ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2020/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 17 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN
HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 2411/TTr-SGTVT ngày 02 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng
12 năm 2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Giao thông vận tải);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
- VPUB: LĐ, Khối NCTH;
- Lưu: VT, KTTH, Nam
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý hoạt
động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức cá nhân có liên quan đến quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách (viết tắt là đơn vị kinh doanh vận tải)
tuyến cố định, lái xe, phương tiện, đơn vị quản lý khai thác bến xe; và hành
khách đi trên xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Vận tải trung chuyển hành khách
là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống
(kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định của
đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định
trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.
2. Giờ xe xuất bến là mốc thời
gian để xác định thời điểm của từng chuyến xe phải rời khỏi bến xe khách.
Điều 4. Nội dung
quản lý
1. Quy định sử dụng xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách.
a) Xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách của các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng để vận chuyển hành khách phải
được lắp thiết bị giám sát hành trình và được cấp phù hiệu ‘XE TRUNG CHUYỂN”
theo quy định;
b) Sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử
dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh vận tải;
c) Xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN"
không được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;
d) Xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách chỉ được hoạt động trong khung thời gian, do đơn vị kinh doanh vận tải
đăng ký phương án hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách với Sở
Giao thông vận tải (theo Phụ lục đính kèm);
đ) Trường hợp xe đăng ký hoạt động
trung chuyển có biển số đăng ký không thuộc tỉnh Ninh Thuận quản lý thì có xác
nhận của Sở Giao thông vận tải tỉnh nơi địa phương mang biển số đăng ký;
e) Trong trường hợp tăng cường phương
tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ
thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng: Đơn vị kinh
doanh vận tải căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng
phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; báo cáo đến Sở Giao thông vận tải
hai đầu tuyến để tổng hợp và ban hành kế hoạch thực hiện chung.
2. Quy định quản lý xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách
a) Quản lý thời gian hoạt động của xe
ô tô vận tải trung chuyển hành khách theo phương án hoạt động do đơn vị kinh
doanh vận tải đã đăng ký;
b) Quản lý nội dung đăng ký về số lượng,
chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện, người điều khiển phương tiện và
phương án hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách do đơn vị kinh
doanh vận tải đăng ký;
c) Thu hồi phù hiệu xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách của các đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm theo các quy
định pháp luật và theo Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH PHẠM VI
VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 5. Quy định
về phạm vi hoạt động
1. Các đơn vị kinh doanh vận tải tuyến
cố định chỉ được đăng ký chất lượng dịch vụ sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách có bến nơi đến và đi trên địa bàn tỉnh được Sở Giao thông vận tải hai
đầu tuyến cấp Phù hiệu.
2. Các đơn vị kinh doanh vận tải tuyến
cố định sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách phải tuân thủ quy trình
bảo đảm an toàn giao thông do đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng theo quy định.
3. Xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách chỉ được hoạt động trong phạm vi phương án do các đơn vị kinh doanh vận tải
tuyến cố định đăng ký với Sở Giao thông vận tải Ninh Thuận.
4. Xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách không được hoạt động vượt quá ranh phạm vi, giới địa bàn tỉnh.
Điều 6. Quy định
về thời gian hoạt động
1. Thời gian hoạt động
a) Thời gian được phép hoạt động
trong nội thành, ngoại thành để đón khách đưa về bến trước khi xe tuyến cố định
xuất bến ít nhất là 15 phút đối với xe đã được Sở Giao thông vận tải Ninh Thuận
chấp thuận trên cơ sở phương án đơn vị xây dựng hoặc là giờ xuất bến thực tế
theo lệnh vận chuyển đã được bến xe xác nhận;
b) Thời gian được phép trả khách của
xe tuyến cố định phải căn cứ vào giờ về thực tế tại bến xe.
2. Trước khi đưa xe ô tô vận tải trung
chuyển hành khách vào phục vụ hành khách, các đơn vị kinh doanh vận tải phải
đăng ký với bến xe về số lượng xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách để được
kiểm tra, quản lý trong suốt thời gian phục vụ xe ra, vào bến để đón, trả
khách.
3. Xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách hành khách được phép hoạt động trên địa bàn 24/24 giờ, nhưng phải đảm bảo
phù hợp với thời gian đi và đến theo phương án, biểu đồ hoạt động của phương tiện
vận tải tuyến cố định mà đơn vị đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến và niêm yết
tại bến xe.
Điều 7. Quy định
về xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách
1. Các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng
xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách để đón, trả khách phải tuân thủ theo
đúng quy định; niên hạn được tính theo quy định về niên hạn của xe ô tô chở người
quy định tại Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
và Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT ngày 10 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở
hàng và xe ô tô chở người.
2. Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân
xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã,
kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
3. Phương tiện đưa vào khai thác có sức
chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái).
4. Thiết bị giám sát hành trình theo
quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, lưu trữ và truyền
dẫn đầy đủ các thông tin theo quy định và hoạt động trong thời gian xe tham gia
giao thông.
5. Đối với các tuyến đường, cầu có đặt
biển báo hiệu quy định hạn chế xe khách theo tải trọng và thời gian ghi trên biển
báo vào các giờ cao điểm để tránh xung đột, gây ùn tắc giao thông thì các
phương tiện xe trung chuyển phải chấp hành nghiêm quy định của hệ thống biển
báo hiệu.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Điều 8. Đối với lái xe ô
tô vận tải trung chuyển hành khách
1. Có tinh thần, thái độ phục vụ hành
khách hòa nhã, văn minh, lịch sự. Mặc đồng phục theo quy định của doanh nghiệp
đã đăng ký và đeo bảng tên.
2. Không điều khiển phương tiện chạy
quá tốc độ quy định; không được sử dụng rượu, bia, ma túy, chất kích thích khi
điều khiển phương tiện; chấp hành Luật Giao thông đường bộ.
3. Chỉ được phép đón, trả khách là những
khách đi trên xe tuyến cố định của đơn vị kinh doanh vận tải được Sở Giao thông
vận tải tỉnh Ninh Thuận chấp thuận khai thác tuyến.
4. Trong quá trình xe ra, vào bến
trung chuyển khách, người điều khiển xe trung chuyển phải thực hiện theo hướng
dẫn của cán bộ, nhân viên bến xe đang thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Đối với
hành khách đi xe
1. Quyền lợi của hành khách.
a) Không phải trả thêm bất kỳ khoản
chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định;
b) Được quyền góp ý về những vấn đề
liên quan đến chất lượng dịch vụ xe trung chuyển;
c) Được bồi thường thiệt hại về tài sản,
hành lý mang theo trong trường hợp thiệt hại do lái xe gây ra;
d) Được yêu cầu xử lý và được công bố
công khai kết quả xử lý về các hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe do người phản ánh hoặc khiếu nại.
2. Trách nhiệm của hành khách đi xe.
a) Hành khách đi xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách phải có mặt đúng giờ tại điểm đón theo quy định của đơn
vị kinh doanh vận tải;
b) Tuân thủ sự hướng dẫn của lái xe để
đảm bảo an toàn trật tự trên xe.
Điều 10. Đối với
đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện
1. Chịu trách nhiệm trước Sở Giao
thông vận tải tỉnh Ninh Thuận về các hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách đăng ký và được Sở chấp thuận hoạt động.
2. Đăng ký và cam kết chất lượng dịch
vụ xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách với Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh
Thuận, bến xe.
3. Bố trí xe vào làm thủ tục đăng ký
với bến xe đúng thời gian quy định tại Điều 6 Quy định này. Điều động xe ô tô vận
tải trung chuyển hành khách đúng theo phương án đã đăng ký.
4. Có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc
lái xe thực hiện phương án đã đăng ký và thực hiện nghiêm túc Quy định này.
5. Đơn vị không cấp lệnh vận chuyển
cho xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách khi phương tiện đó đã bị cơ quan chức
năng xử lý vi phạm tước phù hiệu.
Điều 11. Đối với
đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách
1. Sắp xếp, bố trí xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách ra vào bến xe đón, trả hành khách hợp lý (kể cả xe
trung chuyển đầu A và đầu B). Tuyệt đối không cho xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách sử dụng với mục đích khác (trừ khi xe tăng cường các dịp Lễ, Tết và
các sự kiện khác theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận).
2. Yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận
tải thực hiện đúng phương án hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách.
3. Kiến nghị với Sở Giao thông vận tải
tỉnh Ninh Thuận để thu hồi phù hiệu xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách vi
phạm phương án kinh doanh đã được phê duyệt và nội dung tại Quy định này.
4. Lập biên bản các trường hợp vi phạm
của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách không chấp hành Quy định này, báo
cáo về Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận để xử lý, được yêu cầu các đơn vị
kinh doanh vận tải tham gia trung chuyển ký cam kết.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất tình hình hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý.
Điều 12. Sở Giao
thông vận tải
Sở Giao thông vận tải là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động vận chuyển hành khách
của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có
trách nhiệm, quyền hạn:
1. Quản lý phương tiện, doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe ô tô vận tải trung
chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý và thẩm định phương án
đăng ký sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách và cấp phù hiệu cho xe
ô tô vận tải trung chuyển hành khách. Kiểm tra tiêu chuẩn của xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách trước khi cấp phù hiệu và cấp phù hiệu mới phải thu hồi
phù hiệu cũ.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của nhà nước về hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách doanh nghiệp,
hợp tác xã và hành khách đi xe được biết.
4. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan quản lý hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung điều chỉnh Quy định này nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của
hành khách và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách theo quy định của
pháp luật và Quy định này.
Điều 13. Công an
tỉnh, thành phố
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan trong công tác giữ gìn trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tăng cường tuần tra, kiểm
soát, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách
vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố, nhất là khu vực
nội thành.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thành
phố thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách không đúng mục đích gây mất an ninh, trật tự vận tải,
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Triển
khai thực hiện
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Giao thông vận tải triển khai
đến các cơ quan, đơn vị có liên quan biết. Yêu cầu từng đơn vị kinh doanh vận tải
phải triển khai đúng phương án đã đăng ký và cam kết thực hiện đúng Quy định
này.
3. Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác
xã và bến xe có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên của
đơn vị được biết và thực hiện. Tổ chức rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy
định quản lý hoạt động của đơn vị cho phù hợp; đồng thời chịu trách nhiệm về việc
thực hiện Quy định này.
4. Đối với những xe ô tô vận tải
trung chuyển hành khách của đơn vị kinh doanh vận tải đã được Sở Giao thông vận
tải tỉnh Ninh Thuận cấp phù hiệu theo quy định còn hiệu lực thì tiếp tục sử dụng
cho đến khi phù hiệu xe hết hiệu lực và những xe này nếu không đủ điều kiện
theo niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Nghị định số 95/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sẽ không được cấp đổi lại phù hiệu.
5. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan có thay đổi thì thực hiện theo các
văn bản quy phạm pháp luật đó.
Điều 15. Chế độ
báo cáo
1. Giao Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện
Quy định này, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc (nếu
có).
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp gặp khó khăn, vướng mắc hoặc thực tiễn có phát sinh vấn đề mới, các cơ
quan, đơn vị kinh doanh vận tải, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA XE TRUNG
CHUYỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Tên doanh nghiệp,
HTX….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh Ninh Thuận,
ngày…..tháng…..năm…..
|
PHƯƠNG
ÁN
THỜI
GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA XE TRUNG CHUYỂN PHỤC VỤ HÀNH KHÁCH KHI ĐI XE TUYẾN VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH BẰNG XE Ô TÔ
I. Tuyến khai thác có tổ chức xe
trung chuyển:
1. Tên tuyến:…………………………..……….
đi……………………………………… và ngược lại.
2. Bến đi:
……………………………………………………………………………………………………
3. Bến đến:
…………………………………………………………………………………………………
4. Cự ly tuyến:……………………… km
II. Thời gian biểu đồ chạy xe của
tuyến cố định:
1. Giờ xuất bến tại bến
xe…………………………….. Tỉnh Ninh Thuận:
TT
|
Giờ
xuất bến
|
Biển
kiểm soát
|
Sức
chứa
|
Nhãn
hiệu xe
|
Năm
sản xuất
|
Ghế
|
G.Nằm
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
2. Giờ về đến bến xe…………………………… Tỉnh
Ninh Thuận
TT
|
Giờ
nhập bến
|
Biển
kiểm soát
|
Sức
chứa
|
Nhãn
hiệu xe
|
Năm
sản xuất
|
Ghế
|
G.Nằm
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
III. Thời gian và phương tiện sử dụng
làm xe trung chuyển:
1. Thời gian hoạt động và phương tiện
đón khách về bến xe.
TT
|
Thời gian hoạt động
|
Biển
kiểm soát
|
Nhãn
hiệu xe
|
Sức
chứa
|
Năm
sản xuất
|
1
|
Từ………….. đến …………..
|
|
|
|
|
2
|
Từ………….. đến ………….
|
|
|
|
|
3
|
Từ………….. đến ………….
|
|
|
|
|
2. Thời gian hoạt động và phương tiện
trả khách về trung tâm thành phố.
TT
|
Thời
gian hoạt động
|
Biển
kiểm soát
|
Nhãn
hiệu xe
|
Sức
chứa
|
Năm
sản xuất
|
1
|
Từ………….. đến ……………
|
|
|
|
|
2
|
Từ………….. đến …………..
|
|
|
|
|
3
|
Từ………….. đến …………..
|
|
|
|
|
IV. Phương án bố trí lái xe phục vụ
đón, trả hành khách:
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Số
Giấy phép lái xe
|
Số
điện thoại
|
Điều
khiển xe mang BKS
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Đơn vị kinh doanh vận tải cam kết thực
hiện đúng các nội dung đã đăng ký./.
SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI………….
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|
Đơn
vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)
|