ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 341/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 04
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 3
NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH “PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH
BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 21/2013/NQ- HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 230/TTr-SXD ngày 26 tháng 11 năm 2019 và hồ sơ kèm
theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 409/QĐ-UBND ngày 21 tháng
3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (chi tiết kèm theo Chương trình sửa
đổi, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030).
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
CHƯƠNG TRÌNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẠC LIÊU
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Phần thứ
nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 - 2019
I. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Về phát triển nhà ở tại đô
thị:
Trong giai đoạn từ 2014 - 2019,
tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu diễn ra khá mạnh mẽ, nhà ở trong
khu vực đô thị được cải thiện đáng kể, số lượng diện tích nhà ở xây dựng mới và
cải tạo tăng tương đối cao. Bên cạnh đó, nhiều dự án khu nhà ở thương mại, khu
đô thị mới và dự án nhà ở xã hội đã và đang được đầu tư xây dựng cung cấp cho
thị trường quỹ nhà và đất tương đối đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân
trong khu vực.
Các khu dân cư mới ở đô thị,
trong những năm gần đây được quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại,
góp phần tạo nên bộ mặt mới cho đô thị.
Chất lượng nhà ở được nâng cao
từ kiến trúc đến trang thiết bị nội thất, người dân ngày càng quan tâm hơn đến
việc đầu tư, sở hữu những ngôi nhà khang trang, hiện đại.
Công tác quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng ngày càng chặt chẽ, ý thức chấp hành pháp luật của người dân trong
lĩnh vực trật tự xây dựng được nâng cao, qua đó các công trình xây dựng nhà ở
thuộc trường hợp quy định phải có giấy phép xây dựng đều được người dân chấp
hành tốt.
Tính đến năm 2018, diện tích
nhà ở khu vực đô thị là 19,55m2 sàn/người (diện tích trung bình toàn
tỉnh là 18,97m2 sàn/người); tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt khoảng 60%. Như
vậy, chỉ tiêu Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh thì chỉ tiêu về diện tích
nhà ở là chưa đạt (đến năm 2020 diện tích nhà ở đô thị đạt khoảng 21,80m2
sàn/người) còn thấp so với Chiến lược nhà ở quốc gia (29m2 sàn/người).
2. Về phát triển nhà ở tại nông
thôn:
Nhà ở khu vực nông thôn từng bước
phát triển cả về quy mô và chất lượng, người dân khu vực nông thôn ngày càng
quan tâm đến việc xây dựng nhà ở nhằm có chỗ ở kiên cố ổn định để tạo lập cuộc
sống, số lượng nhà ở có quy mô hiện đại, kiên cố xuất hiện ngày càng nhiều; nhà
ở thiếu kiên cố, nhà ở tạm ngày càng ít, nhiều nơi không còn tồn tại.
Các Chương trình hỗ trợ về nhà ở
của Chính phủ đã phát huy hiệu quả cao (nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; nhà ở cho người
có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
từng bước giúp cho các hộ gia đình nghèo có điều kiện cải thiện nhà ở kiên cố.
Thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đã tạo ra một bộ mặt mới cho khu vực nông thôn,
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng
và ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân ở
khu vực nông thôn.
Tính đến năm 2018, diện tích
nhà ở nông thôn đạt 18,40m2 sàn/người; tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt khoảng
40%, diện tích nhà ở nông thôn chưa đạt so với Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
(20,80m2 sàn/người đến năm 2020) so với Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia còn thấp (22m2 sàn/người).
3. Nhà ở cho công nhân tại các
khu công nghiệp, khu kinh tế:
Trong thời gian qua, Chính phủ
và các bộ, ngành Trung ương đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện
để phát triển nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất
kinh doanh có số lượng nhân công làm việc lớn, về phía địa phương, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã chỉ đạo cho các sở, ngành liên quan hỗ trợ tối đa cho các doanh
nghiệp có nhu cầu đầu tư nhà ở cho công nhân, như giành quỹ đất sạch cho phát
triển nhà ở công nhân, nhưng đến nay chưa có nhà đầu tư tham gia phát triển loại
nhà ở này.
Đối với một số doanh nghiệp nằm
ngoài khu công nghiệp thì đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân trong khuôn viên
cơ sở sản xuất kinh doanh của mình, đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở cho công
nhân, nhưng số lượng đầu tư này còn hạn chế.
4. Nhà ở cho học sinh, sinh
viên:
Nhà ở cho học sinh, sinh viên
trong thời gian qua được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo đầu tư xây dựng
khu nhà ở sinh viên tập trung tại khu đô thị mới Hoàng Phát, phường 1, thành phố
Bạc Liêu với quy mô 02 khối nhà với khoảng 2.300 chỗ, nhưng đến nay số lượng học
sinh, sinh viên đăng ký ở chiếm tỷ lệ rất ít, khoảng 100 chỗ (5%).
5. Đánh giá chung:
Qua gần 05 năm thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung, chỉ tiêu Chương
trình phát triển đặt ra và đã đạt được một số kết quả nhất định như tỷ lệ nhà ở
kiên cố tăng và đạt so với chỉ tiêu Chương trình phát triển nhà, chất lượng nhà
ở của người dân được nâng lên, nhiều địa phương không còn nhà ở tạm bợ, dột
nát. Tuy nhiên, bên cạnh chỉ tiêu đạt được thì còn một số chỉ tiêu quan trọng
khác còn khá thấp so với Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 như: Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên toàn
tỉnh, diện tích nhà ở đô thị, diện tích nhà ở nông thôn, các danh mục dự án nhà
ở kêu gọi đầu tư chưa được triển khai, còn nhiều khu dân cư tự phát, kết cấu hạ
tầng thiếu đồng bộ, mất mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, một
số khu vực đã có quy hoạch khu dân cư nhưng chưa được đưa vào Chương trình phát
triển nhà ở nên chưa đủ điều kiện kêu gọi đầu tư.
(Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
trong Chương trình phát triển nhà ở kèm theo phụ lục số 01).
II. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN:
1. Những tồn tại, hạn chế:
Nhìn chung, kết quả thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở đến nay chưa đạt được các chỉ tiêu đặt ra như
phát triển nhà ở khu vực đô thị, khu vực nông thôn; nhà ở công nhân; nhà ở cho
các đối tượng nghèo khó khăn, người có công với cách mạng.
Có sự chênh lệch về quy mô và
chất lượng phát triển nhà ở giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn, nhà ở khu
vực đô thị phát triển nhanh, với chất lượng nhà ở tốt hơn, hình thức phát triển
đa dạng hơn ở khu vực nông thôn.
Công tác quản lý xây dựng theo
quy hoạch chưa chặt chẽ, đặc biệt là tại các khu đô thị, khu dân cư mới hình
thành, tình trạng người dân xây dựng nhà ở không đúng theo quy hoạch còn khá phổ
biến; bên cạnh đó, việc quy hoạch chi tiết xây dựng còn hạn chế, tình trạng nhiều
khu nhà ở tự phát, thiếu kết nối, manh mún, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đồng
bộ, có nơi người dân xây dựng nhà ở đủ loại kiến trúc khác nhau.
Chất lượng nhà ở nông thôn
không đồng đều giữa các khu vực, đặc biệt là các nơi vùng sâu, vùng xa, nhà ở
người dân thiếu kiên cố, vẫn còn một số ít nhà ở tạm bợ, dột nát, diện tích nhỏ
chật hẹp, kết cấu hạ tầng còn thiếu, môi trường, cảnh quan chưa được đảm bảo.
Việc phát triển nhà ở cho công
nhân tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, nhà ở cho học sinh, sinh viên, nhà ở
cho người có thu nhập thấp, tuy đã có nhiều chủ trương, chính sách của Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển, nhưng đến nay các loại hình nhà ở
này phát triển còn rất hạn chế, chưa phù hợp với điều kiện thực tế trên toàn tỉnh.
Đối với các dự án phát triển
nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị, phần lớn là phân lô bán nền, nên
chưa tạo được sản phẩm chính là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua, có nhiều
trường hợp thu mua đất nền với mục đích đầu cơ tạo nên tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu nhà ở cung cấp cho thị trường, dẫn đến nhiều dự án còn thưa thớt, tỷ lệ lấp
đầy nhà ở của các dự án chưa cao.
Nhà ở cho các đối tượng hộ
nghèo; hộ khó khăn vùng ven biển, vùng thường xuyên bị sạt lở; hộ gia đình người
có công với cách mạng, tuy đã được UBND tỉnh, các cấp, các ngành tích cực chỉ đạo,
tổ chức thực hiện tốt, song tiến độ thực hiện ở một số chương trình hỗ trợ nhà ở
vẫn còn chậm.
2. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế:
* Nguyên nhân khách quan:
Sự phát triển nhanh về kinh tế,
xã hội làm cho tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, kéo theo sự mất cân
đối về thu nhập của người dân sống ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn thực tế
trong thời gian qua làm cho mức độ phát triển, cơ cấu nhà ở có sự không đồng đều
giữa đô thị và nông thôn.
Công nhân tại các khu công nghiệp
hiện nay tương đối ít, phần lớn là người địa phương, nhu cầu chỗ ở không nhiều,
nên trong thời gian qua phát triển nhà ở cho công nhân còn rất ít, chỉ tập
trung số ít ở các doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp.
Các chương trình hỗ trợ nhà ở
theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tuy được quan tâm chỉ đạo quyết liệt,
song do nguồn vốn ngân sách Trung ương phân bổ chưa kịp thời nên không đảm bảo
tiến độ theo quy định, dẫn đến tiến độ triển khai một số chương trình bị chậm
hơn so với kế hoạch.
* Nguyên nhân chủ quan:
Nhiều khu dân cư ở khu vực đô
thị chậm được lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, mật độ dân cư ngày
càng đông nhưng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng, dẫn đến việc ô nhiễm
môi trường sống, mất mỹ quan đô thị.
Việc quản lý phát triển nhà ở
khu vực nông thôn còn nhiều bất cập, chế tài quản lý của các cấp, các ngành còn
hạn chế; người dân tự phát xây dựng là chủ yếu mà thiếu đi sự quản lý của cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương.
Nguồn lực để đầu tư phát triển
nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp tại khu vực đô thị còn thiếu, chủ yếu là
kêu gọi đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách, bên cạnh đó, quỹ đất sạch dành
cho loại hình phát triển nhà ở này hầu như không có, do đó việc kêu gọi cũng gặp
nhiều khó khăn.
Việc thực hiện đồng thời một
lúc nhiều chương trình hỗ trợ về nhà ở, trong khi nguồn vốn đối ứng của địa
phương còn khó khăn, dẫn đến nhiều chương trình hỗ trợ về nhà ở bị kéo dài tiến
độ, làm giảm hiệu quả của các chương trình.
Cơ chế ưu đãi cho nhà đầu tư
khi xây dựng nhà ở xã hội ngày càng nhiều nhưng chưa đủ mạnh để thu hút nhà đầu
tư quan tâm, đầu tư vào lĩnh vực này, công tác giải phóng mặt bằng còn vướng
nhiều cơ chế, sự đồng thuận của người dân chưa cao, lợi nhuận thấp; quá trình
thiết lập dự án và xây dựng nhà ở tương đối phức tạp và tốn nhiều thời gian,
công sức, bên cạnh đó các quy định của luật, nghị định có liên quan còn bất cập,
chồng chéo.
III. SỰ CẦN
THIẾT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030:
Từ kết quả đạt được và các tồn
tại, hạn chế nêu trên, nhằm kịp thời điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển nhà ở
đáp ứng nhu cầu phát triển, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo các
điều kiện thực hiện đúng với quy định pháp luật nhà ở hiện hành và phù hợp với
Chiến lược nhà ở quốc gia; làm cơ sở xác định những bước đi cụ thể cho 05 năm
và hàng năm, khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện nay, đáp ứng các yêu cầu đặt
ra quá trình phát triển, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, đảm bảo các mục tiêu về
an sinh xã hội. Do đó, việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là cần thiết.
IV. CĂN CỨ
PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU ÁP DỤNG:
1. Các căn cứ pháp lý:
Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở;
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết
số 21/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Quyết định số 409/QĐ-UBND ngày
21 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh Bạc Liêu phê duyệt Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Các nguồn tài liệu:
Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị; quy hoạch chung xây dựng
đô thị; quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp và các quy hoạch khác có
liên quan:
- Các đồ án quy hoạch xây dựng
(quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) thành phố Bạc Liêu,
thị trấn, các huyện, thị xã Giá Rai; quy hoạch chung trung tâm huyện; các đồ án
quy hoạch xây dựng các trung tâm cụm xã, trung tâm các xã, quy hoạch nông thôn mới.
- Các đồ án quy hoạch ngành
khác có liên quan đến công tác phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Kết quả số liệu khảo sát diện
tích nhà ở năm 2018.
- Quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng hiện hành có liên quan.
Phần thứ
hai
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. DỰ BÁO
NHU CẦU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030:
Căn cứ nhu cầu đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay và trong những năm tiếp theo; trên cơ sở kết
quả đạt được của Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; các chỉ tiêu đặt ra của Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 thì dự báo nhu cầu nhà ở của tỉnh từ nay đến năm 2030
là khoảng 10.098.000m2 sàn, trong đó chia ra các giai đoạn cụ thể
như sau:
1. Từ nay đến năm 2020, dự báo
nhu cầu nhà ở khoảng 19.302.350m2 sàn (dự kiến nhà ở thương mại tăng
thêm khoảng 2.332.350m2 sàn), trong đó nhà ở đô thị là 962.470m2
sàn, nông thôn là 1.369.880m2 sàn.
2. Giai đoạn từ năm 2020 đến
năm 2025, dự báo nhu cầu nhà ở khoảng 22.739.000m2 sàn (dự kiến nhà ở
thương mại tăng khoảng 3.301.650m2 sàn, nhà ở xã hội 135.000m2
sàn), trong đó nhà ở đô thị 2.900.000m2 sàn, nhà ở nông thôn 401.650m2
sàn.
3. Định hướng đến năm 2030, dự
báo nhu cầu nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 27.068.000m2 sàn (dự kiến
nhà ở thương mại tăng thêm khoảng 4.329.000m2 sàn), trong đó nhà ở
đô thị 4.200.000m2 sàn, nhà ở nông thôn 129.000m2 sàn.
II. NỘI
DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030:
Ngoài các mục tiêu đã đặt ra phải
tiếp tục thực hiện tại Phần V và định hướng phát triển tại Phần VI của Chương
trình phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại
Quyết định số 409/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu; căn cứ nhu cầu phát triển thực tế hiện nay và trong những năm tiếp theo,
để kịp thời đáp ứng và tạo khung pháp lý trong đầu tư xây dựng phù hợp với tình
hình thực tế của từng giai đoạn thì cần phải điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu cụ
thể tại Mục 2 của Phần V; Mục 3 Phần VI định hướng phát triển, cụ thể:
1. Mục tiêu cụ thể:
1.1. Sửa đổi, bổ sung mục tiêu
đến năm 2020:
- Đến năm 2020, diện tích nhà ở
đô thị đạt 21,80m2 sàn/người, nhà ở nông thôn đạt 20,80m2
sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đô thị đạt
khoảng 70%, nông thôn đạt trên 60%; hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh 80%.
- Phát triển nhà ở thương mại,
do nhu cầu phát triển của tỉnh, đến năm 2020 sẽ triển khai nhiều dự án phát triển
đô thị kết hợp với nhà ở, song song đó là các dự án chỉnh trang đô thị, do đó đến
năm 2020 dự kiến sẽ triển khai kêu gọi đầu tư phát triển đô thị kết hợp với nhà
ở cung cấp cho thị trường khoảng 2.332.350m2 sàn (chi tiết kèm theo
Phụ lục 2).
- Phát triển nhà ở xã hội, do
nhiều yếu tố tác động đến lượng cầu nhà ở xã hội, như cơ chế chính sách, nguồn
vốn cho vay hỗ trợ lãi suất chưa có... ảnh hưởng đến tâm lý các nhà đầu tư
trong lĩnh vực phát triển nhà ở xã hội. Mặt khác, hiện nay trên địa bàn tỉnh
còn tồn đọng một số lượng nhà ở xã hội chưa bán được và 02 dự án đang trong
giai đoạn đầu tư (chi tiết kèm theo Phụ lục 3), do đó đến năm 2020, tỉnh chưa
phát triển thêm dự án nhà ở xã hội độc lập mà chủ yếu kêu gọi các chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại dành 20% quỹ đất trong dự án để đầu
tư dự án nhà ở xã hội hoặc giao lại cho tỉnh theo quy định.
- Nhà ở cho công nhân tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu hiện có 02 khu công
nghiệp. Đối với Khu công nghiệp Trà Kha, phường 8, thành phố Bạc Liêu với quy
mô khoảng 64ha đã hoàn thành đi vào hoạt động với số lượng công nhân khoảng
2.000 người, phần lớn công nhân là người địa phương đã có nhà ở, còn một số
công nhân thì thuê phòng trọ. Đối với Khu công nghiệp Láng Trâm, thị xã Giá Rai
với quy mô 95ha đang trong giai đoạn triển khai thực hiện. Do đó, nhu cầu đầu
tư phát triển dự án nhà ở công nhân đến năm 2020 là chưa có.
- Nhà ở cho học sinh, sinh
viên, hiện nay tỉnh có 02 khối nhà ký túc xá sinh viên hoàn thành đưa vào sử dụng
đã lâu nhưng tỷ lệ sinh viên đăng ký vào ở là rất ít, do học sinh, sinh viên
các trường và cơ sở đào tạo là con em người địa phương sống chung với gia đình,
một số học sinh, sinh viên thì thuê phòng trọ để ở học tập, mặt khác số lượng học
sinh, sinh viên trên toàn tỉnh cũng không nhiều, do đó nhu cầu phát triển thêm
đến năm 2020 chưa cần thiết.
- Nhà ở tái định cư, do điều kiện
còn khó khăn trong thời gian qua việc đầu tư các khu tái định cư độc lập để phục
vụ công tác giải tỏa thu hồi đất là rất ít mà chủ yếu bố trí đất nền tái định
cư trong 20% quỹ đất của tỉnh do chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị mới giao lại cho tỉnh, dự kiến đến năm 2020, tỉnh chỉ tập trung đầu tư một
khu tái định cư trên địa bàn thành phố Bạc Liêu với quy mô khoảng 0,46ha (chi
tiết kèm theo Phụ lục 4).
- Cải thiện nhà ở cho hộ nghèo,
hộ người có công với cách mạng.
- Đối với nhà ở cho hộ nghèo
theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ, tổng số là 6.736 hộ, tương đương 202.080m2 sàn. Tuy nhiên, thực
tế đến nay nhu cầu hỗ trợ giảm còn 3.621 hộ tương đương với khoảng 108.630m2
sàn.
- Đối với nhà ở cho hộ gia đình
người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, tổng số hộ theo Đề án được duyệt là 8.331 hộ
tương đương khoảng 33.240.120m2 sàn, thực tế đã triển khai hỗ trợ được
6.946 hộ tương đương khoảng 277.840m2 sàn, dự kiến đến năm 2020 sẽ kết
thúc hoàn thành và kết thúc đề án.
1.2. Bổ sung giai đoạn 2020 đến
2025:
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người đạt 26,0m2 sàn/người, trong đó đô thị đạt 29,5m2
sàn/người và tại nông thôn đạt 22,5m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn tỉnh
đạt khoảng 75%, trong đó tại khu vực đô thị đạt trên 80% và tại nông thôn đạt
trên 70%. Xóa hết nhà ở tạm bợ trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phát triển các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị kết hợp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hình thành các khu
dân cư, khu đô thị mới hiện đại.
- Hoàn thành các chương trình hỗ
trợ hộ nghèo, người có công với cách mạng về nhà ở theo đề án được duyệt.
- Phát triển nhà ở thương mại,
giai đoạn 2020 - 2025 nằm trong chuỗi hoàn thiện kết nối hạ tầng, chỉnh trang
đô thị, do đó nhu cầu đầu tư phát triển giai đoạn này là rất cao, đặc biệt là
lĩnh vực phát triển đô thị và nhà ở, giai đoạn này tỉnh dự kiến kêu gọi đầu tư
phát triển dự án phát triển đô thị kết hợp với nhà ở, gồm: Bổ sung mới là 85
danh mục; điều chỉnh sang 11 mục chưa kêu gọi đầu tư được giai đoạn 2013 - 2015
và 2015 - 2020 Phụ lục 7 từ Chương trình phát triển nhà ở đã phê duyệt tại Quyết
định số 409/QĐ-UBND ngày 21/3/2014 của UBND tỉnh Bạc Liêu, dự kiến cung cấp cho
thị trường khoảng 3.301.650m2 sàn (chi tiết kèm theo Phụ lục 2).
- Phát triển nhà ở xã hội nhằm đáp
ứng hài hòa nhu cầu nhà ở cho các đối tượng khó khăn nhà ở có điều kiện kinh tế
khó khăn thì bên cạnh phát triển nhà ở thương mại, thì ngoài việc phát triển
nhà ở xã hội trong 20% quỹ đất dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới thì
tỉnh dự kiến kêu gọi đầu tư 07 danh mục dự án nhà ở xã hội với quy mô sử dụng đất
khoảng 19,3ha (chi tiết kèm theo Phụ lục 3).
- Phát triển nhà ở cho công
nhân tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh thì trong giai đoạn này phần lớn tập trung nguồn lực cho hoàn
thành dự án Khu công nghiệp Láng Trâm, trong khi đó Khu công nghiệp Trà Kha cơ
bản đã hoàn thành và tỷ lệ lấp đầy trên 90%; đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn có số lượng công nhân đông là tương đối ít, phần lớn là lao động tại địa
phương nên nhu cầu nhà ở cho công nhân trong giai đoạn này là không cao, do đó
giai đoạn này chỉ bổ sung 02 danh mục dự án nhà ở công nhân với quy mô khoảng
500 người (chi tiết kèm theo Phụ lục 5).
- Phát triển nhà ở cho học
sinh, sinh viên, theo tình hình thực tế hiện nay và trong những năm tiếp theo
thì nhu cầu nhà ở cho thuê đối với các đối tượng này là không cao, mặt khác, lượng
nhà ở trọ trong dân là tương đối nhiều, cộng thêm 02 khối nhà khoảng 2.300 chỗ
đã đưa vào sử dụng đã lâu nhưng nhu cầu ở là rất ít, do đó nhu cầu phát triển mới
nhà ở cho nhóm đối tượng này là chưa cần.
- Phát triển nhà ở tái định cư,
việc phát triển nhà ở tái định cư giai đoạn này chủ yếu tập trung ở các tuyến
ven biển và một số khu vực có khả năng bị ảnh hưởng nước biển dâng, phục vụ cho
công tác di dân ra khỏi khu vực rừng phòng hộ, các vị trí bảo vệ hành lang đê,
kè, dự kiến có khoảng 11 danh mục đầu tư, trong đó bổ sung mới là 05 danh mục,
điều chỉnh sang 06 danh mục chưa đầu tư được giai đoạn 2013 - 2015 và 2015 -
2020 Phụ lục 7 từ Chương trình phát triển nhà ở đã phê duyệt tại Quyết định số
409/QĐ-UBND ngày 21/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh với quy mô khoảng 51,11ha
(chi tiết kèm theo Phụ lục 4).
Đối với các khu còn lại, việc bố
trí tái định cư phần lớn là giao nền hoặc bán nhà ở xã hội tại các dự án khu đô
thị mới, dự án nhà ở thương mại.
- Cải thiện nhà ở cho hộ nghèo,
hộ gia đình người có công với cách mạng. Đề án Chương trình mục tiêu Quốc gia về
hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình có công với cách mạng (Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) sẽ kết thúc
vào năm 2020. Đối với đề án hỗ trợ nhà ở cho người nghèo theo (Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) đến chỉ còn lại
số ít. Do đó, giai đoạn này tập trung hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, còn việc đầu tư hỗ trợ mới thì tùy theo tình hình thực tế; quy định
chính sách mới của Trung ương mà xem xét giải quyết theo quy định.
1.3. Sửa đổi, bổ sung mục tiêu
đến năm 2030:
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình
quân toàn tỉnh đạt khoảng 30m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt trên
95%.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố nông thôn
đạt 85%.
- Phấn đấu có ít nhất từ một đến
hai công trình nhà ở chung cư.
- Đây là giai đoạn chuyển tiếp
về hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị cơ bản ổn định. Do
đó, về đầu tư xây dựng phải hướng đến nâng cao chất lượng về kết cấu hạ tầng và
phát triển đô thị, cùng với đó là nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội, đảm bảo
mọi sự phát triển đều hướng đến phục vụ tốt nhất cho chất lượng cuộc sống của
người dân, giai đoạn này phát triển nhà ở chỉ tập trung ở lĩnh vực nhà ở thương
mại và một số ít nhà ở xã hội trong 20% quỹ đất dự án nhà ở thương mại, dự án
phát triển đô thị theo quy định và tập trung ở 03 vị trí với quy mô sử dụng đất
khoảng 812ha (chi tiết kèm theo Phụ lục 6).
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
1. Hình thức đầu tư: Đa dạng
hóa các hình thức đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực từ các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng trong và ngoài tỉnh vào các dự án phát triển nhà ở.
2. Cơ cấu các nguồn vốn sau khi
điều chỉnh, bổ sung:
Tổng nguồn vốn khoảng: 19.106 tỷ
đồng, trong đó: Nhu cầu nguồn vốn theo Quyết định số 409/QĐ-UBND là: 9.032 tỷ đồng,
nguồn vốn bổ sung là: 10.074 tỷ. Cơ cấu các nguồn vốn cụ thể như sau:
- Đối với nhà ở xã hội khoảng:
8.675,08 tỷ đồng:
+ Vốn ngân sách nhà nước (Trung
ương và địa phương): 779 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp: 5.169,08 tỷ
đồng.
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác:
2.727 tỷ đồng.
- Đối với nhà ở thương mại khoảng:
10.430,92 tỷ đồng:
+ Vốn doanh nghiệp: 9.996,92 tỷ
đồng.
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác:
434 tỷ đồng.
3. Các giải pháp thực hiện:
Tiếp tục thực hiện các giải
pháp đã nêu trong Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3
năm 2014 của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, bổ sung thêm một số giải pháp như sau:
- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở,
đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn và hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Phát triển nhà ở thương mại gắn
với việc phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đảm bảo
các khu nhà ở mới được hình thành đồng bộ, kết nối thuận lợi với các khu vực
khác, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đến sinh sống trong khu vực,
phát triển nhà ở phải trên cơ sở chương trình, kế hoạch và nhu cầu thực tế,
tránh trường hợp phát triển một cách tràn lan, phong trào, gây ảnh hưởng không
tốt đến thị trường bất động sản.
- Đẩy nhanh việc phủ kín quy hoạch
xây dựng phân khu, quy hoạch chi tiết; Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 05 năm và
hàng năm phải xác định rõ mục đích sử dụng của các loại đất, tránh trường hợp
quy hoạch phải chạy theo dự án.
- Coi trọng vấn đề phát triển
nhà ở xã hội, đảm bảo mục tiêu chung của Chính phủ về phát triển nhà ở xã hội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích các doanh nghiệp khi đầu tư sản
xuất trong khu công nghiệp có giải pháp chỗ ở cho công nhân, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân. Cụ thể hóa các cơ chế, chính
sách phát triển nhà ở xã hội trên cơ sở các cơ chế ưu đãi theo quy định của
Chính phủ.
- Tập trung sự chỉ đạo quyết liệt
của các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện các chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo,
người có công với cách mạng cải thiện nhà ở. Lồng ghép các chương trình mục
tiêu để phát huy các nguồn lực; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
chính sách về nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng để người dân biết,
hưởng ứng và tham gia tích cực, có hiệu quả, nhằm phát huy hiệu quả của các
chương trình.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp đã đề ra nhằm đạt được các mục tiêu, định hướng của Chương trình; tổ chức
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ sở để điều chỉnh, bổ sung Chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở cho phù hợp tình hình thực tế của từng giai đoạn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở
và thị trường bất động sản tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được giao
trong Chương trình sửa đổi, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tổ chức thực hiện tốt các nội dung của
Chương trình.
2. Để đạt được các mục tiêu đề
ra đến năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện
các nhiệm vụ sau:
2.1. Trên cơ sở Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tham mưu xây dựng Kế hoạch
phát triển nhà ở hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để
triển khai thực hiện;
2.2. Căn cứ các mục tiêu về
phát triển nhà ở đề ra trong Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm
được duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bổ sung chỉ tiêu phát triển nhà ở
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 05 năm và hàng năm, làm cơ sở
để triển khai thực hiện;
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chủ động tham mưu xây dựng, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
năm năm và hàng năm đối với các dự án phát triển nhà ở, các dự án khu đô thị mới,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định để có
cơ sở thực hiện.
2.4. Sở Tài chính chủ động tham
mưu cân đối, bố trí nguồn vốn chuẩn bị đầu tư và nguồn vốn lập quy hoạch các dự
án phát triển nhà ở, khu đô thị mới làm cơ sở cho việc lựa chọn nhà đầu tư.
2.5. Các sở, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực tham mưu, chỉ đạo
triển khai thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ hộ nghèo và người có công với
cách mạng cải thiện nhà ở, đặc biệt là Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh phải hoàn thành dứt điểm trong năm 2020.
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẠC
LIÊU ĐẾN THỜI ĐIỂM NĂM 2019
Bảng 1: Diện tích sàn nhà ở
bình quân đầu người:
Đơn
vị tính (m2 sàn/người)
Chỉ tiêu diện tích bình quân đầu người
|
Kết quả đạt được
|
Mục tiêu đến năm 2020
|
Đánh giá
|
Nhà ở toàn tỉnh
|
18,97m2 sàn/người
|
20,97m2 sàn/người
|
Không đạt
|
Nhà ở đô thị
|
19,55m2 sàn/người
|
21,14m2 sàn/người
|
Không đạt
|
Nhà ở nông thôn
|
18,40m2 sàn/người
|
20,80m2 sàn/người
|
Không đạt
|
Bảng 2: Tỷ lệ nhà ở kiên cố:
Đơn
vị tính (%)
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
Kết quả đạt được
|
Mục tiêu đến năm 2020
|
Đánh giá
|
Nhà ở toàn tỉnh
|
50
|
47,5
|
Vượt
|
Nhà ở đô thị
|
60
|
60
|
Đạt
|
Nhà ở nông thôn
|
40
|
35
|
Vượt
|
Bảng 3: Danh mục các dự án phát
triển nhà ở đến năm 2020:
Đơn
vị tính (ha)
Tổng số
|
DT. sử dụng đất
|
Đã triển khai
|
Chưa triển khai
|
Đánh giá
|
31 danh mục
|
552,11
|
07 danh mục tương đương với diện tích sử dụng đất 182,06
(Tại phụ lục 1, bảng 4)
|
24 danh mục tương đương với diện tích sử dụng đất 370,05
(Tại phụ lục 2 là 11 danh mục; phụ lục 4 là 13 danh mục
|
Không đạt
|
Bảng 4: Danh mục 07 dự án phát
triển nhà ở đã triển khai:
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Diện tích (ha)
|
01
|
Khu đô thị mới Hoàng Phát
|
Phường 1, TPBL
|
69,50
|
02
|
Khu dân cư giáp khu TĐC bến
xe
- Bộ đội Biên phòng
|
Phường 7, TPBL
|
64,54
|
03
|
Khu TĐC tập trung và nhà ở XH
Đông Cao Văn Lầu
|
Khóm 3&4, F5, TPBL
|
35,58
|
04
|
Khu tái định cư hai bên đường
16
- Khu hành chính tỉnh
|
Phường 1, TPBL
|
0,89
|
05
|
Khu dân cư Nọc Nạng
|
Huyện Giá Rai
|
11,16
|
06
|
Khu nhà ở thu nhập thấp
|
Xã Điền Hải, huyện Đông Hải
|
2,1
|
07
|
Dự án nhà ở thương mại - khu
trung tâm huyện
|
Huyện Hồng Dân
|
4,0
|
STT
|
Các khu đất dự kiến đầu tư dự án nhà ở
|
Địa điểm
|
Diện tích (ha)
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Dự kiến thời gian đầu tư
|
Căn cứ pháp lý để đề xuất đấu giá (nêu rõ đã có trong Kế hoạch SDĐ
năm 2019, QH xây dựng chi tiết hay chưa)
|
Ghi chú
|
I
|
DANH MỤC
ĐIỀU CHỈNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015; GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, PHỤ LỤC 7 (CŨ)
Quyết định số 409/QĐ-UBND
ngày 21/3/2014, phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
|
A
|
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU
|
1
|
Khu dân cư
|
Khóm 10, phường 1
|
3,98
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
2
|
Khu dân cư khu vực hồ điều
hòa
|
Khóm 10, phường 1
|
14,34
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
3
|
Khu dân cư
|
Phường 7 (khu đài phát thanh
và khu thủy lợi)
|
22,79
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
4
|
Khu dân cư phía Nam đường
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Phường 2 và phường 5
|
0,72
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
5
|
Khu dân cư phía Đông, Nam cầu
Tôn Đức Thắng
|
Phường 5
|
46,10
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
6
|
Khu đô thị ven sông phía Tây
cầu Bạc Liêu 3
|
Phường 3
|
1,30
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
7
|
Khu dân cư phía Nam đường
Nguyễn Tất Thành
|
Phường 1
|
6,75
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
B
|
THỊ XÃ GIÁ RAI
|
1
|
Khu dân cư ấp 1, TXGR (TTGR
cũ)
|
Ấp 1, thị xã Giá Rai
|
20,00
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
C
|
HUYỆN HÒA BÌNH
|
1
|
Khu dân cư ấp Cái Tràm
|
Ấp Cái Tràm
|
1,29
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
D
|
HUYỆN PHƯỚC LONG
|
1
|
Khu đô thị mới Nam Phụng Hiệp
|
Thị trấn Phước Long
|
25,03
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
2
|
Khu dân cư
|
Ấp 5, thị trấn Phước Long
|
22,40
|
Đất dân đang quản lý
|
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
II
|
DANH MỤC
BỔ SUNG MỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI, DỰ KIẾN ĐẦU TƯ ĐẾN 2020
|
A
|
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU
|
1
|
Dự án Khu đô thị mới
|
Phường 5, phường Nhà Mát, xã
Hiệp Thành
|
37,0
|
Đất khu dân cư
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày 25/12/2018 của
UBND tỉnh)
|
|
2
|
Dự án Khu đô thị mới kết hợp
công viên
|
Phường 5, phường Nhà Mát, xã
Hiệp Thành
|
44,16
|
Đất khu dân cư
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số
04/CT-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh)
|
|
3
|
Dự án Khu đô thị mới kết hợp
nghỉ dưỡng
|
Phường 5
|
44,33
|
Đất khu dân cư
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số
04/CT-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh)
|
|
4
|
Dự án Khu đô thị mới kết hợp
y tế và công viên cây xanh
|
Phường 5
|
29,61
|
Đất khu dân cư
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày 25/12/2018 của
UBND tỉnh)
|
|
5
|
Khu đô thị mới kết hợp thể dục,
thể thao
|
Phường 5, xã Hiệp Thành
|
34,90
|
Đất khu dân cư
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số
04/CT-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh)
|
|
6
|
Dự án nhà ở kết hợp công viên
cây xanh
|
Xã Hiệp Thành và Vĩnh Trạch Đông
|
43,38
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, đã có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
|
|
7
|
Dự án nhà ở mật độ cao
|
Xã Hiệp Thành và Vĩnh Trạch
Đông
|
38,63
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, đã có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
|
|
8
|
Dự án nhà ở kết hợp quảng trường
|
Xã Vĩnh Trạch Đông
|
33.77
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, đã có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
|
|
9
|
Dự án nhà ở kết hợp sinh thái
|
Xã Vĩnh Trạch Đông
|
46,22
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, đã có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
|
|
10
|
Dự án khu dân cư
|
Xã Vĩnh Trạch Đông
|
37,67
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, đã có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
|
|
11
|
Dự án nhà ở kết hợp thương mại
dịch vụ
|
Xã Vĩnh Trạch Đông
|
43,38
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, đã có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
|
|
12
|
Dự án nhà ở kết hợp công viên
cây xanh
|
Xã Vĩnh Trạch Đông
|
47,34
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, đã có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000
|
|
13
|
Dự án Trung tâm Thương mại và
nhà ở shophouse
|
Phường 7, thành phố Bạc Liêu
|
4,406
|
Đất Trung tâm PTQN&Đ quản
lý; một phần đất khu vui chơi; trụ sở tạm của Điện lực thành phố Bạc Liêu và
đường giao thông
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
chi tiết (Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 27/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch Khu công viên Trần Huỳnh)
|
|
14
|
Dự án nhà ở phía Bắc đường
23/8
|
Phường 7, 8 thành phố Bạc
Liêu
|
1,5
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/500
|
|
15
|
Tổ hợp khách sạn, thương mại dịch
vụ, căn hộ cao cấp và nhà phố
|
Phường 01, thành phố Bạc Liêu
|
1,2
|
Chợ tạm Trần Huỳnh và trụ sở
một số cơ quan
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019. Chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số
04/CT-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh)
|
|
16
|
Khu đô thị mới Bạc Liêu
|
Phường 2, thành phố Bạc Liêu
|
23,35
|
Đất khu dân cư
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày 25/12/2018 của
UBND tỉnh)
|
|
17
|
Dự án Khu dân cư cao cấp (Bắc,
Trung, Nam)
|
Phường Nhà Mát, thành phố Bạc
Liêu
|
8.68
|
Đất trống do TT PTQN&Đ quản
lý và 01 phần đất quy hoạch bến xe Nhà Mát
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019; có quy hoạch xây dựng chi tiết (Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày
23/01/2019 điều chỉnh quy hoạch cục bộ)
|
|
B
|
HUYỆN VĨNH LỢI
|
1
|
Khu dân cư Hoài Phong, giai
đoạn 1
|
Ấp Tân Tạo, TT Châu Hưng,
Vĩnh Lợi
|
5,0
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/500
|
|
C
|
HUYỆN ĐÔNG HẢI
|
2
|
Dự án Khu dân cư chợ đêm
|
ấp 3, TT Gành Hào
|
0,64
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2015 - 2020
|
Kế hoạch 2019, đã có Quy hoạch
chi tiết 1/500
|
|
5
|
Khu nhà ở thương mại
|
ấp 3, TT Gành Hào
|
2,01
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm
|
Kế hoạch 2019; chưa có QH xây
dựng chi tiết; chưa có chủ trương cho bán đấu giá
|
|
|
III
|
DANH MỤC
BỔ SUNG MỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI; DỰ KIẾN ĐẦU TƯ ĐẾN 2020 -
2025
|
A
|
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU
|
1
|
Dự án Khu đô thị mới
|
Khóm Nhà Mát, phường Nhà Mát
|
4,9
|
Đất Nhà nước quản lý, biên
phòng
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số
04/CT-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh)
|
|
2
|
Dự án khu dân cư
|
Khóm Bờ Tây, phường Nhà Mát
|
4,7
|
Đất Nhà nước quản lý, Biên
phòng
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số
04/CT-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh)
|
|
3
|
Dự án khu dân cư
|
Khóm Bờ Tây, phường Nhà Mát
|
25,0
|
Đất Nhà nước quản lý, công an
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết (thực hiện theo Chỉ thị số
04/CT-UBND ngày 12/02/2019 của UBND tỉnh; Công văn số 5654/VBND-TH ngày
25/12/2018 của UBND tỉnh)
|
|
4
|
Khu đô thị nghỉ dưỡng và vui
chơi giải trí cao cấp Bạc Liêu
|
Xã Hiệp Thành và xã Vĩnh Trạch
Đông, thành phố Bạc Liêu
|
42,0
|
Đất NTTS
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết
|
|
5
|
Khu dân cư cao cấp phía Đông
đường Bạch Đằng, (giáp Thiền viện Trúc Lâm)
|
Phường Nhà Mát, thành phố Bạc
Liêu
|
33.0
|
01 phần đất công do chính quyền
địa phương quản lý; phần còn lại là đất do Trung tâm Giống thủy sản, nước lợ
quản lý, sử dụng và đất dân cư
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2019, có quy hoạch xây dựng chi tiết (Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày
23/01/2019 )
|
|
6
|
Dự án Khu dân cư, Khu UBND
thành phố Bạc Liêu hiện hữu
|
Phường 3, thành phố Bạc Liêu
|
0.71
|
Khu hành chính thành phố hiện
hữu
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Đang thông qua phương án quy
hoạch
|
|
7
|
Dự án Khu dân cư, khu Thành ủy
Bạc Liêu hiện hữu
|
Phường 3, thành phố Bạc Liêu
|
0.43
|
Khu hành chính thành phố hiện
hữu
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Đang thông qua phương án quy
hoạch
|
|
8
|
Dự án Khu phía Nam khu dân cư
địa ốc, Phường 1, thành phố Bạc Liêu
|
Phường 1, thành phố Bạc Liêu
|
20
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Đang thông qua phương án quy
hoạch
|
|
9
|
Dự án Khu dân cư
|
Phường 1, thửa đất số 63, tờ bản
đồ số 36, thành phố Bạc Liêu (khu đất thu hồi quyền thuê đất trước thời hạn của
DNTN Kim Thu)
|
0.78
|
Đất sạch
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong Kế hoạch sử dụng đất,
đã có quy hoạch xây dựng chi tiết
|
|
10
|
Đầu tư Khu thương mại dịch vụ
(trụ sở UBND phường 7 cũ)
|
Phường 7
|
0,12
|
Đất trụ sở cơ quan
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH
xây dựng chi tiết
|
|
11
|
Dự án Khu dân cư phía Bắc đường
23/8
|
Phường 7, 8, thành phố Bạc
Liêu
|
100
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH
xây dựng chi tiết
|
|
12
|
Dự án Khu dân cư phía Nam đường
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Phường 5, thành phố Bạc Liêu
|
100
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH xây
dựng chi tiết
|
|
13
|
Dự án Khu dân cư phía Bắc
giáp Khu công nghiệp trà kha
|
Phường 8, thành phố Bạc Liêu
|
40
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH
xây dựng chi tiết
|
|
14
|
Dự án Khu dân cư giáp khu dự
án Tràng An
|
Phường 8, thành phố Bạc Liêu
|
60
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH
xây dựng chi tiết
|
|
15
|
Dự án Khu dân cư giáp Khu tái
định cư Khu công nghiệp
|
Phường 8, thành phố Bạc Liêu
|
55
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH
xây dựng chi tiết
|
|
16
|
Dự án Khu dân cư phía Nam khu
(I và II)
|
Phường Nhà Mát, thành phố Bạc
Liêu
|
95
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH
xây dựng chi tiết
|
|
17
|
Dự án Khu dân cư khóm kinh tế
|
Phường Nhà Mát, thành phố Bạc
Liêu
|
6,2
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019, QH
xây dựng chi tiết
|
|
18
|
Dự án Khu đô thị mới
|
Khóm Bờ Tây, Phường Nhà Mát, thành
phố Bạc Liêu
|
23,5
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Chưa có trong KHSDĐ, QH xây dựng
chi tiết
|
|
19
|
Khu dân cư phía Nam cầu Tôn Đức
Thắng
|
Phường 5
|
27,58
|
Đất dân đang quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
B
|
THỊ XÃ GIÁ RAI
|
1
|
Dự án Khu dân cư
|
Khóm 2, phường Hộ Phòng và ấp
3, xã Phong Thạnh A, Khu đất bãi bồi kênh Hộ Phòng - Chú Chí (khu cẩu kéo Hộ
Phòng)
|
8,07
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
2
|
Dự án Khu dân cư
|
Khóm 1, phường Hộ Phòng, khu
đất kênh 3 Túc (Khu dân cư thu nhập thấp Thiên Phúc cũ)
|
0,65
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục KHSDĐ năm
2019 và đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
3
|
Dự án Khu dân cư
|
Ấp 2, xã Tân Phong, khu đất
Nhà nước quản lý (Khu lò gạch cũ)
|
0,203
|
Đất trống (đã san lấp mặt bằng)
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
4
|
Dự án Khu dân cư
|
Khóm 1, Phường 1, khu đất Nhà
nước quản lý
|
0,71
|
Đất trồng cây lâu năm
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Xin chủ trương UBND tỉnh và dự
kiến sẽ lập Quy hoạch chi tiết cụ thể
|
|
5
|
Dự án Khu dân cư
|
Khóm 5, phường Hộ Phòng, Khu
Bến Đá Hộ Phòng
|
2,35
|
Nhà nước quản lý 1 phần, dân
quản lý 1 phần
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
6
|
Dự án Khu dân cư
|
Ấp 3, xã Phong Thạnh Tây, khu
đất trụ sở UBND xã Phong Thạnh Tây
|
0,246
|
Đất trụ sở cơ quan
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
7
|
Dự án Khu dân cư
|
Áp Khúc Tréo A, xã Tân Phong,
khu đất Nhà nước quản lý (Trung tâm Bảo trợ xã hội cũ)
|
13,72
|
Đất trụ sở cơ quan, NTTS
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
8
|
Dự án Khu dân cư
|
Khóm 1, Phường 1, khu đất
Trung tâm Dạy nghề cũ
|
0,228
|
Đất trụ sở cơ quan
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục KHSDĐ năm 2019
và đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
9
|
Dự án Khu dân cư
|
Khóm 5, Phường 1, Khu đất trụ
sở UBND Phường 1
|
0,543
|
Đất trụ sở cơ quan
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
10
|
Dự án Khu dân cư
|
Khóm 1, Phường 1, vị trí tiếp
giáp vào đường dẫn vào cầu Giá Rai mới
|
1,79
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
11
|
Dự án Khu dân cư nhà ở
|
Khóm 1, Phường 1, vị trí tiếp
giáp vào đường dẫn vào cầu Giá Rai mới
|
5,5
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Có trong danh mục Kế hoạch sử
dụng đất năm 2019 và đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
|
|
C
|
HUYỆN HỒNG DÂN
|
1
|
Dự án Khu dân cư lô 6 G
|
Thị trấn Ngan Dừa
|
0,563
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020-2025
|
Có trong KHSDĐ năm 2019. Đã
có Quy hoạch chi tiết
|
|
2
|
Dự án Khu dân cư lô 24 13
|
Thị trấn Ngan Dừa
|
0,527
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020-2025
|
Kế hoạch sử dụng đất năm
2019. Đã có Quy hoạch chi tiết
|
|
3
|
Dự án Khu dân cư lô 24 A
|
Thị trấn Ngan Dừa
|
3,974
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020-2025
|
Kế hoạch sử dụng đất năm
2019. Đã có Quy hoạch chi tiết
|
|
4
|
Dự án Khu dân cư Thửa đất số
468, tờ bản đồ 22
|
Thị trấn Ngan Dừa
|
0,141
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Kế hoạch sử dụng đất năm 2019,
chưa có Quy hoạch chi tiết
|
|
5
|
Dự án Khu dân cư một phần thừa
đất sổ 71, 72, 73 và 108, tờ bản đồ 41
|
Xã Ninh Quới A
|
0,176
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Kế hoạch sử dụng đất năm
2019, đang lập Quy hoạch chi tiết
|
|
6
|
Dự án Khu dân cư lô 6 F
|
Thị trấn Ngan Dừa
|
0,403
|
Đất nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Kế hoạch sử dụng đất năm
2019, đã có Quy hoạch chi tiết
|
|
D
|
HUYỆN PHƯỚC LONG
|
1
|
Khu đô thị mới
|
Thị trấn Phước Long, huyện Phước
Long
|
9,96
|
Đất Nhà nước quản lý (đất sạch)
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
E
|
HUYỆN ĐÔNG HẢI
|
1
|
Dự án Khu dân cư Khu hành
chính huyện (ấp 4)
|
Ấp 4, TT Gành Hào
|
10,46
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Kế hoạch 2019, đã có Quy hoạch
chi tiết 1/500
|
|
2
|
Dự án Khu dân cư thương mại
|
Ấp Gò Cát, Điền Hải (đối diện
Khu hành chính mới của huyện)
|
2,5
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Kế hoạch 2019; chưa có QH xây
dựng chi tiết, chưa có chủ trương cho bán đấu giá
|
|
3
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp 3, TT Gành Hào
|
0,67
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Kế hoạch 2019, đã có Quy hoạch
chi tiết 1/500
|
|
4
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Thuận Điền
|
0,64
|
Đất Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Kế hoạch 2019; chưa có QH xây
dựng chi tiết, chưa có chủ trương cho bán đấu giá
|
|
F
|
HUYỆN HÒA BÌNH
|
1
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Vĩnh Mẫu, Vĩnh Hậu, Hòa
Bình
|
0,208
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
2
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Xóm Lớn B, Vĩnh Mỹ A, Hòa
Bình
|
2,0
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
3
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Ninh Lợi, Minh Diệu, Hòa Bình
|
0,5
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
4
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp 21, Minh Diệu, Hòa Bình
|
0,5
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
5
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Thị Trấn A1, TT Hòa Bình,
Hòa Bình
|
5,0
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
6
|
Khu đô thị mới
|
Ấp Thị Trấn B, TT Hòa Bình,
Hòa Bình
|
9,89
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
7
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Vĩnh Lạc, Vĩnh Thịnh, Hòa
Bình
|
3,7
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
8
|
Chợ kết hợp nhà ở thương mại
|
Ấp 12, Vĩnh Hậu A, Hòa Bình
|
0,1
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
9
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Chùa Phật, TT Hòa Bình,
Hòa Bình
|
2,0
|
Đất dân quản lý
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
10
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp 15, Vĩnh Mỹ B, Hòa Bình
|
0,08
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
11
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp 18, Vĩnh Bình
|
0,16
|
Đất dân + Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
12
|
Khu đô thị mới
|
Ấp Thị Trấn A, TT Hòa Bình,
Hòa Bình
|
5,0
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
13
|
Chợ kết hợp nhà ở thương mại
|
Ấp 16, Vĩnh Hậu A, Hòa Bình
|
3,7
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
G
|
HUYỆN VĨNH LỢI
|
1
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Xẻo chích, TT Châu Hưng,
Vĩnh Lợi
|
0,5
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
2
|
Khu nhà ở vườn
|
Ấp Xẻo chích, TT Châu Hưng,
Vĩnh Lợi
|
1,3
|
Đất dân Nhà nước quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
3
|
Khu dân cư nhà ở nhà ở thương
mại Hao Lo Home
|
Ấp Tân tạo, TT Châu Hưng,
Vĩnh Lợi
|
1,7
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
|
|
4
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Tam Hưng & Trung Hưng
2, Vĩnh Hưng, Vĩnh Lợi
|
5,9
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
5
|
Khu dân cư Hoài Phong (giai
đoạn 2)
|
Ấp Tân Tạo, TT Châu Hưng,
Vĩnh Lợi
|
4,2
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
6
|
Khu nhà ở thương mại
|
Hưng Thành, Vĩnh Lợi
|
5,1
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
7
|
Khu nhà ở thương mại
|
Ấp Giồng Bướm A, Châu Thới,
Vĩnh Lợi
|
1,4
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
8
|
Khu đô thị mới
|
Ấp Xẻo Chích, TT Châu Hưng,
Vĩnh Lợi
|
9,48
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/2000
|
|
9
|
Khu nhà ở thương mại, dịch vụ
|
Ấp Xẻo chích, TT Châu Hưng,
Vĩnh Lợi
|
8,31
|
Đất dân quản lý
|
Trong năm 2020 - 2025
|
Quy hoạch tỉ lệ 1/500
|
|