Ninh tại phía Đông Nam thành phố. Hai là
nút giao giữa đường trục chính trung tâm thành phố với đường cao tốc.
- Các đường trục chính Đông Tây của
thành phố khi đi giao với đường sắt đều phải tổ chức giao nhau khác mức để đảm
bảo an toàn giao thông.
- Bãi đỗ xe tập trung: Các vị trí
bãi đỗ xe, điểm dừng xe được bố trí tại các khu vực đông người, các điểm thăm
quan du lịch, khu vui chơi giải trí.
- Ngoài 04 cầu hiện tại qua sông Kỳ
Cùng gồm cầu Kỳ Lừa, cầu Đông Kinh, cầu Mai Pha và cầu 17 - 10, trong đợt đầu
xây dựng thêm 02 cầu qua sông Kỳ Cùng.
h) Hệ thống cấp điện:
- Nguồn điện cung cấp cho thành phố
Lạng Sơn do nguồn điện của lưới điện quốc gia cung cấp.
- Lưới điện:
+ Lưới 35KV: Hiện trạng gồm các lộ
372E13.2, 373E13.2, 374E13.2, 375E13.2, 376E13.2 trạm 110kV Lạng Sơn với tổng
chiều dài trong khu vực thành phố là 58,78km cấp điện cho một phần khu vực
thành phố gồm xã Quảng Lạc, Hoàng Đồng và một phần phường Chi Lăng. Trong đó lộ
372E13.2 Lạng Sơn có liên lạc dự phòng cấp điện với lộ 375E13.6 Đồng Đăng, lộ
374E13.2 Lạng Sơn có liên lạc dự phòng cấp điện với lộ 371E13.6 Đồng Đăng, lộ
375E13.2 Lạng Sơn có liên lạc dự phòng cấp điện với lộ 373E13.1 Đồng Mỏ. Nâng
cao khả năng tin cậy cung cấp điện cho khu vực thành phố.
+ Lưới 22KV: Hiện trạng gồm các lộ
471E13.2, 472E13.2, 473E13.2, 474E13.2 trạm 110kv Lạng Sơn với tổng chiều dài
trong khu vực thành phố là 67,169km làm nhiệm vụ cấp điện chính cho khu vực
thành phố Lạng Sơn gồm các phường Vĩnh Trại, Tam Thanh. Hoàng Văn Thụ, Đông
Kinh, Chi Lăng, xã Hoàng Đồng và xã Mai Pha. Có các mạch vòng liên lạc lộ
471E13.2 - 473E13.2 qua CD 09 - 4, 473E13.2 - 474E13.2 qua CD 13 - 4, 472E13.2
- 473E13.2 qua CD 83 - 4, dự kiến cải tạo đường dây 374E13.2 cũ chuyển vận hành
22kV tạo mạch vòng liên lạc giữa trạm 110kV Lạng Sơn và trạm 110kV Đồng Đăng. Dự kiến có mở
rộng liên lạc cấp 22kv giữa trạm 110kv Lạng Sơn với các trạm 110kv Đồng Đăng và
Lộc Bình. Các tuyến 22kv được cải tạo, xây dựng mới phải sử dụng cáp bọc cấp
điện áp tương đương cho đường dây trên không và ngầm hóa cho các khu đô thị
mới.
+ Trạm biến áp hạ thế: Gồm 17 trạm biến
áp (TBA) 35/0,4kv với tổng công suất 2.570KVA, 213 TBA 22/0,4kv với tổng công
suất 22.529,5KVA cấp điện cho khu vực thành phố. Để đảm bảo nhu cầu phát triển
phụ tải, các dự án nâng công suất các TBA cũ và xây dựng các TBA mới sử dụng
Gam máy có công suất từ 180KVA trở lên đối với máy 3 pha và từ 50kVA trở lên
đối với máy 1 pha. Bán kính phục vụ cấp điện của các trạm < 300m. Để đảm bảo
mỹ quan cảnh quan, hạn chế không gian chiếm hữu tại khu vực chật hẹp, ưu tiên
phát triển các trạm biến áp dạng treo trên 01 cột, dạng 01 trụ thép hoặc trụ bê
tông, dạng Kiosk và dạng máy khô (dạng máy khô áp dụng lắp đặt trong các tòa
nhà).
+ Lưới điện hạ áp: Với tổng chiều dài
229,25km, định kỳ hàng năm được cải tạo nâng tiết diện đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng phụ tải điện. Thực hiện ngầm hóa đối với các tuyến cáp hạ thế của các
khu đô thị mới.
+ Tại các khu vực có nguy hiểm cháy,
nổ cao hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo an toàn PCCC theo quy
định, các nhánh, đường dây dẫn điện vào công trình, nhà ở phải đảm bảo không
cản trở hoạt động của xe chữa cháy, xây dựng các trạm biến áp, đường dây cáp
điện phải đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC, không để cháy lan sang các công
trình xung quanh.
i) Hệ thống cấp, thoát nước:
- Hệ thống cấp nước:
+ Hiện tại sử dụng nguồn nước ngầm và
nước mặt hồ Nà Tâm, hồ Thâm Sỉnh và sông Kỳ Cùng. Dài hạn nguồn nước ngầm làm
nguồn nước dự phòng, tiếp tục khai thác nguồn nước mặt sông Kỳ Cùng, hồ Nà Tâm
và hồ Thâm Sỉnh.
+ Căn cứ vào mạng lưới cấp nước hiện
có, thiết kế thêm các tuyến ống mới đảm bảo cấp nước tới các hộ tiêu thụ.
+ Mạng lưới cấp nước chữa cháy (PCCC)
sử dụng áp lực thấp. Sử dụng mạng lưới chữa cháy kết hợp chung với cấp nước
sinh hoạt và công nghiệp.
- Hệ thống thoát nước: Hiện tại dự án
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Lạng Sơn đang được đầu tư xây
dựng, trong đó có Nhà máy xử lý nước thải công suất 5.260m3/ng.đ được bố trí
tại thôn Nà Pàn, xã Hoàng Đồng (gần bệnh viện Lao). Toàn bộ nước thải trong
phạm vi dự án gồm các phường Tam Thanh, Vĩnh Trại, Hoàng Văn Thụ, Đông Kinh sẽ
được đưa về Nhà máy để xử lý. Trong giai đoạn mở rộng, ngoài các phường trên bổ
sung thêm phường Chi Lăng và nước thải cũng được bơm về Nhà máy để xử lý.
+ Các trụ nước chữa cháy được bố trí
trên vỉa hè dọc theo đường giao thông, cách mép ngoài của lòng đường không quá
2,5m và cách tường nhà trên 3m, khoảng cách giữa các trụ nước chữa cháy không
quá 300m, xây dựng 02 bến lấy nước cho xe chữa cháy tại bờ sông Kỳ Cùng đoạn từ
cầu Đông Kinh đến cầu Kỳ Lừa.
k) Hệ thống thu gom xử lý chất thải và
nghĩa trang:
- Chất thải rắn đô thị phải được phân
loại tại nguồn thải thành các chất thải rắn hữu cơ và vô cơ trước khi thu gom,
vận chuyển đến bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại xã Tân Lang, huyện
Văn Lãng trong giai đoạn đầu. Trong giai đoạn dài hạn (đến năm 2025) sẽ xây
dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tại xã Quảng Lạc (diện tích 15 - 20ha).
- Lượng chất thải rắn sinh hoạt thành
phố đến năm 2025 là 150 l/ng.ngđ.
- Bố trí (khoảng 500 thùng) các thùng
chứa chất thải rắn có nắp đậy trong các khu đông dân cư ở các vị trí thuận tiện
cho Công ty TNHH Huy Hoàng trong việc thu gom chất thải rắn.
- Để giải quyết các vấn đề cấp bách
của đô thị trong giai đoạn ngắn hạn, bãi chôn rác thải sẽ được chôn lấp tại bãi
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại xã Tân Lang, huyện Văn Lãng. Định hướng
quy hoạch phát triển thành phố Lạng Sơn đã được phê duyệt, hệ thống xử lý rác
thải sẽ được xử lý tại vị trí.
- Hệ thống nghĩa trang, nhà tang lễ:
Các nghĩa trang nằm rải rác như nghĩa trang Cầu Ngầm, nghĩa trang Văn Vỉ có 03
biện pháp giải quyết:
+ Đóng cửa và cải tạo thành công viên
nghĩa trang: đối với các khu vực nghĩa trang có quy mô lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường.
+ Đóng cửa và di dời một phần về nghĩa
trang quy hoạch mới, phần còn lại được quy hoạch thành công viên nghĩa trang:
đối với các khu vực nghĩa trang có quy mô lớn và có ảnh hưởng đến môi trường,
cần giải tỏa...
+ Đóng cửa và dần di dời hoàn toàn về
nghĩa trang được quy hoạch mới: đối với các nghĩa trang quy mô nhỏ, hoặc các
khu vực nghĩa trang có ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên, đến cảnh quan đô
thị…
+ Dự kiến xây dựng mới 02 nhà tang lễ
cho thành phố (một ở phía Bắc và một ở phía Nam sông Kỳ Cùng), có diện tích
khoảng 10.000m2, cách khu vực dân cư 100m.
+ Dự kiến quy hoạch nghĩa trang mới của
thành phố tại khu vực đồi núi thuộc thôn Nà Song, xã Yên Trạch với diện tích
tổng cộng 100ha (tới năm 2025). Nghĩa trang này có lò hỏa táng, đáp ứng nhu cầu
của người dân thành phố và vùng phụ cận, nhằm giảm nhu cầu chiếm đất và ô nhiễm
môi trường.
6. Tổ chức công bố
quy hoạch:
UBND thành phố Lạng Sơn có trách nhiệm
tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
a) Niêm yết quy hoạch được duyệt tại
trụ sở UBND thành phố nơi được lập quy hoạch đô thị.
b) Treo biển báo đồ án quy hoạch đô
thị tại địa điểm lập quy hoạch, nội dung chỉ dẫn, sơ đồ rõ ràng, dễ đọc, dễ
hiểu.
c) Kiến nghị lấy ý kiến cộng đồng dân
cư khu vực có liên quan khi lập đồ án quy hoạch.
- Để đảm bảo thống nhất nội dung theo
quy định tại Điều 20 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009: Tổ chức tư vấn lập quy
hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
- Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư
nhằm xác định đầy đủ, chính xác các nội dung cần giải quyết trong lập đồ án,
chuyển tải yêu cầu, nguyện vọng của cộng đồng dân cư trở thành yêu cầu mang
tính pháp lý để đồ án nghiên cứu đề xuất, tạo được sự đồng thuận trong quá
trình lập đồ án và triển khai thực hiện khi đồ án quy hoạch được phê duyệt, nâng
cao hiệu quả, tính khả thi của chủ trương đầu tư cũng như các giải pháp quy
hoạch cụ thể.
Điều 9. Cắm
mốc giới, chỉ giới, biển báo quy hoạch, thông tin quy hoạch
UBND thành phố Lạng Sơn chủ trì phối
hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn lập quy hoạch đô thị, phòng Quản lý đô thị,
và các phòng ban của thành phố có liên quan tổ chức cắm mốc giới và chỉ giới
theo quy định.
Sở Xây dựng thông báo với Sở chuyên
ngành, báo cáo UBND tỉnh công tác cắm mốc quy hoạch, quản lý chỉ giới đường đỏ,
quản lý chỉ giới xây dựng, lắp đặt biển báo quy hoạch đô thị theo quy định.
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm
quản lý và cung cấp thông tin quy hoạch, các mốc giới, chỉ giới, tọa độ khu vực
quy hoạch, khu vực cấm xây dựng cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu xây dựng
theo quy định pháp luật.
1. Đối với khu
vực đô thị ổn định, khu cải tạo, chỉnh trang đô thị phải cắm mốc định vị tim
đường và biển báo quy hoạch đầu các trục đường phố, ranh giới nội thị.
2. Đối với khu
đô thị mới phải tổ chức cắm mốc chỉ giới đường đỏ, mốc định vị tim đường và
biển báo đầu các trục đường phố, ranh giới khu vực quy hoạch.
3. Quản lý, duy
tu mốc giới, biển báo quy hoạch hàng năm phải được kiểm tra, sửa chữa, bổ sung
đảm bảo chỉ dẫn về quy hoạch đô thị. Nghiêm cấm việc di chuyển, làm hư hại, vùi
lấp các loại mốc giới xây dựng.
4. Sở Xây dựng
và các Sở chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch chuyên ngành
được phê duyệt trên địa bàn thành phố cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu
theo quy định pháp luật.
5. UBND thành
phố có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn
thành phố cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định pháp luật.
6. Phòng Quản
lý đô thị cung cấp hồ sơ quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn thành phố cho
các cơ quan tham gia quản lý đô thị cấp thành phố và Sở chuyên ngành, cho các
tổ chức cá nhân theo quy định cải cách thủ tục hành chính và đồng thời tổ chức
thu phí cung cấp thông tin quy hoạch theo quy định.
Điều 10. Điều
chỉnh quy hoạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép quy hoạch
1. UBND thành
phố phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành quản lý các nội dung điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn.
2. Sở Xây dựng
thụ lý hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép quy
hoạch và trình UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt theo quy định.
3. Phòng Quản lý
đô thị thụ lý hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép
quy hoạch và trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định.
4. Tổ chức, cá
nhân xin điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng phải được sự đồng ý chủ
trương của cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các bước tiến hành lập hồ sơ, thẩm định
phê duyệt (điều chỉnh quy hoạch xây dựng) phải tuân theo đúng trình tự và các
quy định khác có liên quan.
5. Tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng có nhu cầu về điều chỉnh quy hoạch thông qua cấp
giấy phép quy hoạch, cấp mới, cấp lại giấy phép quy hoạch phải lập hồ sơ theo
Điều 38 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị, gửi Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý
đô thị thành phố tùy theo thẩm quyền.
6. Phòng Quản
lý đô thị định kỳ kiểm tra, đo bổ sung bản đồ quy hoạch, khớp nối các đồ án
điều chỉnh cục bộ quy hoạch với quy hoạch được duyệt báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 11. Quản
lý các khu chức năng đô thị
1. Quản lý các
khu chức năng đô thị phải tuân theo quy hoạch chung xây dựng, quy định phân khu
chức năng đô thị về: Vị trí, diện tích, hướng phát triển và các thông số kỹ
thuật.
2. Nghiêm cấm
tùy tiện thay đổi các khu chức năng đô thị. Việc thay đổi các khu chức năng đô
thị phải thực hiện theo định kỳ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, phải đảm
bảo yếu tố kế thừa, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa
phương đã được phê duyệt.
3. Phòng Quản
lý đô thị quản lý các khu chức năng đô thị theo quy hoạch chung xây dựng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành theo quy định.
Điều 12. Quy
hoạch xây dựng các khu đô thị mới
1. Quy hoạch xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
a) Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện
đại, kết nối với khu vực xung quanh, giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước
thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc
xây dựng khu mới gây ra.
b) Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát
nước đô thị cần hướng tới xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng
biệt phù hợp với phát triển kinh tế của tỉnh.
c) Dành đủ quỹ đất quy hoạch xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của thành phố như chợ, bãi đỗ xe, nhà ga, nhà
máy cấp nước, nhà máy và trạm xử lý nước thải, vườn hoa, nghĩa trang, vườn ươm
cây và các công trình công cộng khác như bệnh viện, trường học, nhà văn hóa,
sân vận động, quảng trường...
2. Quy hoạch sử dụng
đất
a) Bố trí cơ cấu sử dụng đất đô thị
phù hợp theo tiêu chuẩn cấp đô thị, đảm bảo yêu cầu phát triển đầy đủ các công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
b) Đối với đất dành cho xây dựng nhà ở
xã hội phải đạt tối thiểu 20% so với đất ở trong quy hoạch.
c) Diện tích bãi đỗ xe tĩnh không nhỏ
hơn 3% diện tích đất khu đô thị mới.
d) Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái
định cư trong dự án khu đô thị mới, dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để
xây dựng các công trình công cộng khác.
3. Việc xây dựng nhà
ở
Định hướng kiến trúc mặt ngoài trên
cùng một dãy phố phải theo thiết kế mẫu và thiết kế đô thị. Cơ cấu phát triển
gồm nhà ở biệt thự, chung cư, nhà ở xã hội trong khu đô thị mới, hạn chế quy
hoạch xây dựng nhà ở chia lô liên kế.
4. Khuyến khích
chủ đầu tư xây dựng và quản lý các khu đô thị mới theo tiêu chí khu đô thị mới
kiểu mẫu theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 13. Quản
lý quy hoạch khu dân cư đô thị đã ổn định, khu đô thị cải tạo, khu dân cư, khu
tái định cư
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm:
1. Quản lý chỉ
giới xây dựng, quản lý việc xây dựng mới làm tăng mật độ xây dựng, tầng cao và
chiều cao công trình. Quản lý chống cơi nới, lấn chiếm vỉa hè, đất công cộng,
đất cây xanh, ao hồ.
2. Phối hợp
cùng các ngành quản lý việc nâng cấp, đầu tư phát triển các ngành hạ tầng kỹ
thuật đô thị: Đường giao thông, vỉa hè, điện, nước, cây xanh, viễn thông, quảng
cáo, công trình ngầm.
3. Quản lý đấu
nối quy hoạch khu đô thị cũ, khu đô thị mới, khu đô thị cải tạo và các khu đô
thị khác đảm bảo tính hợp lý, thống nhất, thuận tiện và đảm bảo hiệu quả kinh
tế.
4. Chủ trì phối
hợp với các phòng chức năng của thành phố có trách nhiệm quản lý quy hoạch khu
đô thị cải tạo,
khu dân cư, khu tái định cư.
5. Quản lý việc
đào đắp, san nền, quản lý cao độ nền, hướng thoát nước khu vực, công trình đầu
mối, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng
lùi các công trình xây mới.
Điều 14. Quản
lý quy hoạch chỉnh trang đô thị
1. Phòng Quản
lý đô thị quản lý hoạt động xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Quy hoạch
chỉnh trang đô thị phải được sự đồng ý chủ trương của cấp có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch, trình tự quản lý như nội dung điều chỉnh quy hoạch cục bộ.
3. Nội dung
chỉnh trang quy hoạch đô thị phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, tổ chức
lấy ý kiến cộng đồng dân cư như nội dung xin điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
4. Phòng Quản
lý đô thị thực hiện quy hoạch chỉnh trang đô thị chịu trách nhiệm đảm bảo cho
khu vực quy hoạch hoạt động ổn định, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị thông
suốt.
Điều 15. Quản
lý quy hoạch khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
1. UBND thành
phố phối hợp với Ban quản lý khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
của Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch, Phòng Văn hóa - Thông tin công bố quy
hoạch, cắm mốc chỉ giới các vành đai bảo vệ công trình văn hóa, cắm biển báo,
công bố Quy chế quản lý khu quy hoạch khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh theo quy định chuyên ngành.
2. Ban quản lý
khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của Sở Văn hóa Thể thao &
Du lịch và Phòng Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin về đồ án
quy hoạch cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu theo quy định.
3. Ban quản lý
khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của Sở Văn hóa Thể thao &
Du lịch, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Quản lý đô thị và các phòng ban có
liên quan, hướng dẫn kiểm tra thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình trong
khu quy hoạch được phê duyệt báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch với Sở Xây
dựng, Sở Văn hóa theo quy định.
Điều 16. Quản
lý đất đai trong phạm vi quy hoạch đô thị
1. UBND thành
phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, quản lý đất đai theo quy hoạch
xây dựng đô thị.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường quản lý việc cấp thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền, phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy
định về thủ tục cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.
a) Quản lý chức năng sử dụng đất theo
chức năng khu vực quy hoạch đô thị của quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt.
b) Quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng
đất trong quy hoạch đô thị theo quy hoạch chung xây dựng và điều chỉnh cục bộ
quy hoạch được tỉnh phê duyệt.
c) Quản lý đất dự trữ phát triển đô
thị theo quy hoạch chung xây dựng, khi chưa có dự án đầu tư đất dự trữ phát
triển đô thị được quản lý như đất hiện trạng.
Điều 17. Quy
định quản lý công tác rà phá bom mìn vật liệu nổ khi xây dựng công trình trong
phạm vi quy hoạch đô thị
Thực hiện theo Mục I, Thông tư số
146/2007/TT-BQP ngày 11/9/2007 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và
thực hiện công tác rà, phá bom mìn vật liệu nổ.
Công
tác rà phá bom, mìn, vật liệu nổ được thực hiện giao cho các đơn vị có đủ tư
cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm theo quy định.
Chương III
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Điều 18. Quản
lý kiến trúc công trình nhà ở
1. Cốt nền xây dựng
a) Đảm bảo sự thống nhất cao độ nền
nhà của từng dãy phố, hạn chế xây bậc cửa, đường dốc dắt xe máy, ô tô lấn chiếm
vỉa hè. Quy định cao độ nền nhà so với cao độ vỉa hè là 0,2m.
b) Các dãy phố quy định thống nhất sử
dụng một cao độ nền nhà. Trường hợp đặc biệt cao độ nền quy định cụ thể theo
giấy phép xây dựng.
2. Chiều cao công trình, cao tầng
a) Chiều cao công trình, cao các tầng:
- Các dãy phố quy định thống nhất chiều cao các
tầng để đảm bảo thẩm mỹ kiến trúc đô thị.
- Quy định cụ thể chiều cao các tầng nhà ở liên
kế, chung cư, nhà vườn, biệt thự: Tầng 1 cao 3,9m (Đối với nhà có tầng lửng thì
chiều cao tầng một cho phép không nhỏ hơn 2,7m. Chiều cao tối đa tầng 1+ lửng
5,4m); tầng 2 cao 3,3 ¸ 3,6m/tầng; các tầng từ
tầng 3 trở lên cao
3,0 ¸ 3,3m/tầng.
- Quy định cụ thể chiều cao các tầng công trình
cơ quan, công cộng, trường học, y tế, thể dục - thể thao...: Tầng 1 cao 3,9 -
4,2m; tầng 2 cao 3,3 ¸ 3,6m/tầng; các tầng từ
tầng 3 trở lên cao
3,0 ¸ 3,3m/tầng.
- Đối với các công trình cơ quan, công
cộng, trường học, y tế, thể dục - thể thao phụ thuộc vào lộ giới đường, chỉ
giới đường đỏ quy định chiều cao công trình tối đa dưới 45m; Từ 45m trở lên phải
được xem xét cảnh báo hàng không (không ảnh hưởng đến Kế hoạch Phòng không nhân
dân của tỉnh).
Lưu ý: Đối với các công trình công
cộng nằm ở trung tâm phải khống chế chiều cao công trình thấp hơn so với
chiều cao công
trình
quy định tối đa.
b) Số tầng cao:
- Đối với các công trình cơ quan, công
cộng, trường học, y tế, thể dục - thể thao… số tầng cao tối đa được xem xét cụ thể theo quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư.
- Trong mọi trường hợp, quy định đối
với nhà ở riêng lẻ số tầng cao tối
đa là 07 tầng (không kể tầng hầm). Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ hơn 6m, nhà
ở riêng lẻ không được phép xây cao quá 5 tầng. Các nhà ở riêng lẻ,
thống nhất mặt nhà theo dãy phải xây dựng thẳng hàng, có cùng chiều cao tầng
một, trường hợp có tầng lửng và các thiết kế kiến trúc đặc biệt khác quy định
kiến trúc cụ thể theo giấy phép xây dựng.
- Quy định đối với nhà vườn, biệt thự chiều cao
tầng tối đa 03 tầng (không kể tầng hầm). (Xem hình 1)
Hình 1: Tầng cao,
chiều cao và mái biệt thự
- Quy định đối với nhà chung cư: Chung
cư cao tầng chiều cao tối đa 12 tầng (không kể tầng hầm). Chung cư thấp tầng
chiều cao tối đa 05 tầng (không kể tầng hầm).
3. Khoảng lùi
a) Đối với những công trình có sẵn,
chưa cải tạo thì khoảng lùi được giữ nguyên theo hiện trạng.
b) Đối với những công trình được xây
mới, tùy vào bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình quy định
khoảng lùi tối thiểu cho các công trình này.
c) Các công trình nhà ở thuộc khu vực
cải tạo chỉnh trang, khu dân cư nông thôn tại bản Quy chế này chỉ giới xây dựng
trùng với chỉ giới đường đỏ (trường hợp có khoảng lùi phải đảm bảo tối thiểu
3,0m và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền).
d) Các công trình nhà vườn, biệt thự
xây dựng mới tại bản Quy chế này quy định khoảng lùi tối thiểu như sau (Xem
hình 2):
Đường có lộ giới < 6m Khoảng
lùi tối thiểu = 2,4m
Đường có lộ giới ³ 6 ¸ < 16m Khoảng
lùi tối thiểu = 3,0m
Đường có lộ giới ³ 16 ¸ < 24m Khoảng
lùi tối thiểu = 4,5m
Đường có lộ giới ³ 24m Khoảng
lùi tối thiểu = 6,0m
Hình 2: Chỉ giới xây
dựng biệt thự có lộ giới ³ 6 ¸ < 16m
e) Tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch
không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, khoảng
lùi tối thiểu của nhà ở chung cư không được nhỏ hơn 6,0m. (Xem hình 3) (thực hiện theo mục
5.7 của TCXDVN 323-2004 - Nhà cao tầng - Tiêu chuẩn thiết kế).
Hình 3: Khoảng lùi
tầng trệt nhà ở chung cư
f) Các công trình công cộng, cơ quan,
y tế, trường học tại tất cả các khu vực đô thị quy định khoảng lùi tối thiểu
theo chiều cao tầng. Quy định cụ thể theo bảng sau (thực hiện theo mục 2.8.5
của QCXDVN 01:2008):
Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của
các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình:
Chiều cao
xây dựng công trình(m)
Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất
xây
dựng công
trình (m)
|
≤≤16
|
119
|
222
|
225
|
³ ≤28
|
< 19
|
00
|
00
|
33
|
44
|
76
|
19 ¸ < 22
|
00
|
00
|
00
|
33
|
76
|
22 ¸ < 25
|
00
|
00
|
00
|
00
|
76
|
³ 25
|
00
|
00
|
00
|
00
|
76
|
Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần
đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình
được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía
trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa
hè).
g) Đối với các công trình có chức năng
khác thì cần xây dựng tuân thủ theo quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến
trúc được cấp thẩm quyền phê duyệt theo dự án đầu tư.
h) Kiến trúc khoảng lùi:
- Màu sắc khoảng lùi công trình kiến
trúc phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến
trúc, cảnh quan của khu vực. Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm, màu đậm như
đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài
cho một công trình.
- Khuyến khích các công trình kiến
trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình.
- Tận dụng các khoảng lùi công trình,
sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh thảm cỏ, gia tăng mảng xanh giúp cải thiện
vi khí hậu.
4. Mật độ xây dựng
a) Đối với những công trình có sẵn,
chưa cải tạo thì mật độ xây dựng được giữ nguyên theo hiện trạng.
b) Đối với những công trình xây dựng
mới thì quy định cụ thể mật độ xây dựng cho từng loại công trình (thực hiện
theo mục 2.8.7 của QCXDVN 01:2008):
- Đối với đất cơ quan, công cộng,
trường học, thương mại dịch vụ quy định mật độ xây dựng tối đa 40%.
- Đối với đất công viên cây xanh - thể
dục - thể thao quy định mật độ xây dựng tối đa 5%. Khu du lịch, công viên
chuyên đề tối đa 25%.
- Công trình nhà ở:
+
Mật
độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà
vườn, biệt thự…) quy định theo diện tích lô đất (thực hiện theo mục 2.8.6 của
QCXDVN 01:2008):
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
+ Mật độ xây dựng tối đa của nhóm nhà
chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình:
Chiều cao
xây dựng công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây
dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
< 3.000 m2
|
10.000 m2
|
18.000 m2
|
> 35.000
m2
|
<16
|
75
|
65
|
63
|
60
|
19
|
75
|
60
|
58
|
55
|
22
|
75
|
57
|
55
|
52
|
25
|
75
|
53
|
51
|
48
|
28
|
75
|
50
|
48
|
45
|
31
|
75
|
48
|
46
|
43
|
34
|
75
|
46
|
44
|
41
|
37
|
75
|
44
|
42
|
39
|
40
|
75
|
43
|
41
|
38
|
43
|
75
|
42
|
40
|
37
|
46
|
75
|
41
|
39
|
36
|
>46
|
75
|
40
|
38
|
35
|
5. Mái công trình và
thoát nước mái, thoát nước thải
a) Mái công trình phải xây dựng trong
ranh giới khu đất được cấp phép. Các loại hình kiến trúc mái cố định, các tấm
để che nắng hạn chế không sử dụng các mái tạm, vật liệu tạm, che chắn tạm,
chiều cao tối đa của mái chống nóng không được vượt quá chiều cao tường chắn
mái công trình.
b) Trong đô thị cấm xử lý thoát nước
mái, bể xí tự hoại sang nhà liền kề. Hệ thống thoát nước bẩn phải được xử lý
trước khi thoát vào hệ thống thu gom nước thải chung của đường phố. Hệ thống đường
ống thoát nước mái công trình nên bố trí tại vị trí mặt sau nhà, trường hợp bắt
buộc phải thoát nước phía mặt tiền giáp đường phố phải bố trí các vị trí khuất
tầm nhìn hoặc trang trí che chắn để đảm bảo mỹ quan đô thị.
c) Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt
ngoài nhà được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
6. Ban công, mái đua
a)
Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều
không được nhô quá chỉ giới đường đỏ (Xem hình 4), trừ trường hợp dưới
đây (thực hiện theo mục 2.8.10 của QCXDVN 01:2008):
- Từ độ cao 1,0m (tính từ mặt vỉa hè)
trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không
quá 0,2m, mặt liền kề không được vượt ranh giới khu đất xây dựng.
b) Trong khoảng không từ độ cao trên
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô,
ban công, mái đua…nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá
chỉ giới xây dựng theo những điều kiện sau:
- Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ
tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được
lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng. Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua,
ô - văng, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định
về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực.
Chiều rộng
lộ giới (m)
|
Độ vươn ra
tối đa (m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7 ÷ 12
|
0,9
|
> 12 ÷
15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
- Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể
của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức kiến trúc
công trình, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như
trong tổng thể khu vực.
- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban
công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
Hình 4: Mái đua che
nắng
7. Kiến trúc mặt tiền
a) Kiến trúc mặt tiền công trình phải đảm bảo
hài hòa với các công trình liền kề về hình thức kiến trúc và màu sắc. Màu sắc
của công trình ưu tiên sử dụng các màu sắc sáng như: Màu trắng, màu vàng nhạt,
xanh nhạt, màu hồng nhạt, màu ghi sáng…
b) Mặt tiền công trình không sử dụng các loại
gạch ốp khu vệ sinh để trang trí, không lắp dựng, lợp các vật liệu tạm trên
mái.
c) Không sử dụng các màu sắc sẫm, chói ảnh
hưởng xấu đến mỹ quan đô thị như: Xanh sẫm, đỏ sẫm (màu của các đại lý gas),
màu đen.
8. Kết cấu chịu lực, vật liệu xây dựng
và hoàn thiện kiến trúc mặt ngoài
a) Nhà khung bê tông cốt thép hoặc xây tường
gạch chịu lực trong quá trình thi công và hoàn thiện phải nằm trong ranh giới
khu đất.
b) Móng nhà phần liên kế với nhà khác phải
theo ranh giới khu đất (thiết kế móng lệch), nếu độ sâu chôn móng sâu hơn móng
nhà liên kế phải có thiết kế gia cố khi đào móng và thông báo cho chủ hộ nhà
liên kế biết.
c) Nhà ở trên các tuyến đường đô thị, quốc
lộ, tỉnh lộ: Khi xây dựng cần chú trọng đến hình thức kiến trúc để tạo vẻ đẹp
cho đô thị, đồng thời hài hòa với cảnh quan xung quanh.
9. Nhà ở mặt phố có
tầng hầm phải xây dựng mép trên (vỉa hè) của đường dốc xuống tầng hầm phải lùi
cách chỉ giới đường đỏ 7,0m, đảm bảo tầm nhìn cho người đi bộ.
10. Việc xây cổng, tường rào
Xây dựng cổng, hàng rào trong các khu phố
phải có thiết kế cùng với xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở. Cụ thể:
- Đối với công trình công cộng:
+ Khuyến khích không xây tường rào, tường rào
(nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m (trong đó chiều cao
tường xây kín không quá 0,8m).
- Đối với công trình nhà ở cao tầng:
+ Khuyến khích không làm tường rào, hàng rào
đối với chung cư hoặc thiết kế tường rào - hàng rào thấp kết hợp bồn cỏ, vườn
hoa, hồ nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động.
- Đối với nhà ở riêng lẻ:
+ Trên các tuyến đường phố chính trong đô thị
có mặt cắt > 34m: khuyến khích không xây dựng cổng, tường rào.
+ Tường rào xây dựng (nếu có) phải có kiến
trúc thoáng, mỹ quan đẹp, trong đó phần xây kín cao không quá 0,8m. Phần phía
trên phải đảm bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn.
- Đối với công trình đặc thù:
+ Tường rào công trình có kiến trúc phù hợp
với tính chất công trình.
11. Xây dựng nhà ở tại vị trí góc phố
a) Hình thức kiến trúc công trình phải được
bố trí hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực và kiến trúc công trình xung
quanh.
b) Để đảm bảo an toàn
và tầm nhìn cho các phương tiện giao thông, khuôn viên của các ngôi nhà nằm
giáp giao lộ phải tuân thủ theo quy hoạch chung được phê duyệt cụ thể theo
bảng: Góc cắt giao nhau với lộ giới:
STT
|
Góc cắt
giao nhau với lộ giới
|
Kích thước
vạt góc (m)
|
1
|
Lớn hơn 0o -
dưới 35o
|
12 x 12
|
2
|
Từ 35o - dưới 60o
|
09 x 09
|
3
|
Từ 60o - dưới 80o
|
06 x 06
|
4
|
Từ 80o - dưới 110o
|
04 x 04
|
5
|
Từ 110o - dưới 140o
|
03 x 03
|
6
|
Từ 140o - dưới 160o
|
02 x 02
|
Minh họa:
- Kích thước vạt góc tại
góc cắt giao - Kích thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn 45o với lộ giới lớn
hơn hoặc bằng 45o
12. Nhà riêng lẻ
xây dựng mới bắt buộc phải thiết kế bể tự hoại đảm bảo yêu cầu vệ sinh mới được
cấp phép đấu nối vào hệ thống thoát nước chung (nội dung cấp phép đấu nối nằm
trong giấy phép xây dựng).
Mỗi căn nhà phải lắp đặt bể tự hoại để
xử lý nước thải của khu vệ sinh trước khi thải vào vào hệ thống thoát nước chung
của đô thị. Nên bố trí hệ thống thoát nước tự hoại và nước sinh hoạt riêng. Bể tự
hoại được đặt ngầm dưới đất và phải có vật che chắn bảo vệ.
13. Các yêu cầu về diện
tích xây dựng
Thực hiện theo mục 2.8.9 của QCXDVN 01:2008
quy định:
a) Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu
ở xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới >20m, phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia
đình >45m2.
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở >5m.
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở >5m.
b) Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu
ở xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới <20m, phải đồng thời đảm
bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia
đình >36m2.
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở >4m.
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở >4m.
c)
Lô đất xây dựng nhà ở liên kế có chiều rộng không nhỏ hơn 4,5m và diện tích không
nhỏ hơn 45m2.
14. Đảm bảo vệ sinh an
toàn công trình xây dựng
Không
mở các loại cửa sang nhà liên kế, được quy định tại mục 6.4.3 - TCVN 9411: 2012
“Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế” cụ thể như sau:
a)
Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh
giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được
phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới
nền nhà bên cạnh từ 2,0m trở lên.
b)
Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy điều hòa),
khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
c) Chủ hộ phá dỡ, sửa chữa công trình xây
dựng phải có đơn xin phép và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương, phải
đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, đảm bảo an toàn xây dựng.
d) Phải có phương án đảm bảo an toàn lao
động khi thi công xây dựng.
e)
Đảm bảo vệ sinh đô thị khi phá dỡ, xây dựng công trình.
f) Đào móng xây dựng nhà mới liên kế phải
thông báo cho chủ hộ nhà liên kế và phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho nhà liên
kế xung quanh. Xây dựng tầng hầm phải xin phép theo quy định.
15. Quy định về cấp phép
xây dựng nhà ở có mặt tiền quay ra đường ngõ xóm
a) Cấp phép xây dựng theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Khoảng lùi:
+ Đối với đường có chỉ giới xây dựng trùng
với chỉ giới đường đỏ thì khoảng lùi bằng 0.
+ Đối với đường có khoảng lùi thì phải
thực hiện theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
- Chiều cao tầng: Quy định chiều cao tầng
theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
- Ô văng, cửa, bậc...: Quy định độ vươn
ra theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
b) Cấp phép khu vực ngõ xóm hiện hữu:
- Khoảng lùi: Quy định theo hiện trạng
hiện hữu.
- Chiều cao tầng: Quy định chiều cao tầng
theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
- Ô văng, cửa, bậc...: Quy định độ vươn
ra theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 19.
Quy định chung đối với kiến trúc công trình công cộng
1. Tất cả các công trình phải được thiết kế, xây
dựng phù hợp với giấy phép quy hoạch và quy hoạch chung được duyệt, các quy định
quản lý đất đai, tuân thủ theo đúng các điều, khoản tại Quy chế này, bảo đảm theo
quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng của Nhà nước.
2. Vị trí xây dựng các công trình công cộng mới
phải có khoảng lùi tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ theo bảng quy định về khoảng
lùi tại Khoản 3, Điều 18 của bản Quy chế này. Trường hợp công trình cải tạo, nâng
cấp chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ khoảng lùi thực hiện từ tầng 3 trở
lên được quy định theo giấy phép xây dựng.
3. Đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa
cháy, vệ sinh môi trường, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định hiện
hành.
4. Đối với các công
trình có tầng hầm, tầng hầm lửng làm nơi đỗ xe phải đảm bảo diện tích đỗ xe cơ quan
và khách theo quy định, tầng hầm phải xây dựng mép trên (vỉa hè) của đường dốc xuống
tầng hầm phải lùi cách chỉ giới đường đỏ 7,0m, đảm bảo tầm nhìn và an toàn cho người
đi bộ.
Công trình nhà cao tầng cấp 1, cấp đặc
biệt thì bắt buộc phải có thiết kế xây dựng tầng hầm.
5. Nước thải sinh hoạt không được thải trực tiếp
ra đường mà phải có hạng mục thu gom, xử lý theo quy định trước khi xả thải vào
hệ thống thoát nước thải chung của thành phố.
6. Hồ sơ đề nghị thỏa thuận phương án kiến trúc
và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng ngoài các bản vẽ theo quy định còn phải
có bản vẽ phối cảnh tổng thể, phối cảnh góc công trình kèm theo (thể hiện các
mặt đứng, góc đường của công trình), trong đó thể hiện rõ màu sắc sẽ được sử
dụng cho tất cả các mặt đứng công trình.
7. Một số quy định quy
hoạch công trình công cộng, dịch vụ, thương mại
a) Phải bố trí đủ chỗ đỗ xe theo quy định
(diện tích tối thiểu cho 1 chỗ đỗ xe là: ô tô con 25m2, ô tô buýt
40m2, ô tô tải 30m2, xe máy 3,0m2, xe đạp 0,9m2).
b) Khoảng cách giữa các dãy nhà tùy thuộc
vào chiều cao, chiều dài các dãy, nhưng tối thiểu là 9,0m (giữa 2 cạnh dài dãy
nhà) và 5,5m (giữa 2 đầu hồi).
c) Cao độ nền công trình: phù hợp với phương
án thiết kế đã được phê duyệt.
d) Với lô đất tại vị trí góc phố: Công
trình xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định tại khoản 11, Điều 18 của bản
Quy chế này.
e) Lối mở qua vỉa hè vào công trình công
cộng phải xin cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng
chung 01 công trình hoặc chung khuôn viên đất, thì phải sử dụng chung 01 lối ra
vào công trình hoặc khuôn viên đất (trừ trường hợp đặc biệt được cấp thẩm quyền
cho phép).
f) Công trình công cộng xây dựng cổng,
hàng rào phải xin phép xây dựng. Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp,
thoáng, cao tối đa 2,0m (trong đó chiều cao phần tường xây đặc không quá
0,8m). Khuyến khích công trình công cộng không xây cổng tường rào.
Điều 20. Các quy
định khác về cảnh quan, kiến trúc công trình
1. Tượng đài, kiến
trúc quán hoa, dàn hoa, kiốt, cầu kiều, đài phun nước... đặt trong khuôn viên, công
viên quản lý kiến trúc theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tượng đài độc
lập, cột biểu tượng, cổng vào khu đô thị, đài phun nước, trạm đón xe buýt... đặt
trên các phố, quảng trường phải xin giấy phép quy hoạch và giấy phép xây dựng, đồ
án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trang trí chiếu
sáng, trang trí đô thị, các loại biển quảng cáo phải xin phép Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch.
4. Đối với
khu vực không có quy hoạch phải xin phép Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện
theo nguyên tắc
a) Kích thước biển quảng cáo đảm bảo quy
định, đồng bộ, mỹ quan.
b) Vị trí lắp dựng các biển quảng cáo,
biển hiệu: Áp sát vào phần tường nhà, không đặt trên ban công hoặc chiếm dụng không
gian hè phố, không lắp dựng tạo thành buồng, khối lồi, không quảng cáo trên nóc
nhà.
c) Cấm các hình thức quảng cáo di động
đặt trên vỉa hè, quảng cáo trên thân cây, cột điện, bảng điện tử nhô ra không gian
hè phố, quảng cáo bằng tờ rơi hoặc bằng âm thanh trái phép.
d) Phù hợp với Quy hoạch quảng cáo ngoài
trời.
5. Việc lắp đặt biển chỉ
dẫn thực hiện theo nguyên tắc
a) Tại vị trí hợp lý, dễ quan sát, không
làm che khuất tầm nhìn người tham gia giao thông, không đặt trên dải phân cách giữa
đường, đảm bảo mỹ quan đô thị.
b) Chỉ cho phép đặt biển chỉ dẫn đối với
các cơ quan: Bệnh viện, công trình thể thao, văn hóa, giáo dục cấp thành phố trở
lên và các công trình đặc thù.
Trạm xăng trong đô thị phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
1. Không được làm ảnh
hưởng tới an toàn giao thông
Thực hiện theo Mục 2.8.16, Mục 2.8 QCXDVN
01:2008/BXD về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng.
2.
Bảo vệ an toàn về phòng chống cháy, bảo vệ cảnh quan
Thực hiện theo Mục 2.8.16, Mục 2.8 QCXDVN
01:2008/BXD về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng.
3.
Diện tích tối thiểu của các cửa hàng xăng dầu
Thực hiện theo Khoản 4, Điều 6.2.2 QCVN
07:2010/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4.
Khoảng cách đến đường dây điện
-
Khoảng cách an toàn từ cột bơm và cụm bể tới đường dây điện trên cột, đường dây
thông tin quốc gia trên cột phải cách tối thiểu 1,5 lần chiều cao cột điện”.
5.
Quy định về chỉ tiêu xây dựng
a)
Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
b)
Khoảng lùi các phía: phải cách ranh lộ giới ít nhất 7m (tính từ ranh hình chiếu
bằng của công trình trạm xăng) và phải cách ranh đất xung quanh đảm bảo theo tiêu
chí phòng cháy chữa cháy quy định.
c)
Các tiêu chí về kỹ thuật cần tuân thủ theo quy định hiện hành.
6.
Quy định bể chứa xăng dầu
Thực hiện theo Điều 7, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
7.
Quy định đường ống công nghệ
Thực hiện theo Điều 9, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
8.
Quy định về hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
Thực hiện theo Điều 12, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
9.
Quy định về hệ thống điện
Thực hiện theo Điều 10, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
10.
Quy định trang bị phòng cháy, chữa cháy
Thực hiện theo Điều 11, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
1. Đối tượng xin
phép và miễn giấy phép xây dựng
- Thực hiện theo
Điều 89, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
- Đối tượng miễn giấy
phép xây dựng:
+ Chủ hộ gia đình, cá
nhân phải thông báo ngày khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ bằng văn bản tới UBND
Xã, Phường trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình
và kèm theo 01 bản thiết kế xây dựng về UBND Xã, Phường để quản lý và kiểm tra.
+ Trong quá trình thi
công phải thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế và nội dung quy chế này.
2. Về giấy phép xây dựng có thời hạn
Thực hiện theo Điều 94,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
Thực
hiện theo Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Điều 14 Thông tư số
15/2016/NĐ-BXD hướng dẫn về Cấp phép xây dựng.
4. Giấy phép xây dựng
Nội
dung chủ yếu của giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 90 của Luật Xây dựng.
a) Nhà ở riêng lẻ tại
đô thị (mẫu đơn kèm theo Quy chế này) được cấp giấy phép xây dựng khi đáp
ứng các điều kiện chung sau:
- Phù hợp với mục đích
sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
- Bảo đảm an toàn cho
công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống, cháy,
nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng
cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên
quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng nhà
ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 79 của Luật Xây dựng.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây
dựng.
- Đối với nhà ở riêng
lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, Khoản 4 Điều này và
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây
dựng thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Giấy phép xây dựng
đối với công trình trong đô thị:
- Phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công
trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Phù hợp với mục đích
sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
- Bảo đảm an toàn cho
công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống, cháy,
nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng
cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên
quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công
trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật Xây dựng.
- Hồ sơ đề nghị cấp phép
xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các Điều 95, Điều 96
và Điều 97 của Luật Xây dựng.
d) Giấy phép xây dựng
đối với các công trình không theo tuyến ngoài đô thị:
- Phù hợp với vị trí và
tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản.
- Đáp ứng điều kiện quy
định tại các Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 91 của Luật Xây dựng.
e) Đối với các tuyến phố
hiện hữu xây dựng không theo quy hoạch thì cấp phép xây dựng theo hiện trạng (nhưng
phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ).
5. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
Thực
hiện theo Điều 2 Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND tỉnh Lạng Sơn ngày 18/05/2016 về
việc quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép
xây dựng
Thực hiện theo Điều 102,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
7. Trách nhiệm
của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
Thực hiện theo Điều 104,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
8. Gia hạn giấy phép xây dựng
Thực hiện theo Điều 99,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
9. Kiểm tra theo dõi việc cấp phép xây dựng
a) Các cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng, UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan thanh tra chuyên ngành
xây dựng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trật tự xây dựng trên địa
bàn theo quy định và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định hiện hành.
b) Thanh tra xây dựng
và cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp thành phố theo phân cấp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên.
c) Đối với công trình
bí mật nhà nước, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định
của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
10. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
Thực hiện theo Điều 98,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
1. Tổ chức và cá
nhân sửa chữa, nâng cấp công trình kiến trúc phải xin cấp giấy phép xây dựng theo
quy định.
2. Công trình, di
tích, kiến trúc đặc biệt có giá trị văn hóa phải lập hồ sơ hiện trạng bao gồm bản
vẽ ghi, ảnh chụp, video, hồ sơ thiết kế cải tạo, nâng cấp công trình và phải có
ý kiến của Sở chuyên ngành trước khi cấp giấy phép.
Nội dung quản lý sửa chữa, nâng cấp công
trình kiến trúc áp dụng theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn
hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Không gian khu
vực bảo tồn phải được bảo tồn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, cảnh quan,
kiến trúc vốn có của khu vực.
2. Không gian, cảnh
quan, cây xanh, mặt nước xung quanh và trong khuôn viên các công trình kiến trúc
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về di sản văn hóa và phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
3. Việc thay đổi
địa hình, cảnh quan tự nhiên như: San, lấp các khu đất, đồi, núi, hồ, ao, cây xanh,
mặt nước đều phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
4. Trong khu vực
bảo tồn, chiều cao tối đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm
soát chiều cao theo quy hoạch đô thị, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu
sắc của mái, cổng, tường, rào cần được duy trì hình thức kiến trúc và cảnh quan
vốn có của khu vực.
5. Đảm bảo hài hòa,
thống nhất giữa các công trình xây dựng mới, sửa chữa, tôn tạo với những công trình
bảo tồn về hình thức kiến trúc, vật liệu sử dụng, màu sắc cho mái và trang trí mặt
ngoài nhà.
1. Khu vực giáp
ranh nội, ngoại thị do Cơ quan quản lý Hành chính xác định, phạm vi, ranh
giới để quản lý trong Quy chế này.
2. Không gian cây
xanh, mặt nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo,
không được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh,
mặt nước.
3. Các di tích lịch
sử - văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu
vực phải được bảo vệ theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Đối với nhà vườn
nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống do Cơ quan quản lý hành chính
xác định để bảo vệ, hạn chế tối đa việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu
đất nhỏ hơn. Khi xây dựng mới các công trình trong khuôn viên nhà vườn loại này
phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với các quy định quản lý
quy hoạch, kiến trúc của khu vực.
5. Các công trình
xây dựng mới phải đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài
hòa với cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở có mật độ cao, nhà cao tầng, nhà
ống mái bằng, nhà liền kề.
1. Khu đất dự trữ
phát triển: Đây là khu đất dự phòng dành cho việc mở rộng đô thị, nghiêm cấm việc
xây dựng các công trình trong những khu đất này và việc mở rộng đô thị từ quỹ đất
dự phòng cho nhiệm vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 1 quyết
định, cho nhiệm vụ an ninh do Bộ Công an và Công an tỉnh quyết định.
2. Công trình
phục vụ an ninh, quốc phòng
a) Quản lý theo
quy định tại đồ án quy hoạch được duyệt.
b) Công trình
phục vụ quốc phòng trong đô thị khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được
Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 1 quyết định, việc xây dựng không được làm
ảnh hưởng đến an toàn và cảnh quan, môi trường đô thị. Công trình phục vụ an ninh
trong đô thị khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được Bộ Công an và Công
an tỉnh quyết định.
Chương IV
QUẢN
LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. UBND thành phố
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chuyên ngành được phê duyệt.
2. Đảm bảo trình
tự đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy định hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung
trên các trục chính
Thực hiện theo Điều 8, Nghị định số 72/2012/
NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Phòng Quản lý
đô thị quản lý cao độ nền đô thị theo quy hoạch, cung cấp, chuyển giao cao độ nền
cho các dự án đầu tư.
a) Quản lý cao độ nền phải đảm bảo thoát
nước mặt đô thị, cao độ nền được ghi theo cao độ các nút giao thông, trong quy hoạch
đã được phê duyệt. Khu vực chưa có quy hoạch cao độ nền xác định theo cốt ngập lụt
do cơ quan khí tượng thủy văn cung cấp.
b) Quy hoạch san nền, tổ chức san nền đô
thị phải đảm bảo các cao độ nền khu vực được xác định trong quy hoạch, đảm bảo lưu
vực thoát nước tự nhiên.
c) Các tổ chức đơn vị, cá nhân đào, đắp
cục bộ trong đô thị phải xin phép cơ quan chuyên môn quản lý đô thị hoặc có dự án
được phê duyệt, phải đảm bảo cảnh quan và môi trường đô thị.
Điều 28. Thỏa
thuận công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo tuyến
Trước khi lập dự án thiết kế xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư phải có ý kiến của UBND thành phố và có
văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng về vị trí, hướng tuyến và các thông số quy hoạch
xây dựng đô thị để đảm bảo thực hiện đúng quy định.
Thực hiện theo Điều 27, Điều 28 Nghị định số 39/2010/
NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị.
Thực hiện theo Điều 111, Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
1. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các hình thức đầu tư thích hợp. Nhà nước tạo
điều kiện sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi, được hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Nhà nước khuyến
khích các nhà cung ứng dịch vụ về điện, nước, viễn thông, thông tin... góp vốn đầu
tư xây dựng chung một hào tuy nel cho việc ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
1. Đường ống cấp nước
a) Tim ống cách chỉ giới xây dựng 1,0m.
b) Độ sâu chôn ống nước so với mặt hè phố
tối thiểu 0,5m.
c) Khoảng cách giữa hai hố thăm liền kề
bình quân là 100m và vị trí hố thăm dóng thẳng vào ranh giới đất giữa hai lô đất
liên kế.
2. Đường ống dẫn cáp viễn
thông
a) Tim ống cách mép ngoài block 1,0m đến
1,2m.
b) Độ sâu chôn ống so với mặt hè phố tối
thiểu 0,5m.
c) Hố cáp, trụ đấu nối phải dóng thẳng
ranh giới giữa hai lô đất liên kế.
3. Cống thoát nước
chung cho nước mặt và nước thải được thực hiện theo từng dự án cụ thể cho từng tuyến
đường trong khu vực, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch hệ thống thoát nước chung.
4. Cột đường dây dẫn điện
chiếu sáng
a) Tâm cột điện cách mép ngoài block 0,5m.
b) Khoảng cách giữa hai cột liền kề bình
quân từ 30 - 35m và dóng thẳng vào ranh giới đất giữa hai lô đất liên kế.
c) Bố trí móng cột không ảnh hưởng đến
các công trình ngầm xung quanh.
5. Tại góc ngã ba,
ngã tư đường giao nhau, vị trí xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được
xác định cụ thể ngoài thực địa.
6. Cây xanh:
Thực hiện theo Quyết định số 2626/2013/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của UBND thành phố Lạng Sơn. Ban hành quy định về việc
quản lý cây xanh công cộng đô thị, cây xanh khuôn viên trên địa bàn thành phố Lạng
Sơn.
Mục 2. QUẢN
LÝ ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ
Điều 33.
Phân cấp quản lý đường bộ đô thị
1. UBND thành phố
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao
thông đô thị trên địa bàn thành phố theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Phòng Quản lý đô thị
phối hợp với các phòng chức năng thành phố có trách nhiệm quản lý đầu tư, khai thác
sử dụng, duy tu, sửa chữa, bảo trì các công trình giao thông đô thị theo phân cấp.
3. UBND phường, xã
trực tiếp quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo trì hệ thống đường ngõ xóm, đường vào nhóm
nhà ở theo quy định của UBND thành phố.
Điều 34. Gắn biển
tên đường phố
UBND thành phố có trách nhiệm tổ chức việc
gắn biển tên đường phố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực của quyết định
về việc đặt tên, đổi tên đường phố được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Kích thước
Hình chữ nhật 75cm x 40cm.
2. Màu sắc
a) Nền biển màu xanh mực đậm.
b) Đường viền màu trắng rộng 0,5cm cách
mép ngoài của biển từ 3,0cm đến 3,5cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong.
3. Chất liệu
Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất
liệu phản quang.
4. Kiểu chữ viết trên
biển
Chữ in hoa không có chân, màu trắng.
5. Nội dung viết
trên biển, gồm tên đường và lộ giới đường.
6. Biển tên đường
được trình bày cả hai mặt bên trong và bên ngoài.
7. Vị trí gắn biển:
Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường phố và
ở điểm giao nhau với các đường phố khác. Hai biển được gắn so le với nhau trên đầu
cột sắt hoặc cột thép, inox, đường kính cột tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc,
khoảng cách từ mép dưới biển là 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của
hai đường phố giao nhau, hai biển tên hai đường, phố giao nhau gắn vuông góc với
nhau trên một cột.
Điều 35. Quy
định biển hiệu, quảng cáo tại các công trình công cộng
1. Tuân thủ quy
định của cơ quan quản lý chuyên ngành về vị trí, kích thước, hình dáng, màu sắc,
vật liệu, ngôn ngữ...
2. Biển hiệu, quảng
cáo phải có kết cấu an toàn, không ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan của công trình,
an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy.
3. Không bố trí
biển quảng cáo tại các công sở nhà nước, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, các công
trình có quy định cấm quảng cáo khác.
Điều 36. Phạm
vi quản lý, bảo vệ và giới hạn hành lang an toàn đường đô thị
1. Phạm vi bảo vệ
đường đô thị được quy định bao gồm: Đất của đường đô thị, kể cả phần trên không,
phần dưới mặt đất và phần dưới mặt nước của đường đô thị có liên quan đến an toàn
công trình và an toàn giao thông đô thị.
2. Khi lập quy hoạch
xây dựng các khu đô thị mới, cơ quan lập quy hoạch phải tuân thủ giới hạn hành lang
an toàn đường đô thị.
3. Các công trình
nhà ở mặt đường phố phải đảm bảo giới hạn hành lang đường đô thị theo thiết kế đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với nhà ở mặt đường phố chia lô
liên kế cho phép công trình xây dựng thực hiện theo được quy định tại mục
6.4.4.2 - TCVN 9411:2012 “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế”.
4. UBND thành phố
căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt có trách nhiệm công bố công khai
chỉ giới hành lang an toàn của từng tuyến đường đô thị trên địa bàn.
5. Chỉ giới đường
đỏ, hành lang an toàn giao thông các tuyến phố.
6. Đường cụt, đường
ngõ, xóm khu dân cư do các tổ dân cư tự quản theo quy định của UBND thành phố, đường
ngõ xóm có mặt cắt đủ cho xe ô tô đi lại phải có chỗ quay xe, việc quản lý tải trọng
xe do tổ dân cư quyết định. Khuyến khích các khu dân cư thực hiện xã hội hóa đầu
tư giao thông ngõ xóm theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.
Bãi quay xe: Đường cụt một làn xe không
được dài quá 150m, cuối đường cụt phải có bãi quay xe với kích thước tối thiểu trên
mặt bằng là: Hình tam giác đều, mỗi cạnh 7,0m. Hình vuông, kích thước 12x12m. Hình
tròn, đường kính 10m.
7. Phòng Quản lý
đô thị quản lý các điểm giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố gồm quảng trường,
bến xe, điểm đỗ xe buýt, bãi xe theo quy hoạch chung xây dựng. Các tổ chức cá nhân
đầu tư xây dựng bến xe, bãi xe phải xin phép đầu tư theo quy định và được sự đồng
ý của UBND thành phố.
8. Quy hoạch hướng
tuyến giao thông, cấm giao thông, cắm biển báo, lắp đèn báo hiệu, sơn vạch giao
thông trong đô thị theo quy hoạch chung xây dựng do cơ quan có thẩm quyền.
Điều 37. Khai
thác, sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đô thị
UBND thành phố phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, Sở chuyên ngành quản lý khai thác sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng
đường đô thị trên địa bàn thành phố.
Phòng Quản lý đô thị phối hợp với các phòng
chức năng thành phố có trách nhiệm hướng dẫn quản lý khai thác sử dụng
tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị trên địa bàn thành phố được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
1. Mục đích sử dụng và
khai thác hè phố
a) Mục đích sử dụng chính của hè phố là
dành cho người đi bộ. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây xanh và bố trí các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đảm bảo tính đồng bộ, các công trình phục
vụ yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng và các thiết bị an toàn giao thông, hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, biển chỉ dẫn tên đường.
b) Ngoài mục đích sử dụng nêu tại điểm
a khoản này, một số hè phố đô thị được phép khai thác sử dụng tạm thời một phần,
không làm ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ, mỹ quan môi trường đô thị cho các mục
đích khác, gồm:
- Sử dụng tạm thời một phần hè phố cho
hoạt động văn hóa: Quy định tại Điều 25, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để phục
vụ công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
quy
định theo khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 điều 25a Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để tổ
chức đám tang, trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình: Quy định tại Điều
9
Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về
quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao
thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để tổ
chức đám cưới, trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình: Quy định tại Điều
10
Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về
quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao
thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Sử dụng tạm thời một phần hè phố làm
điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa quy định theo khoản 1,
điểm d khoản 2, khoản 3 điều 25a Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
- Sử dụng tạm thời một phần hè phố làm
điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình: Quy định
tại Điều 11 Quyết
định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản
lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để trông
giữ xe có thu phí: Quy định tại khoản 1, Điều 13 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
2. Mục đích sử dụng và khai
thác lòng đường phố
a) Mục đích sử dụng chính của lòng đường
phố là dành cho người điều khiển, sử dụng các phương tiện tham gia giao thông.
b) Ngoài mục đích sử dụng nêu tại điểm
a khoản này, lòng đường phố được phép khai thác sử dụng tạm thời một phần cho các
mục đích khác, gồm:
- Sử dụng tạm thời lòng đường cho hoạt
động văn hóa: Quy định tại Điều 25, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường
để tổ chức đám tang, trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình: Quy định tại
Điều 9
Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về
quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao
thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường
để làm điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình:
Quy định tại Điều 11 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị
ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường
làm điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô
thị: Quy định tại Điều 12 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10
năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng
đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường
để trông giữ xe có thu phí: Quy định tại khoản 2 Điều 13 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
UBND thành phố có trách nhiệm quy định
một số tuyến đường sử dụng tạm, triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép
đỗ xe và tổ chức thu phí theo quy định.
UBND phường, xã trực tiếp quản lý theo
quy định của UBND thành phố.
3. Việc sử dụng tạm thời
hè, lòng đường phố phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Thực hiện theo Điều 5 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
4. Sử dụng tạm thời một
phần hè phố không vào mục đích giao thông:
Thực hiện theo Điều 25a Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Sử dụng tạm thời một
phần lòng đường không vào mục đích giao thông:
Thực hiện theo Điều 25b Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường để trông, giữ xe:
Thực hiện theo Điều 25c Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Xử lý các trường hợp
đã được cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố
Thực hiện theo Điều 25d Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 38.
Giấy phép sử dụng tạm thời hè, lòng đường đô thị
Thực hiện theo Điều 14, Quyết định số
58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử
dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 39.
Thu phí sử dụng đối tượng được cấp giấy phép sử dụng tạm thời hè lòng đường phố
Thực hiện theo Điều 17, Quyết định số
58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử
dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 40. Công
tác đào và tái lập vỉa hè, lòng đường
Những công việc liên quan thi công phải
đào hè, lòng đường phố phải xin phép cơ quan quản lý.
1. Đào hè, lòng
đường phố để lắp đặt các công trình ngầm.
2. Đào hè, lòng
đường phố để lắp đặt các công trình trên mặt hè, lòng đường, việc trồng cây xanh,
dựng biển báo và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất.
3. Đào hè, lòng
đường phố để xử lý sự cố đột xuất về kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
4. Đào hè, lòng đường
phố để thi công duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của đơn vị quản lý đường bộ.
5. Đào hè, lòng
đường phố để thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Đào hè, lòng
đường phố để lắp đặt đồng hồ đo điện, nước cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu và thực hiện theo hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Điều 41. Giấy
phép việc sử dụng đào hè, lòng đường phố
1. Tất cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6 Điều 37 bản quy định này không phải lập hồ sơ giấy phép việc sử dụng
đào hè, lòng đường phố nhưng phải thông báo bằng văn bản về địa điểm, vị trí, quy
mô và thời gian đào đường đến phòng Quản lý đô thị và UBND phường, xã, nơi tiến
hành đào đường, hè phố để biết và kiểm tra theo dõi việc đào và tái lập mặt hè,
lòng đường phố, việc tái lập hoàn trả mặt hè đường phố không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật thì bị xử phạt trong xây dựng theo quy định.
2. Tất cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
37 tại Quy chế này, bản quy định này đều phải lập hồ sơ giấy phép việc sử dụng đào
hè, lòng đường phố.
3. Chủ tịch UBND
thành phố có quyền gia hạn hoặc chấm dứt việc sử dụng đào hè, lòng đường phố của
cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các điều khoản đã ký trong bản cam kết
đào hè, lòng đường phố.
4. Thời gian giải quyết
a) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày UBND thành phố nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trường hợp không giải quyết được thì
UBND thành phố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị việc sử dụng đào hè, lòng đường phố được biết.
5. Khi có giấy
phép việc sử dụng đào hè, lòng đường phố thì UBND thành phố có trách nhiệm gửi 01
bản cho Thanh tra Sở Xây dựng, 01 bản cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải, 01 bản
cho UBND phường, xã, (địa bàn nơi đào bới sử dụng hè, lòng đường) và 01 bản cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng đào hè lòng đường.
6. Việc đào hè đường
phố được giải quyết liên tục theo tiến độ của dự án và nhất thiết phải phân đoạn
tiến độ để đảm bảo thời hạn cho mỗi lần đào hè đường phố theo cam kết. Khi
UBND thành phố giải quyết việc đào hè, lòng đường phải kiểm tra việc thực hiện trước
đó (nếu có), nếu đơn vị xin đào hè, lòng đường phố để vi phạm và bị xử lý ở đoạn
trước thì kiên quyết không giải quyết tiếp cho đoạn sau. Thời gian thi công được
gia hạn theo bản cam kết và không được vượt quá 1/4 thời gian đã ghi trong cam kết.
7. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác đào hè, lòng đường phố trong quá trình
lập dự án, đơn vị tư vấn nhất thiết phải tiến hành khảo sát tất cả các vị trí công
trình ngầm hiện hữu trên tuyến. Công tác khảo sát công trình ngầm phải được thực
hiện bằng thiết bị dò tìm để có thể xác định vị trí chính xác.
Điều 42. Quy định
về việc cấm và hạn chế việc đào hè, lòng đường
1. Cấm đào hè, lòng
đường vào thời gian từ 06 giờ sáng đến 21 giờ cùng ngày, trên các tuyến đường tập
trung đông người và thực tiễn quản lý về an toàn giao thông, mỹ quan đô thị thời
gian thi công được quy định trong hồ sơ cam kết.
2. Hạn chế đào hè,
lòng đường đã rải thảm mặt đường và lát mặt hè (kể cả các tuyến đường đưa vào sử
dụng còn trong thời hạn bảo hành công trình).
3. Đối với trường
hợp thi công đào hè, lòng đường bằng máy khoan ngang (robot) sẽ được xem xét cụ
thể từng trường hợp để cho phép thi công vào ban ngày (nhằm tránh tiếng ồn vào ban
đêm).
Điều 43. Đảm bảo
tiến độ khi thi công đào và tái lập mặt hè, lòng đường
1. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân được phép đào hè, lòng đường phố phải thi công đúng thời gian đã
cam kết và chỉ được xin phép gia hạn, bổ sung khối lượng đào hè, lòng đường do các
nguyên nhân thiên tai, bão lụt, vướng mặt bằng chưa giải tỏa xong, các sự cố cần
xử lý kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công trình ngầm khác) đồng thời phải lập
lại tiến độ các công việc còn lại để xin điều chỉnh cho phù hợp. Đơn vị thi công
phải tái lập tạm mặt hè, đường phố để đảm bảo giao thông, đảm bảo an toàn cho công
trình đang thi công và các công trình lân cận.
2. Khi đào hè, lòng
đường, các đơn vị thi công phải thực hiện đúng kích thước, kết cấu mặt hè, lòng
đường tái lập được ghi trong bản cam kết.
a) Nếu có sự thay đổi mở rộng rãnh đào
hơn 1/2 bề rộng qua mỗi bên hoặc vượt quá 30% diện tích đào so với thiết kế thì
phải làm thủ tục điều chỉnh lại bản cam kết và nộp bổ sung tiền đặt cọc sử dụng
đào hè, lòng đường phố.
b) Đối với các thay đổi nhỏ hơn Điểm a,
Khoản 2 Điều này, cho phép đơn vị đào hè, lòng đường tự giải quyết trong quá trình
thi công nhưng phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan cho phép trong vòng 03 ngày
sau khi thực hiện, đồng thời nộp bổ sung tiền đặt cọc sử dụng hè, lòng đường phố.
Điều 44. Cơ chế
phối hợp trong việc cho phép đào hè, lòng đường
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan đầu mối
tiếp nhận các kế hoạch và nhu cầu đào hè, lòng đường của các tổ chức, cá nhân. Các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào hè, lòng đường, phải gửi đăng ký về nhu cầu đào
hè, lòng đường năm đó đến phòng Quản lý đô thị trước 15 ngày (trong đăng ký nêu
rõ yêu cầu về vị trí đào, kỹ thuật đối với rãnh đào, thời gian đào). Phòng Quản
lý đô thị tổng hợp và lập kế hoạch năm việc đào hè, lòng đường báo cáo UBND thành
phố phê duyệt, thông báo cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký và UBND phường, xã
biết để cùng phối hợp theo dõi kiểm tra, tổ chức quản lý. Báo cáo kế hoạch được
duyệt gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 20 tháng 03 hàng năm để chỉ đạo theo
dõi quản lý thực hiện.
Điều 45. Các yêu
cầu khi thực hiện công tác đào hè, lòng đường
1. Trong suốt quá
trình thi công công trình chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu hoàn toàn trách nhiệm
về quản lý, xử lý sự cố trên hè lòng đường trong phạm vi thi công. Yêu cầu đơn vị
thi công đất đá đào lên phải đổ gọn gàng, thu dọn ngay và phải tái lập tạm thời
hoặc hoàn chỉnh rãnh đào ngay trong ngày.
2. Đối với đường
có kết cấu mặt đường đã hoàn chỉnh thì đơn vị thi công phải sử dụng thiết bị cắt
mặt đường để thực hiện công tác cắt mép rãnh hố đào, tái lập mặt đường, thi công
tránh gây sạt lở chung quanh vách rãnh hố đào. Khi thi công phát hiện rạn nứt vách
đào, phải ngừng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm chống sạt
lở rãnh đào.
3. Phải đào hè, lòng
đường bằng thủ công các trường hợp sau:
a) Rãnh hố đào nằm trong hành lang bảo
vệ các công trình ngầm khác.
b) Hè, lòng đường rộng bằng hoặc dưới 6,0m.
c) Lòng đường rộng trên 6,0m nhưng thuộc
tuyến đường thường tập trung đông người vào những giờ cao điểm.
d) Rãnh hố đào có chiều rộng < 40cm.
4. Việc thi công
làm cho mặt đường kế cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì chủ đầu tư và đơn vị
thi công phải sửa chữa lại toàn bộ phần đường bị biến dạng này ngay sau khi phát
hiện hư hỏng để trả lại hiện trạng như mặt đường ban đầu.
Điều 46. Biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
1. Dọc theo tuyến
công trường đang thi công phải lắp dựng rào chắn và lắp dựng biển báo, đèn báo hiệu
(vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào ban ngày), phải bố trí người thường xuyên hướng
dẫn giao thông, không để xảy ra tai nạn và ùn tắc giao thông trong phạm vi công
trường. Tại hai đầu đường dẫn vào công trường, phải lắp dựng biển kích thước (50x35)cm
ghi tên đơn vị thi công trên rào chắn và phải đặt ở vị trí theo hướng dễ nhìn thấy.
2. Tại những vị
trí đường hẹp vừa làm, vừa đảm bảo giao thông thì phải bố trí người hướng dẫn, điều
khiển đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt. Trường hợp không thể vừa thi công,
vừa đảm bảo giao thông nhất thiết phải xây dựng tuyến tránh để đảm bảo giao thông
và an toàn cho thi công.
3. Trong khi chưa
thi công hoặc trong quá trình thi công
a) Cấm việc tập kết vật tư, thiết bị, vật
liệu xây dựng, máy móc, xe máy chuyên dùng tại công trường khi chưa cần đến.
b) Cấm để vật liệu rời như cát, đá, xi
măng, gạch... rơi vãi trên mặt đường.
c) Phải dự trù tập kết vật tư, vật liệu
đủ sử dụng theo tiến độ thi công, khi vật liệu còn thừa phải vận chuyển đi nơi khác
để trả lại sự thông thoáng cho đường.
4. Những công nhân
tham gia thi công trên đường nhất thiết phải mặc quần áo bảo hộ lao động, ban đêm
áo bảo hộ lao động phải có phản quang.
5. Khi đào rãnh
ngang đường mà chưa kịp lắp đặt phần kỹ thuật chuyên ngành xong thì rãnh đào phải
được tái lập tạm mặt đường, bằng cách lấp đầy cát để bù cao độ và 20cm đá (2x4)
phía trên bằng cao độ mặt đường hiện có. Đơn vị thi công phải cử người có mặt tại
rãnh đào để giải quyết sự cố lún sụt, bong bật (nếu có), quét dọn đá văng ra khỏi
rãnh đào, thường xuyên tưới nước rãnh đào để giảm bớt bụi, cho đến khi hoàn tất
phần tái lập nhựa (hoặc cấp phối) mặt rãnh đào.
Trường hợp sửa chữa khắc phục sự cố kỹ
thuật hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đấu nối ống nước nhánh vào ống
nước đang khai thác thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả các tuyến đường (kể
cả đường cấm thi công đào đường ban ngày), phải tổ chức việc phân luồng và bố trí
người hướng dẫn giao thông.
6. Tất cả khối lượng
đất đá đào lên phải được chuyển ngay lên phương tiện vận tải chuyển ra khỏi công
trường, thu dọn sạch sẽ lòng lề đường trong phạm vi công trường. Phương tiện vận
tải phục vụ thi công các bánh xe phải sạch trước khi ra khỏi công trường. Khi thi
công để vật tư rơi, trôi vào hệ thống thoát nước đơn vị đào hè đường phải nạo vét
trả lại nguyên trạng ban đầu và thông báo trước cho đơn vị quản lý hệ thống thoát
nước biết để kiểm tra, theo dõi. Nếu không tự thực hiện được thì phải thuê đơn vị
quản lý hệ thống thoát nước nạo vét.
7. Đơn vị thi công
không được trộn vữa hồ, bê tông xi măng trong phạm vi mặt đường, được trộn vữa trên
hè, lề đường bắt buộc phải có tấm lót hoặc thùng trộn. Sau khi trộn vữa bê tông
xong 10 phút phải tiến hành vệ sinh, tẩy rửa mặt, lề, hè đường phố. Nghiêm cấm để
vật liệu lỏng như nhựa đường, bê tông....chảy hoặc văng ra mặt đường gây mất an
toàn giao thông và ô nhiễm môi trường. Cấm đốt, nấu nhựa trực tiếp trên mặt, lề,
hè đường phố.
Mục 3. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Điều 47. Quản
lý cấp nước đô thị theo quy hoạch và cung cấp nước cho các khu dân cư, khu đô thị
mới, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ
UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng,
cơ quan chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước phát triển hệ thống cấp nước theo
quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt, phòng Quản lý đô thị tham mưu cho UBND
thành phố quản lý phát triển hệ thống cấp nước theo quy hoạch, phối hợp các phòng
ban chức năng, đơn vị cấp nước bảo vệ nguồn nước, công trình đầu mối, công trình
cấp nước công cộng và hành lang an toàn công trình cấp nước.
Đơn vị thực hiện dịch vụ cung cấp nước
có trách nhiệm:
1. Xây dựng hệ thống
cấp nước sinh hoạt phù hợp với quy hoạch chung được phê duyệt đảm bảo cung cấp cho
các đối tượng sử dụng nước, yêu cầu sử dụng nước công cộng và phòng hỏa, đảm bảo
chỉ tiêu sử dụng nước, chất lượng nước do Nhà nước quy định, đảm bảo liên tục đủ
áp lực cung cấp tới các hộ, trừ trường hợp bị sự cố kỹ thuật phải đóng van cô lập
đường ống, hoặc nhà máy ngưng bơm để sửa chữa, khắc phục sự cố.
2. Tổ chức lực lượng
thường xuyên theo dõi, ghi nhận thông tin tình hình chất lượng, áp lực nước trên
toàn hệ thống cấp nước thuộc đơn vị quản lý để kịp thời phát hiện sự cố và tổ chức
lực lượng xử lý, bảo đảm yêu cầu sử dụng nước của khách hàng.
3. Quản lý khai
thác, nâng cấp cải tạo sửa chữa và duy tu bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới cấp nước.
4. Chủ động phối
hợp với UBND thành phố và các cơ quan chức năng để bảo vệ sự an toàn tuyệt đối cho
các công trình cấp nước kể cả các khu vực và hành lang an toàn công trình cấp nước
do đơn vị quản lý, có biện pháp phát hiện và sửa chữa kịp thời các sự cố trên hệ
thống cấp nước, bảo vệ nguồn nước khai thác. Định kỳ hàng năm trước tết âm lịch
20 ngày phải có báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh biết về phương án cấp nước phục
vụ tết.
5. Thu tiền sử dụng
nước theo giá nước do UBND tỉnh ban hành hoặc theo thỏa thuận giữa đơn vị cấp nước
và khách hàng nhưng không vượt quá khung giá của nhà nước quy định.
6. Có kế hoạch phát
triển hệ thống cấp nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các khu dân cư, khu đô
thị mới, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Điều 48. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng nước
Thực hiện theo Khoản 2, Điều 56, Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch.
Điều 49. Cung
cấp nước phòng cháy chữa cháy
1. Cơ quan cảnh
sát phòng cháy chữa cháy kiểm tra đơn vị cấp nước về lắp đặt máy bơm, trụ nước chữa
cháy đô thị, lắp trong hệ thống mạng lưới cấp nước chữa cháy theo quy hoạch được
duyệt và chỉ được sử dụng vào mục đích chữa cháy.
2. Phòng Cảnh sát
PCCC và Cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm kiểm tra và sử dụng nước tại các trụ nước
để phục vụ công tác chữa cháy. UBND các xã, phường (lực lượng dân phòng, quản
lý đô thị) có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các trụ nước chữa cháy trên địa
bàn quản lý.
3. Nghiêm cấm hành
vi mở các trụ nước chữa cháy lấy nước sử dụng vào mục đích khác, đục phá, di dời,
thay đổi hoặc gây hư hại trụ nước chữa cháy.
Điều 50. Đơn vị
thực hiện dịch vụ cấp nước được tạm ngừng cung cấp nước trong các trường hợp sau
1. Do mất điện, thiên
tai hoặc do hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất.
2. Theo kế hoạch
sửa chữa, cải tạo hệ thống cấp nước hàng năm, đơn vị cấp nước phải có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Do khách hàng
vi phạm các quy định về sử dụng, thanh toán tiền nước sau khi đã có văn bản thông
báo của đơn vị cấp nước.
4. Thực hiện quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 51: Hành
lang bảo vệ an toàn đối với các nguồn nước và các công trình cấp nước nghiêm
cấm những hành vi sau và đơn vị cấp nước quản lý trong khu vực bảo vệ các nguồn
nước và các công trình cấp nước phải thực hiện các quy định sau đây
1. Hành lang bảo vệ an
toàn đối với các nguồn nước và các công trình cấp nước nghiêm cấm những hành vi
sau
Khu vực bảo vệ an toàn là khoảng cách có
bán kính được xác định theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
a) Cấm xây dựng bất cứ công trình nào trên
bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công trình phục vụ cho việc bảo vệ, khai
thác, sản xuất nước).
b) Cấm xả nước bẩn công nghiệp, nước thải
sinh hoạt (mặc dù đã qua quá trình xử lý) và mương thoát nước nông nghiệp thải vào
suối.
c) Cấm sửa chữa, làm vệ sinh thiết bị,
xe máy, đào hố rác, hố phân, hố vôi, đào bới lấy đất đá…
d) Cấm người và gia súc tắm, giặt, phóng
uế, đổ phân rác, chăn nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu.
e) Cấm các loại xe, phương tiện cơ giới
có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) băng ngang,
đỗ, dừng lại trong khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống cấp nước.
- Trường hợp phương tiện vận chuyển cơ
giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) đột xuất
đi qua hành lang an toàn bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xã hội phải có biện pháp xử lý lắp đặt cầu vượt tạm thời phù hợp với tải
trọng cho phép để phương tiện lưu thông.
- Trường hợp phương tiện vận chuyển cơ
giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) thường
xuyên đi qua hành lang an toàn bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng phải có biện pháp xử lý đầu tư xây dựng cầu vượt ngầm chịu
tải trọng phù hợp (được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế), làm cơ sở mở
lối ra vào cho các phương tiện cơ giới.
2. Đơn vị cấp nước quản
lý trong khu vực bảo vệ các nguồn nước và các công trình cấp nước phải thực hiện
các quy định sau đây
a) Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng
Sơn dựng biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông
theo quy định, đủ để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.
b) Cắm các cột mốc giới hạn khu vực bảo
vệ với khoảng cách đủ để xác định chính xác phạm vi bảo vệ an toàn nguồn nước, xây
dựng tường rào xung quanh khu vực bảo vệ giếng nước ngầm.
c) Tổ chức giám sát, phối hợp với chính
quyền địa phương, lực lượng Thanh tra Xây dựng, Thanh tra Giao thông, Cảnh sát Giao
thông phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội dung tại Khoản
1 của Điều này.
Mục 4. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 52.
Quản lý hệ thống thoát nước
UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng,
cơ quan chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước phát triển hệ thống thoát nước theo
quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt.
Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn
quản lý các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố đảm bảo thu gom nước mặt
và nước thải, tiêu thoát nước, chống ngập úng cục bộ và vệ sinh môi trường đô thị,
quản lý việc đấu nối thu gom nước thải đô thị.
1. Quản lý các công
trình từ cửa thu nước, các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom dẫn nước khu vực,
các kênh mương thoát nước truyền dẫn đến trạm xử lý.
2. Nạo vét, duy
tu, bảo dưỡng định kỳ các tuyến cống, mương, hố ga đảm bảo dòng chảy theo thiết
kế, kiểm tra bảo dưỡng nắp hố ga, điểm đấu nối, cửa thu nước độ kín lắng cặn. Định
kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng tuyến cống, công trình trên mạng lưới đề xuất phương
án thay thế hoặc sửa chữa.
3. Xây dựng và ban
hành quy định đấu nối hệ thống thu gom xử lý nước thải đô thị. Các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm xây dựng, thu gom và đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung theo
quy định.
4. Công ty cổ phần
cấp thoát nước Lạng Sơn thực hiện dịch vụ thoát nước quản lý hệ thống
thoát nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý đấu nối, vận hành và đề xuất các phương
án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
5. Quy định về tiêu chuẩn
xả nước thải
a) Nước thải từ hệ thống thoát nước, từ
các công trình đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận chung phải đảm bảo các tiêu chuẩn cho
phép và không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thoát nước.
b) Phòng Quản lý đô thị phối
kết hợp Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
thực hiện các tiêu chuẩn xả nước thải.
Điều 53. Quản
lý hệ thống ao, hồ, sông suối
Các phòng chức năng của thành phố phối
hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý hệ thống ao hồ sông suối để đảm bảo thoát nước tự nhiên.
1. Các tổ chức cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ, duy trì hệ thống ao hồ sông suối để đảm bảo thoát nước
tự nhiên. Nghiêm cấm hành vi san lấp ao hồ, gây tắc nghẽn dòng chảy sông, suối,
ao hồ. Các hoạt động đầu tư xây dựng có liên quan tới cải tạo, nắn chuyển dòng chảy
tự nhiên phải lập dự đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nước thải sinh
hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xả trực tiếp vào ao hồ sông suối.
Điều 54. Quản
lý các công trình đầu mối thoát nước
1. Vị trí điểm đấu
nối phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và các yêu cầu kỹ thuật xây dựng.
2. Vận hành các
trạm bơm, trạm xử lý, các điểm xả ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy trình
vận hành đã được duyệt.
3. Định kỳ kiểm
tra, đánh giá chất lượng công trình đầu mối đảm bảo khả năng hoạt động liên tục
của hệ thống, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa và kế hoạch phát triển.
4. Phòng Quản lý
đô thị phải thiết lập các điểm đấu nối cho các hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom
nước thải của hệ thống thoát nước và công bố công khai để mọi người được biết và
phục vụ cho công tác kiểm tra, thụ lý hồ sơ cấp phép xây dựng của cơ quan quản lý
xây dựng.
5. Phòng Quản lý
đô thị tham mưu cho UBND thành phố đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom đến điểm đấu
nối. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước và công trình xử lý
sơ bộ đến điểm đấu nối.
Điều 55. Nạo vét,
khơi thông hệ thống thoát nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau
1. Đơn vị thực hiện
đặt tín hiệu, biển báo... để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
2. Chất thải nạo
vét phải để vào thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong
ngày. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
3. Vận chuyển chất
thải bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi vận chuyển.
4. Nạo vét đến đâu,
phải tiến hành đậy đan đến đó, không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
5. Trước khi tiến
hành nạo vét phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công,
đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường gửi
đến phòng Quản
lý đô thị để kiểm tra và theo dõi.
Điều 56. Đối tượng
thu phí thoát nước và phí môi trường
1. Tất cả các tổ
chức, hộ gia đình xả nước thải vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí thoát
nước.
2. Tất cả các tổ
chức, hộ gia đình xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải theo quy định.
Điều 57. Sở Xây
dựng nhận bàn giao quản lý công trình thoát nước
1. Công trình thoát
nước đô thị trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được chủ sở hữu hoặc
đơn vị được giao để quản lý khai thác vận hành sử dụng kiểm tra tổ chức nghiệm thu
theo quy định hiện hành.
2. Khi bàn giao
công trình thoát nước cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn công, những
tài liệu có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn vận hành,
sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình kèm theo đĩa mềm ghi nội dung
hồ sơ hoàn công.
3. Việc bảo hành
công trình thoát nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo hành công
trình xây dựng.
Mục 5. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG CÔNG VIÊN CÂY XANH
Điều 58. Nguyên
tắc và quản lý công viên cây xanh
1. Nguyên tắc quản lý
công viên cây xanh
Thực hiện theo Điều 3, Nghị định 64/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
2. Quản lý công viên cây
xanh
a) UBND thành phố phối hợp
Sở Xây dựng, thực hiện quản lý nhà nước phát triển hệ thống công viên cây xanh theo
quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt.
b) Phòng Quản lý đô thị quản lý
hệ thống công viên cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý, tổ chức thực hiện
quy hoạch trồng cây, đốn hạ, di dời cây xanh trong đô thị.
c) Đơn vị thực hiện dịch vụ quản
lý cây xanh trực tiếp tổ chức quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống công viên,
cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố.
d) UBND phường, xã thực hiện việc giám
sát, bảo vệ hệ thống cây xanh trồng trên các tuyến đường đô thị theo chỉ đạo của
UBND thành phố.
Điều 59. Nghiêm
cấm người có hành vi xâm hại công viên cây xanh đô thị
Thực hiện theo Điều 7, Nghị định 64/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Điều 60. Bảo quản,
chăm sóc, đốn hạ, di dời cây xanh trong khu vực giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án quy hoạch xây dựng
Tất cả các cây ăn quả và cây bóng mát (trừ
cây trồng rừng lâm nghiệp lấy gỗ) có chiều cao từ 5,0m trở lên, cây bảo tồn, cây
cổ thụ có mang tính chất lịch sử, cây quý đều phải được bảo quản, chăm sóc, việc
đốn hạ, di dời đều phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Nghiêm cấm mọi tổ chức,
cá nhân (kể cả chủ sở hữu) tự ý chặt phá cây, trường hợp vi phạm đều bị xử phạt
theo quy định.
Điều 61. Tổ chức
hoạt động trong công viên
1. Kinh doanh thương
mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan phải phù hợp với chức năng
của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
2. Tổ chức phục
vụ văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được sự chấp
thuận của UBND thành phố và thực hiện đúng theo quy định.
Điều 62. Xử lý
trường hợp do thiên tai đột xuất cây xanh cần đốn hạ, di dời ngay, cây có nguy cơ
gẫy đổ gây nguy hiểm và cây xanh đã bị gẫy đổ
1. Chủ sở hữu cây
xanh, đơn vị thực hiện dịch vụ chăm sóc, bảo quản công viên cây xanh phải có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện ngay việc đốn hạ, di dời
cây xanh và đồng thời lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý công viên
cây xanh, hồ sơ gồm:
a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh trước khi
đốn hạ (nếu có).
b) Biên bản hiện trạng cây xanh trước khi
đốn hạ.
2. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo
vệ an toàn cho cây xanh và phải đảm bảo an toàn tính mạng con người.
Điều 63. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý công viên cây xanh
1. Phòng Quản lý
đô thị chịu trách nhiệm quản lý công viên - cây xanh.
2. Tổ chức trồng
mới cây xanh đô thị theo dự án quy hoạch được duyệt.
3. Bảo quản, chăm
sóc công viên cây xanh, thiết lập chăm sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn,
cây mang tính đặc trưng của địa phương vùng, miền, cây có chiều cao từ 15m trở lên.
4. Trồng thay thế
cây xanh bị đốn hạ, bị chết, cây xanh có nguy cơ ngã đổ.
5. Chăm sóc chỉnh
sửa cây, khống chế chiều cao, tạo tán mỹ thuật và mỹ quan đô thị.
6. Bảo trì, sửa
chữa thường xuyên các công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng, thu dọn
vệ sinh trong công viên bảo đảm môi trường luôn trong sạch và không để công trình
hư hỏng xuống cấp.
Điều 64. Danh
mục cây trồng, cây cấm trồng
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1819/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn).
Thực hiện theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND
ngày 11/10/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn Bổ sung danh mục cây trồng, cây cần bảo
tồn, cây nguy hiểm,cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên vỉa hè, trong dải phân
cách đường phố, trong công viên, vườn hoa và khuôn viên các công trình công cộng
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Mục 6. QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 65. Nội dung
quản lý chất thải rắn thông thường
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn thông thường. Việc quản lý
chất thải hướng tới xem chất thải như một nguồn tài nguyên và không làm ảnh hưởng
tới môi trường chung, khuyến khích tái chế chất thải và thực hiện các biện pháp
nhằm từng bước giảm các hoạt động tạo ra chất thải.
2. Quản lý chất
thải rắn thông thường là quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động quản
lý chất thải rắn thông thường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp
với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
4. Quản lý chất
thải rắn thông thường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch
sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị trong từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do vi phạm các quy định về quản
lý chất thải rắn thông thường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và
chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Trách
nhiệm của chủ nguồn rác thải
1. Tất cả các cơ
quan đơn vị, hộ sản xuất kinh doanh, trường học và hộ dân phải có thùng đựng rác
hợp vệ sinh, phân loại rác thành nhóm theo quy định và tập kết thu gom đúng địa
điểm, thời gian quy định theo từng địa phương. Thời gian giao rác tại các đô thị
do UBND thành phố quy định và được phổ biến đến các chủ nguồn rác thải.
2. Các hộ gia đình
phân loại chất thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ sinh, hoặc trong các túi có
màu sắc phân biệt, đổ chất thải vào thùng đúng nơi quy định.
a) Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt
động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với công ty
TNHH Huy Hoàng hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất
thải rắn xây dựng để đổ thải đúng nơi quy định.
b) Các hộ gia đình chưa có hệ thống thu
gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa phương,
không được đổ chất thải ra đường phố, sông ngòi, suối và các nguồn nước mặt. các
chất thải ở dạng bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn
sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng,
được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng.
3. Toàn bộ rác thải
phát sinh hàng ngày phải được thu gom, vận chuyển đến nơi quy định và xử lý hợp
vệ sinh. Đối với rác thải Y tế, các loại rác thải có chất độc hại hoặc có vi trùng
gây bệnh phải được tập trung xử lý riêng theo quy định của pháp luật, không được
thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt của đô thị.
Các hộ sản xuất kinh doanh tại nơi ở phải
có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn.
4. Cấm được đổ rác,
vứt rác bừa bãi trước mặt nhà, trên lòng lề đường, miệng hố ga, ao hồ, sông rạch
hoặc đổ vào các nơi công cộng khác. Cấm thả rông gia súc, gia cầm và vật nuôi của
các hộ trong đô thị, các chủ phương tiện vận tải do gia súc kéo phải đảm bảo thu
gom chất thải do gia súc thải ra trong đô thị.
5. Khuyến khích
những đường ngõ không có công nhân vệ sinh quét dọn thì dân cư trong khu vực phải
có trách nhiệm tự quét dọn và giữ gìn vệ sinh ở phần hè phố đường ngõ đó.
6. Hàng tháng, hàng
quý các tổ chức, hộ gia đình phải nộp phí vệ sinh theo quy định của UBND thành phố.
7. Đối với rác thải
xây dựng, Chủ nguồn thải phải nhanh chóng thu dọn trả lại mặt bằng hè đường phố
như hiện trạng ban đầu và tự vận chuyển toàn bộ vật liệu phế thải đỗ đúng nơi quy
định theo hướng dẫn của phòng Quản lý đô thị.
8. Các xe chở chất
thải sinh hoạt, rác thải, vôi vữa, đất, đá, gạch, cát, sỏi, than,…khi lưu thông
trên đường phải dùng bạt che phủ kín, không được để rơi vãi trên đường. Nếu để rơi
vãi thì người điều khiển xe phải có trách nhiệm thu dọn, xử lý hậu quả kịp thời
và phải xử lý vi phạm hành chính cho hành vi để rơi vãi vật liệu, đồng thời phải
chịu chi phí tại bãi đổ rác thải theo quy định.
Điều 67. Trách
nhiệm của công ty thực hiện quét dọn, thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải rắn
thông thường
Tại địa bàn đã được thực hiện việc quét
dọn, thu gom, phân loại và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thông thường do đơn
vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt thông thường chịu trách nhiệm đưa chất thải tập
hợp tại bãi rác của thành phố.
Chịu trách nhiệm đào tạo nghiệp vụ, trang
bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
Chịu trách nhiệm tổ chức khám chữa bệnh
định kỳ cho người lao động.
1. Doanh nghiệp
dùng ô tô vận chuyển chất thải, thiết bị chuyên dùng, bảo đảm thu gom hết rác thải.
2. Việc vận chuyển
rác thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện trên những tuyến đường được
cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.
3. Tuân thủ nghiêm
túc về thời gian thực hiện thu gom rác theo quy định:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải rắn phải
có trách nhiệm bảo quản thường xuyên yêu cầu nhân lực và phương tiện nhằm thu gom,
vận chuyển toàn bộ chất thải rắn tại những điểm quy định.
b) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi
chất thải rắn, phát tán mùi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu
gom, vận chuyển.
4. Phối hợp với
chính quyền địa phương chọn địa điểm thích hợp làm tập kết rác, điểm đặt các thùng
rác công cộng, không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông.
Đặt các thùng lưu giữ chất thải rắn ở các
nơi được quy định. Cung cấp túi đựng chất thải cho các hộ gia đình, hướng dẫn cho
các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thực hiện việc phân loại
chất thải tại nguồn.
5. Thông báo đến
chính quyền địa phương hoặc cơ quan có chức năng kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính
đối với người có hành vi gây mất vệ sinh đô thị.
6. Thông báo địa
điểm tập trung rác và các bãi xử lý rác của đô thị.
Điều 68. Trách
nhiệm của UBND phường, xã quản lý chất thải rắn
1. Tích cực tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý rác thải theo quy định
của pháp luật. Thường xuyên tuyên truyền vận động, kiểm tra và nhắc nhở tất cả các
hộ dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan, đơn vị thu gom rác.
2. UBND thành phố,
UBND phường giao hè phố trước mặt tiền nhà cho cơ quan, tổ chức, hộ dân đảm bảo
giữ gìn vệ sinh chung theo quy định.
3. Phối hợp với
đơn vị thu gom vận chuyển rác đề xuất từng vị trí giao rác, đặt và quản lý các thùng
rác công cộng.
4. Tổ chức phát
động các đợt tổng vệ sinh nhà ở, đường phố, các nơi công cộng tại các khu phố, thôn,
phường, xã theo định kỳ.
5. Chỉ đạo các khu
phố, thôn tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng và tổ chức xây dựng
hương ước, quy ước bảo vệ môi trường cho từng thôn, khu phố.
6. Đề xuất với UBND
thành phố về những cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm làm cho công tác quản lý chất
thải đạt hiệu quả.
Điều 69. Trách
nhiệm của UBND thành phố quản lý chất thải rắn
1. Chỉ đạo UBND
phường, xã, thực hiện tốt nhiệm vụ đã được giao tại Điều 66 của Quy chế này.
2. UBND thành phố
chỉ đạo phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên và Môi trường cùng phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng trong việc tổ chức
thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường theo quy định.
3. Lập quy hoạch,
bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng khu chôn lấp
chất thải.
4. Lập kế hoạch
đầu tư xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn
thông thường thuộc địa bàn mình quản lý.
5. Kiểm tra, giám
định các công trình quản lý chất thải rắn thông thường của tổ chức, cá nhân trước
khi đưa vào sử dụng.
6. Tiếp nhận, giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý chất
thải rắn trong phạm vi quyền hạn mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết.
7. Thực hiện xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
8. UBND thành phố
chỉ đạo, phòng Quản
lý đô thị cùng phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn vị trí
địa điểm quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ công tác xử lý rác và các điểm
thu gom rác.
9. Hàng năm báo
cáo định kỳ đầu năm và 06 tháng cuối năm về Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên - Môi trường
tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn mình quản lý.
Điều 70. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý chất thải rắn
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND
thành phố chỉ đạo các phường, xã và các phòng ban có liên quan trong việc:
1. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại
chúng về nội dung quản lý chất thải rắn thông thường để các đơn vị, tổ chức, cá
nhân biết và tự giác chấp hành.
2. Tập huấn, hướng
dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn thông thường
cho UBND phường, xã các cơ quan, tổ chức liên quan về bảo vệ môi trường trong công
tác quản lý chất thải rắn thông thường.
3. Hướng dẫn kỹ
thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận
chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ
chất thải rắn sinh hoạt.
4. Tổ chức quản lý,
kiểm tra, xử lý vi phạm các hoạt động bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo thẩm quyền.
5. Thống kê, tổng
hợp tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn thông thường báo cáo UBND tỉnh Lạng
Sơn theo định kỳ hàng năm.
Điều 71. Trách
nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý chất thải rắn
1. Phòng Tài nguyên
và Môi trường thẩm định quy hoạch xây dựng và thiết kế cơ sở các dự án xử lý chất
thải rắn thông thường.
2. Phòng Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với phòng Quản lý đô thị định kỳ 06 tháng và hàng năm tổ
chức thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất thải rắn thông thường báo UBND thành
phố, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mục 7. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 72. Quản
lý nghĩa trang
Trên địa bàn thành phố đã quy hoạch nghĩa
trang mới của thành phố tại khu vực xã Quảng Lạc (km 5 QL1A cũ) diện tích khoảng
15ha. Nghĩa trang này có lò hỏa táng, đáp ứng nhu cầu của dân thành phố và vùng
phụ cận, nhằm giảm nhu cầu chiếm đất, giảm ô nhiễm môi trường.
1. Phù hợp với phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa, tôn giáo và văn minh hiện đại của từng địa
phương.
2. Tiết kiệm đất
và đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
3. Tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
4. Tổ chức xây dựng
mộ phần và các công trình trong nghĩa trang phải tuân thủ các quy định về sử dụng
đất, hình thức kiến trúc và thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ chăm
sóc mộ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang.
6. Lập hồ sơ quản
lý nghĩa trang bao gồm sổ theo dõi số người an táng và sơ đồ quản lý mộ.
7. Xây dựng biển
báo, biển chỉ dẫn đến từng khu mộ, lô mộ, hàng mộ và từng mộ.
8. UBND phường,
xã có trách nhiệm trong công tác quản lý nghĩa trang trong địa phận hành chính của
mình.
9. Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang trong địa bàn thành
phố.
Điều 73. Chính
sách xã hội đối với các trường hợp sau (đặc thù)
1. Người vô gia
cư, người không có thân nhân hoặc người có thân nhân nhưng không biết việc táng
khi chết ở địa phương nào thì UBND thành phố phối hợp với phòng LĐTB & XH phải
có trách nhiệm tổ chức an táng tại nghĩa trang địa phương đó với chi phí được lấy
từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách địa phương theo quy định.
2. Đối với trường
hợp chết do thiên tai, dịch bệnh chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ việc
tổ chức mai táng cho người chết, đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch,
không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế.
3. Đối với các mộ
vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di
chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy
hoạch.
Điều 74. Các khu
chức năng và các hạng mục công trình chủ yếu trong nghĩa trang
1. Các khu chức
năng chủ yếu: Khu quản trang, khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng, khu
kỹ thuật và các hạng mục phụ trợ khác.
2. Các hạng mục
công trình chủ yếu: Nhà tang lễ, Nhà làm việc của Ban quản lý, bảo vệ, nhà kỹ thuật,
Nhà tưởng niệm, Đài hóa thân, Các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 75. Quy định
về diện tích, kích thước mộ, kiến trúc công trình trong nghĩa trang, về bảo vệ cảnh
quan môi trường
Thực hiện theo Điều 4, Điều 9 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng.
Mục 8. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG ĐƯỜNG PHỐ CHIẾU SÁNG, QUẢNG CÁO TRANG TRÍ ĐÔ THỊ
Điều 76. Quản
lý chiếu sáng đô thị và hành lang an toàn mạng lưới điện chiếu sáng
1. UBND thành phố
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành quản lý phát triển hệ thống chiếu sáng
đô thị theo quy hoạch chung được phê duyệt.
2. Phòng Quản lý
đô thị trực tiếp quản lý đầu tư xây dựng, duy tu sửa chữa, bảo trì hệ thống chiếu
sáng đô thị gồm cột, đèn chiếu sáng, đường dây, tủ điều khiển, trạm biến áp và các
thiết bị đo đếm, thiết bị tự động khác.
3. Đơn vị thực hiện
dịch vụ chiếu sáng đô thị đảm bảo vận hành hệ thống theo hợp đồng dịch vụ được giao.
4. Phòng Quản lý
đô thị quản lý tuyến chiếu sáng, vị trí xây dựng tủ điều khiển, trạm biến áp điện
chiếu sáng theo quy hoạch chung xây dựng.
5. Các tổ chức,
cá nhân không được di chuyển, thay thế, lắp đặt thêm cột, đèn chiếu sáng vào hệ
thống chiếu sáng công cộng.
6. Cấm đấu nối điện
các hộ tiêu dùng vào lưới điện chiếu sáng, khi thi công các hệ thống đường dây thông
tin, cáp quang và đường dây khác không được làm ảnh hưởng đến hệ thống chiếu sáng
đô thị.
Mục 9. QUẢN
LÝ QUY HOẠCH DI DỜI CÁC XÍ NGHIỆP Ô NHIỄM TRONG KHU DÂN CƯ
Điều 77. Quy hoạch
di dời các xí nghiệp gây ô nhiễm trong khu dân cư
1. Các lò giết mổ
gia súc, gia cầm gây ô nhiễm trong khu dân cư phải từng bước được di dời theo quy
hoạch phát triển công nghiệp của thành phố đảm bảo môi trường trong sạch khu dân
cư.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường lập kế hoạch di dời các xí nghiệp sản xuất, lò giết mổ gia súc gia
cầm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khuyến cáo các doanh nghiệp có kế hoạch di
dời theo quy hoạch.
3. Các tổ chức cá
nhân các xí nghiệp sản xuất, lò giết mổ gia súc gia cầm trong khu dân cư có trách
nhiệm xây dựng phương án phát triển sản xuất của đơn vị mình để di dời đến nơi quy
hoạch.
Mục 10. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 78. Quản
lý hệ thống công trình viễn thông trong đô thị
UBND thành phố phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, cơ quan chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước về hệ thống công
trình viễn thông theo quy hoạch chung của ngành.
1. Đối với việc
xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS): tuân thủ quy định
của cơ quan quản lý chuyên ngành về kích thước, hình dáng, màu sắc, vật liệu, ngôn
ngữ, có kết cấu an toàn, không ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan của công trình,
an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy.
2. Tháp truyền hình,
cột ăng - ten, chảo thu, phát sóng phải được thiết kế, lắp đặt theo quy hoạch đô
thị được duyệt và được cơ quan quản lý cho phép, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
3. Hệ thống đường
dây điện, thông tin phải từng bước hạ ngầm, đối với tuyến phố chưa có điều kiện
thực hiện, yêu cầu sử dụng chung cột điện để đảm bảo thông thoáng đường phố và an
toàn giao thông.
4. Các công trình
thông tin, viễn thông được phép bố trí trên dải phân cách, hè đường phố như trạm
điện thoại công cộng, thùng thư, tủ cáp và các công trình khác phải đảm bảo an toàn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, tuân thủ quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt.
5. Xây dựng, vận
hành, lắp đặt các công trình viễn thông (công trình viễn thông quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, cột anten, cột
treo cáp viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm...) phải tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn của ngành thông tin và truyền thông.
6. Hạ tầng viễn
thông phải phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch của ngành Thông tin truyền
thông liên quan đến hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
Mục 11. QUẢN
LÝ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH BẾN XE, BÃI XE, CẦU, CỐNG, KÈ SÔNG, BẾN SÔNG
Điều 79. Quản
lý hệ thống công trình bến xe, bãi xe
1. Quy định về bến xe
Thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT
quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Quy định về bãi xe
Thực hiện theo Điều 13, Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT
quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 80. Quản
lý hệ thống công trình cầu, cống, kè sông và bến sông
1. Quản lý hệ thống công
trình cầu, cống
Thực hiện theo Điều 16, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Quản lý hệ thống kè
sông và bến sông
Thực hiện theo Điều 19, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 81. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở
Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc, cảnh
quan đô thị và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo
quy định hiện hành.
2.
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các quy định về thực hiện theo đồ
án quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát theo định hướng phát triển kiến trúc,
bảo vệ cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thành phố; kiểm soát việc xây dựng mới,
cải tạo, chỉnh trang đô thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; trả
lời các yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi chức năng.
3.
Hướng dẫn các sở ngành, địa phương thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng theo chuyên ngành do Sở quản
lý.
4.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
tập huấn, hướng dẫn thi hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế
này và các văn bản, quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân Tỉnh về quản lý quy
hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các quy định khác có liên quan.
5.
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan đô thị.
6.
Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công
tác quản lý quy hoạch và kiến trúc cảnh quan đô thị.
7.
Tổ chức hướng dẫn và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo Quy chế này và theo
quy định hiện hành.
8.
Quản lý về duy tu, bảo trì công trình, cảnh quan đô thị: quy định quy trình, thời
hạn duy tu, bảo trì công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định pháp luật
về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan đô thị.
9.
Kiểm tra, kịp thời phát hiện các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị bị xuống
cấp, hư hỏng, thông báo và chỉ đạo chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng, cơ quan quản
lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa; xử lý các thông tin phản ảnh của người
dân về các hoạt động sửa chữa, xây dựng mới, sở hữu, sử dụng công trình kiến trúc
đô thị.
10.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất về quản lý xây dựng theo
giấy phép. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong các hoạt động xây
dựng thuộc thẩm quyền.
11.
Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp
vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực
hiện có khó khăn vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước về quy
hoạch, kiến trúc và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 82. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1.
Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản
lý nhà nước về giao thông đô thị như: chủ trương đầu tư xây dựng công trình giao
thông; cơ chế hỗ trợ người dân; nội dung dự án, quy trình xây dựng; quản lý, khai
thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo các công trình giao thông.
2.
Quản lý hoạt động xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải. Kiểm tra việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng của các dự án theo
tiến độ, bảo đảm chất lượng, môi trường cảnh quan, bảo đảm việc sử dụng đất, xây
dựng, sử dụng công trình đúng mục đích được duyệt.
3.
Chịu trách nhiệm về cảnh quan đô thị của các công trình giao thông, công trình công
ích, đặc biệt lưu ý các công trình giao thông có yêu cầu thẩm mỹ cao như: cầu qua
sông trong đô thị và các công trình có yêu cầu đặc thù như nhà ga, bến đỗ…
4.
Quản lý quỹ đất dành cho giao thông nhằm đảm bảo tính khả thi của quy hoạch. Thường
xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất dành cho giao thông, đảm bảo việc sử
dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch. Trường hợp phát hiện vi phạm phải kiên quyết
thu hồi nhằm đảm bảo quỹ đất cho phát triển giao thông.
5.
Công bố quy hoạch, xác định chỉ giới đất dành cho giao thông và quản lý ranh quy
hoạch nhằm tránh tình trạng chồng lấn ranh trong xây dựng.
6.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 83. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên môi trường
1.
Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Thẩm định và đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
2.
Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ tục giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất. Kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho
thuê đất.
3.
Thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất.
4.
Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất, xây dựng đúng mục đích được duyệt. Xử lý các
vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
Điều 84. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng kế hoạch, khoanh vùng sản xuất
nông nghiệp ổn định, qui hoạch, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn; xây dựng mô hình nông thôn mới.
2.
Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch nông thôn
mới.
3.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 85. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về văn
hóa thể thao du lịch của Thành phố theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng
và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý về quy hoạch, kiến trúc
các công trình quảng cáo.
3.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản văn hóa, hoạt động bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
4.
Thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm đối với di sản văn hóa, trong hoạt động bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích…
5.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 86. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông
tin và truyền thông ở địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng
và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Tổ chức thực hiện cáp quang hóa và ngầm hóa đường cáp để đảm bảo chất lượng dịch
vụ và mỹ quan đô thị. Triển khai thực hiện đề án dùng chung hạ tầng viễn thông,
đưa vào sử dụng tổng đài tiếp nhận thông tin về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3.
Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng Viễn thông thụ động bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở
hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông trong quy hoạch xây dựng
công trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
4.
Đảm bảo an toàn an ninh thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục,
trong doanh nghiệp; GIS trong quản lý nhà nước...
5.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 87. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố
1.
Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về quy hoạch, không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị; tổ chức thực hiện các quy định của Quy chế và xử lý các
sai phạm liên quan trên địa bàn quản lý.
2.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh
trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quy
chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch,
thiết kế đô thị theo quy định hiện hành.
3.
Hướng dẫn các phường xã, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng các Khu đô thị mới, Cụm Công nghiệp xây dựng
quy chế riêng đối với khu vực trung tâm phường, xã; quy chế riêng phải được lập trên cơ sở tuân thủ và phù hợp với Quy chế chung
của thành phố.
4.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc triển khai việc thực hiện quy hoạch đô
thị được duyệt, đề xuất yêu cầu về nội dung của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ; có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, giám sát, tổ chức việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
5.
Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị như: chủ trương đầu tư xây dựng công
trình; cơ chế hỗ trợ người dân; nội dung dự án, quy trình xây dựng; quản lý, khai
thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo công trình, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa
bàn quản lý.
6.
Cập nhật bản đồ: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ các công
trình giao thông (cầu, đường bộ, đường sắt), các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường
điện, trạm điện; hệ thống cấp nước, thoát nước); hành lang bảo vệ bên bờ sông, kênh, rạch; phạm vi bảo vệ các công
trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa
và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật làm cơ sở để cấp
giấy phép xây dựng và thực hiện đăng ký xây dựng, sửa chữa, cải tạo theo quy định.
7.
Công bố công khai quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên
địa bàn được giao quản lý.
8.
Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố. Kiểm tra thường xuyên các dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường - xã
1.
Ủy ban nhân dân phường - xã tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp
luật.
2.
Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, trật tự hè phố trên địa bàn. Xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định; đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm
quyền trình cấp trên xem xét, quyết định.
3.
Niêm yết công khai quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đến
tổ dân phố và thường xuyên kiểm tra việc niêm yết này.
4.
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, khu dân
cư và các hộ gia đình trên địa bàn.
Điều 89. Trách nhiệm của các sở, ngành và tổ chức liên quan
1.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở - ngành
và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai những quy định quản lý chuyên
ngành, quy hoạch ngành đã được phê duyệt; hướng dẫn và cung cấp các thông tin về
các lĩnh vực quản lý chuyên ngành để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng
theo quy định.
2.
Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và
các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc
xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
3.
Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền.
Điều 90.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, có đóng góp công sức của cải trong hoạt động quản lý khai thác, sử dụng
và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, có công phát hiện, tố giác và
ngăn chặn hành vi xâm phạm, phá hoại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được khen
thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm quy định này đều bị
xử lý theo pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính theo từng lĩnh vực: Xây dựng,
Đất đai, Giao thông đường bộ, sắt, thủy, Điện lực, Bưu chính, Viễn thông, Bảo vệ
môi trường. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 91. Điều
khoản thi hành
1. Các Sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Giao UBND thành
phố theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, tuyên truyền
rộng rãi trong nhân dân, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy định này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá
nhân phản ánh về UBND thành phố để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung./.