HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA ĐỀ ÁN'‘TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG VÀ ĐẨY LÙI TỆ NẠN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020’’
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số
98/NQ-CP, ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng,
chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1001/QĐ-TTg, ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc
gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2596/QĐ-TTg, ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng,
chống ma túy đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
65/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án duy trì và mở rộng Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND,
ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án'‘Tăng
cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai
đoạn 2017- 2020’’; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề
án'‘Tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020’’, với nội dung cơ bản sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, các đoàn thể và đông đảo nhân dân về tác hại của tệ nạn ma
túy, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong tham gia phòng,
chống ma túy. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, với phong
trào “Toàn dân phòng, chống ma túy”. Từng bước kiềm chế, ngăn chặn, tiến tới
đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư;
tạo môi trường lành mạnh; đảm bảo an ninh trật tự, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
b) Kiềm chế gia tăng tội
phạm ma túy và người nghiện ma túy, ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma túy từ các
nơi thẩm lậu vào địa phương, triệt phá cơ bản các tụ điểm về ma túy trên địa
bàn tỉnh, không để phát sinh mới các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng
trái phép các chất ma túy gây bức xúc trong nhân dân. Tập trung lực lượng để
phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý nghiêm khắc các đối tượng phạm tội về ma
túy. Nâng tỷ lệ xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
c) Tổ chức các biện pháp,
hình thức điều trị nghiện ma túy theo hướng hiệu quả bền vững, từng bước làm
giảm dần số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Xác định mục tiêu mang tính
đột phá của Đề án là: “Đầu tư cho dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm thông qua
các chương trình phát triển kinh tế- xã hội đối với người điều trị, cai nghiện
và sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác điều trị cai
nghiện tự nguyện”.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục các kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng
và nội dung phù hợp tại 100% xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp;
phấn đấu ít nhất 80% số người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy tự
giác, vận động tham gia các hình thức điều trị nghiện ma túy.
b) Phấn đấu đến năm 2020
nâng tỷ lệ xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy từ 7,78% năm 2016 lên
10% vào năm 2020; hằng năm mỗi huyện, thành phố, thị xã xây dựng được 01 mô
hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn; 100% số cơ quan, đơn
vị, hành chính sự nghiệp và 95% các doanh nghiệp và tổ chức khác không có tệ
nạn ma túy.
c) Hạn chế đến mức thấp nhất
phát sinh người nghiện ma túy mới; hằng năm giảm từ 1% trở lên số người nghiện
ma túy; không để tình trạng ma túy xâm nhập học đường.
d) Triệt phá 100% điểm, tụ
điểm phức tạp về ma túy đã được xác định; phát hiện, bắt giữ, xử lý số vụ tội
phạm ma túy tăng hơn 5% so với năm trước; kiểm soát và quản lý chặt chẽ các
loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần, không để lợi dụng sản xuất ma
túy bất hợp pháp.
đ) Phấn đấu 90% các cơ sở
cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy; tổ chức cai
nghiện, điều trị nghiện ma túy hoặc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone cho
trên 90% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó có 6% trở lên được
cai nghiện tại cơ sở cai nghiện tập trung; 100% số người nghiện đã hoàn thành
thời gian cai nghiên bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện được quản lý sau cai
theo đúng quy định pháp luật. Phấn đấu tăng tỷ lệ người được điều trị, cai
nghiện hòa nhập cộng đồng, có việc làm từ 67,3% năm 2016 lên 70% vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
trường học, các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống ma túy.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục phòng, chống ma túy, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, phức
tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy. Tổ chức phòng, chống ma túy trong trường học
và thanh thiếu niên; tiếp tục đưa nội dung giáo dục về phòng chống ma túy vào chương
trình học tập phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của từng cấp học.
3. Tăng cường công tác đấu
tranh, xử lý tội phạm ma túy; hằng năm tổ chức các đợt cao điểm tấn công truy
quét tội phạm, tập trung đấu tranh với tội phạm ma túy tại các địa bàn và trên
các tuyến trọng điểm, không để phát sinh các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy
gây bức xúc trong nhân dân.
4. Nâng cao hiệu quả công
tác điều trị giảm tác hại, điều trị nghiện các chất ma túy và công tác quản lý
sau cai; hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho
người sau cai nghiện ma túy. Tiếp tục thực hiện Dự án “Xây dựng xã, phường, thị
trấn không tệ nạn ma túy”.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
a) Kinh phí từ ngân sách nhà
nước.
b) Kinh phí từ Quỹ phòng,
chống tội phạm của tỉnh.
c) Kết hợp lồng ghép với các
chương trình, dự án khác có liên quan trong quá trình thực hiện đề án.
d) Kinh phí đóng góp của
nhân dân (theo Luật Phòng, chống ma túy). đ) Kinh phí hỗ trợ của các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước.
2. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách Trung ương:
- Theo hướng dẫn Ủy ban Quốc
gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Ban Chỉ đạo
phòng, chống tội phạm của Chính phủ.
- Ưu tiên dành một phần kinh
phí Quỹ quốc gia về việc làm đối với các doanh nghiệp có sử dụng lao động là
người sau cai nghiện ma túy, người nghiện ma túy tham gia chương trình điều
trị, sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng có dự án vay vốn giải quyết việc làm
theo quy định.
b) Ngân sách địa phương: Bố
trí kinh phí thực hiện Đề án, tổng số 22.400 triệu đồng (Hai mươi hai tỷ,
bốn trăm triệu đồng), bao gồm:
- Hỗ trợ hoạt động của Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh 400 triệu đồng/4năm. (100 triệu/năm x 4 năm = 400 triệu đồng)
- Hỗ trợ Ban Chỉ đạo cấp
huyện 3.600 triệu đồng/4 năm.
(100 triệu/1 đơn vị x 4 năm
x 9 đơn vị = 3.600 triệu đồng)
- Hỗ trợ đấu tranh tội phạm
về ma túy ở cấp huyện 3.600 triệu đồng/4 năm
(100 triệu/1 đơn vị x 4 năm
x 9 đơn vị = 3.600 triệu đồng)
- Hỗ trợ Ban Chỉ đạo cấp xã
thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy 10.800
triệu đồng/4 năm.
(15 triệu/1 đơn vị x 180 đơn
vị x 4 năm = 10.800 triệu đồng)
- Hỗ trợ học nghề, dạy nghề,
hướng nghiệp nghề 4.000 triệu đồng/4 năm
(1.000 triệu/1 năm x 4 năm =
4.000 triệu đồng)
c) Ngân sách các địa phương
hỗ trợ cải tạo các cơ sở điều trị nghiện ma túy của cấp huyện và các xã,
phường, thị trấn; công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có ma
túy; công tác điều trị nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện theo quy định hiện
hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng
5 năm 2017./.