TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72994/CT-TTHT
V/v xác định tình trạng cư trú của cá nhân.
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2017
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Phát triển Phần mềm Toshiba Việt Nam
Đ/c: Tầng 16, tòa nhà VIT, 519 Kim Mã, P. Ngọc Khánh, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
MST:0102241269
Trả lời công văn số 052017/Toshiba
của Công ty TNHH Phát triển Phần mềm Toshiba Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công
ty) hỏi về xác định tình trạng cư trú và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN năm
2016, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều
2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu
nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của
quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai
lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và
là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng
đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không
phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế
trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả
và nhận thu nhập”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế như sau:
“…1. Cá nhân cư trú là người đáp
ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là
một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo
hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo
quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt
Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có
thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của
pháp luật về cư trú.
... Trường hợp cá nhân có nơi ở thường
xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt
Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá
nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư
trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân
thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có
quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để
chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Điều 6 quy định về kỳ tính thuế
như sau:
“Điều 6. Kỳ tính thuế
“1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp
dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công...
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân
không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh
không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính
thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.”
+ Tại Điều 18 hướng dẫn đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
- Căn cứ Công văn số 4936/TCT-TNCN
ngày 25/10/2017 của Tổng cục Thuế về xác định tình trạng cư trú của cá nhân.
Căn cứ các quy định trên:
1. Về việc xác định tình trạng cư
trú đối với các nhân viên của Công ty là công dân Việt Nam năm 2016 được cử
sang Nhật Bản thực tập nâng cao tay nghề:
- Trường hợp cá nhân thực tế có mặt
tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm tính thuế thì được xác định là cá nhân cư
trú tại Việt Nam.
- Trường hợp cá nhân thực tế có mặt
tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế:
+ Nếu cá nhân chứng minh được là
đối tượng cư trú tại Nhật Bản theo quy định của Nhật Bản thì cá nhân được xác
định là không cư trú tại Việt Nam.
+ Nếu cá nhân không chứng minh là
đối tượng cư trú tại Nhật Bản theo quy định của Nhật Bản thì cá nhân được xác
định là cư trú tại Việt Nam.
2. Về nghĩa vụ kê khai và nộp thuế:
- Trường hợp cá nhân là đối tượng
không cư trú tại Việt Nam thì kê khai và nộp thuế theo thuế suất toàn phần
(20%). Trường hợp các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam nếu Công ty đã khấu
trừ và khai thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần thì điều chỉnh lại theo thuế
suất toàn phần áp dụng đối với cá nhân không cư trú.
- Trường hợp cá nhân là đối tượng
cư trú tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy
tiến từng phần đối với thu nhập do Công ty chi trả; cá nhân có trách nhiệm kê
khai trực tiếp với cơ quan thuế đối với thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt
Nam (nếu có).
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng QLT TNCN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|