ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 239/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2021 - 2030
Thực hiện Luật người khuyết tật số
51/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật; Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết
tật; Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
người khuyết tật và Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2021 - 2030, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
trợ giúp người khuyết tật Thành phố giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên
hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện
chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham
gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy
khả năng của mình.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- 80% người khuyết tật được tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh,
rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 60% trẻ em và
người khuyết tật có nhu cầu được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và
cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 70% người khuyết tật có nhu cầu và
đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 90% người khuyết tật có
nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi
theo quy định.
- 80% công trình xây mới và 30% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể
thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các
tuyến đường bộ liên tỉnh 40%.
- 70% người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 50% quận, huyện, thị xã có Câu lạc
bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết
tật tham gia tập luyện thể dục thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 90% thư viện
công cộng Thành phố tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích người khuyết
tật tiếp cận được.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật nặng
được tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp
dưới các hình thức khác nhau.
- 100% quận, huyện, thị xã có thành lập
tổ chức của người khuyết tật.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- 90% người khuyết tật được tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được
sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp
sớm các dạng khuyết tật; 70% trẻ em và người khuyết tật có nhu cầu được phẫu
thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 80% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% người
khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy
định.
- 100% công trình xây mới và 50% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể
thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100%
người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định,
riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 40%.
- 80% người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông.
- 70% quận, huyện, thị xã có Câu lạc
bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu
hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục thể thao; 20% người khuyết
tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ
thuật; 100% thư viện công cộng Thành phố tổ chức được không gian đọc, đảm bảo
tiện ích người khuyết tật tiếp cận được.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 50% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 40% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 100% quận, huyện, thị xã có thành lập
tổ chức của người khuyết tật.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG
1. Công tác tuyên
truyền
- Tuyên truyền sâu rộng trên các
phương tiện thông tin đại chúng về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật, Luật Người khuyết tật,
Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 21/2/2020 thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và
Thông tri số 18/TT/TU ngày 23/12/2019 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn Thành phố; Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2030.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tuyên truyền cổ động trực quan bằng các hình thức
(tờ rơi, áp phích...) tại cơ quan, trường học, nơi sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt
cộng đồng.
- Nêu gương những tập thể, cá nhân
tích cực trong công tác trợ giúp người khuyết tật và người khuyết tật tiêu biểu;
phòng chống phân biệt đối xử với người khuyết tật.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trợ
giúp người khuyết tật, giúp người khuyết tật xóa bỏ mặc cảm tự ti, phát huy
trách nhiệm, hòa nhập cộng đồng; các hoạt động truyền thông đảm bảo người khuyết
tật có thể tiếp cận được.
2. Chính sách xã
hội đối với người khuyết tật
- Tổ chức thực hiện tốt việc xác định
dạng tật, mức độ khuyết tật theo quy định đảm bảo đúng đối tượng.
- Cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người
khuyết tật thuộc đối tượng Bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật
nặng, đặc biệt nặng.
- Tổ chức xét duyệt, chi trả trợ cấp xã
hội hàng tháng cho người khuyết tật đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định, kịp
thời và không để sót đối tượng. Điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho
người khuyết tật phù hợp với từng giai đoạn.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng
không tự lo được cuộc sống tại cộng đồng có nhu cầu vào các Trung tâm Bảo trợ
xã hội của Thành phố được tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc; phối hợp với chính
quyền địa phương đưa người khuyết tật đã hồi phục sức khoẻ, tự nguyện xin về sống
tại gia đình và hỗ trợ tạo điều kiện để người khuyết tật ổn định cuộc sống.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ
giúp người khuyết tật, vận động các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hảo tâm trợ giúp để nâng cao đời sống cho người khuyết
tật ngày càng tốt hơn.
3. Trợ giúp y tế
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm
những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và
cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh
hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Triển khai chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết
tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
4. Trợ giúp giáo
dục
- Biên soạn tài liệu và tổ chức tập
huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
tham gia giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ
giáo dục.
- Thí điểm phát triển hệ thống dịch vụ
và mô hình giáo dục người khuyết tật phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết
tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm, can thiệp sớm,
giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người
khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu
về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
5. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
- Rà soát, thống kê các cơ sở đào tạo
nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo
nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo
phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề,
doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật; các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối
với người khuyết tật, mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với
người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị
sản phẩm.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi từ
Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn vốn khác để tạo việc làm.
- Bố trí kinh phí ngân sách Thành phố
để tổ chức dạy nghề miễn phí cho người khuyết tật có nhu cầu và khả năng học
nghề nhằm giúp họ có ngành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo
việc làm hoặc tìm được việc làm có thu nhập ổn định cuộc sống.
- Bổ sung nguồn
vốn tín dụng ưu đãi sang chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố để cho
các hộ gia đình người khuyết tật và các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ
30% trở lên tổng số lao động là người khuyết tật vay phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức lồng ghép các phiên giao dịch
giới thiệu việc làm hàng tháng cho người khuyết tật, giúp người khuyết tật tiếp
cận với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động, được tư vấn học nghề, việc làm phù hợp với khả năng của người
khuyết tật.
6. Phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật
trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên
dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh
và thiên tai.
7. Trợ giúp tiếp
cận công trình xây dựng
Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát từ
khâu thiết kế xây dựng, giám sát, thi công các công trình mới, cải tạo các công
trình cũ, xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến
tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hóa,
thể dục thể thao; nhà chung cư tuân thủ quy định tại các Quy chuẩn, tiêu chuẩn
để đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
8. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
- Tăng cường công tác nâng cao năng lực
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để
người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng
các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo
tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người
khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm
2030, định hướng đến năm 2050.
- Tập huấn cho lái xe phục vụ hành
khách là người khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông.
- Tiếp tục thực hiện cấp thẻ đi xe
buýt miễn phí cho 100% người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, có
nhu cầu và có khả năng tự tham gia giao thông bằng phương tiện xe buýt.
9. Trợ giúp tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang
tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.
- Phát triển các công cụ, sản xuất
tài liệu phục vụ đào tạo người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực
tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp và
đào tạo nghề.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học; khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn Thành phố
nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật
tiếp cận công nghệ thông tin và truyền
thông; phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
10. Trợ giúp
pháp lý
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về
tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo
trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật
khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn tăng cường năng lực
cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
11. Hỗ trợ người
khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thành lập và phát triển hệ thống
câu lạc bộ thể dục, thể thao cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Hệ thống thư viện hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin,
thư viện để hỗ trợ người khuyết tật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật.
- Tập huấn, hướng dẫn người khuyết tật
tham gia thi đấu thể thao trong và ngoài nước; tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trọng
tài, huấn luyện viên, bác sỹ khám phân loại thương tật và các vận động viên
tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người
khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên chuyên biệt về kỹ năng,
phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi
người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ văn hóa, thể thao, giải
trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa trên địa bàn Thành phố.
12. Trợ giúp phụ
nữ khuyết tật
- Truyền thông, giáo dục, vận động
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách
an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm,
kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp
cận với chính sách an sinh xã hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ
phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
13. Hỗ trợ người
khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
- Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp
một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với
người khuyết tật.
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe
lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, và các thiết bị cần thiết.
- Tổ chức tập huấn
phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật
cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
- Thí điểm xây dựng
và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị;
mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
14. Nâng cao nhận
thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người
khuyết tật.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng
tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết
tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Nâng cao năng lực công tác thống
kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về
người khuyết tật; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý
thông tin về người khuyết tật.
- Kiểm tra, giám
sát đánh giá thực hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
15. Hỗ trợ thành
lập, kiện toàn các cơ sở chăm sóc người khuyết tật, các tổ chức của người khuyết
tật
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các
tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở trợ giúp xã hội hỗ trợ tư vấn, chăm sóc người
khuyết tật trên địa bàn Thành phố.
- Thành lập, kiện toàn các tổ chức Hội
người khuyết tật các cấp, hướng dẫn đổi mới về nội dung, phương pháp hoạt động, giúp cho người khuyết tật tự
vươn lên hòa nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động xã hội, làm được nhiều việc
có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thực hiện đúng các quy định của Luật
Người khuyết tật, các văn bản pháp luật liên quan đến người
khuyết tật trong công tác trợ giúp người khuyết tật.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ
giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ
giúp người khuyết tật.
3. Lồng ghép các chỉ tiêu liên quan đến
người khuyết tật trong hệ thống cơ sở dữ liệu Thành phố.
3. Đề cao vai
trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức trong công tác trợ giúp người khuyết tật.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ
giúp cho người khuyết tật.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm:
a) Ngân sách nhà nước được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các cấp; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan
khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo phân cấp của pháp luật
ngân sách nhà nước.
b) Đóng góp, hỗ trợ của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan, UBND quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao lập dự toán chi hàng năm để đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND Thành phố toàn diện về công tác triển khai, thực hiện Kế hoạch. Tổ chức
triển khai các nội dung của kế hoạch đến các quận, huyện, thị xã và các sở,
ban, ngành, đoàn thể Thành phố.
- Hàng năm, tổ chức rà soát, tổng hợp,
báo cáo cập nhật các thông tin về người khuyết tật để làm
căn cứ tham mưu đề xuất với Nhà nước, Thành phố xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật; Xây dựng cơ sở
dữ liệu về người khuyết tật của Thành phố.
- Hướng dẫn các quận, huyện, thị xã
triển khai thực hiện việc xác nhận dạng tật, mức độ khuyết tật, xét duyệt trợ cấp
xã hội hàng tháng; cấp thẻ Bảo hiểm y tế, thẻ xe buýt miễn
phí cho người khuyết tật; miễn, giảm học phí cho học sinh khuyết tật.
- Triển khai chương trình dạy nghề
cho người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện học nghề theo hướng học nghề,
truyền nghề dành riêng cho người khuyết tật; tổ chức các phiên giao dịch giới
thiệu việc làm lồng ghép cho người khuyết tật hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận
được với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng Lao động.
Kiểm tra và cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ
sở sử dụng 30% trở lên lao động là người khuyết tật theo quy định.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố phân bố ngân sách hàng năm để triển khai,
thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; bố trí kinh phí dạy nghề miễn
phí, vốn vay phát triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Hội Người
khuyết tật Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã tạo điều kiện thành lập,
kiện toàn Hội người khuyết tật các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
công tác triển khai thực hiện Kế hoạch của Thành phố để đề xuất khen thưởng, động
viên các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp người khuyết
tật; Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trợ
giúp người khuyết tật, báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và UBND Thành
phố theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương
trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
- Cân đối bố trí nguồn ngân sách
Thành phố hỗ trợ đối ứng cho các dự án hỗ trợ người khuyết
tật.
3. Sở
Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và khả
năng cân đối ngân sách, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu UBND Thành phố
trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện
hành.
4. Sở Y
tế: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ y tế và phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp
người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tạo điều kiện
cho trẻ khuyết tật được học hòa nhập.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực
hiện hoạt động phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
7. Sở Xây
dựng: Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
Thành phố theo đúng quy định tại các Quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng công
trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng. Kiểm tra việc thực hiện các giải
pháp đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng tại các công trình xây dựng.
8. Sở Giao
thông vận tải: Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ
giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.
10. Sở Tư pháp: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý.
11. Sở Văn hóa và Thể thao: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Cục Thuế Thành phố: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, hướng dẫn
xét miễn, giảm thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% trở lên tổng
số lao động là người khuyết tật theo quy định.
13. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội Thành phố: Tổ chức thực hiện các hoạt động thúc
đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật
và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người
khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố, Liên đoàn Lao động Thành phố, Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Thành
Đoàn, Hội Nông dân Thành phố, Hội Cựu chiến binh
Thành phố, Hội Chữ thập đỏ Thành phố, Hội Bảo trợ người
khuyết tật và trẻ mồ côi Thành phố, Hội cứu trợ trẻ em khuyết tật Thành phố, Hội
Nạn nhân chất độc da cam Thành phố, Hội người mù Thành phố, Hội người khuyết tật
Thành phố trên cơ sở phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
15. Các cơ quan Báo, Đài Thành phố.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội,
Thông tấn xã Việt Nam (phân xã Hà Nội); các báo Hà Nội Mới, Kinh tế Đô thị, Phụ
nữ Thủ đô xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước, Luật Người khuyết tật, Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật Thành phố và
các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng
xã hội về các hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
- Tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ, khẳng
định và phát huy vai trò của người khuyết tật.
16. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã: tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp
người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các
chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030. UBND
Thành phố đề nghị Ủy ban MTTQ Thành phố, các đoàn thể, yêu cầu các sở, ban,
ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch thông qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước 15/12 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH; (để
báo cáo)
- TT Thành ủy, HĐND TP; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Ban thi đua khen thưởng Thành phố;
- Các cơ quan Báo, Đài Thành phố: Đài PT&TH Hà Nội, Thông tấn xã Việt Nam
(phân xã Hà Nội), Hà Nội Mới, Kinh tế Đô Thị, Phụ nữ Thủ đô;
- VPUB: CVP, PCVP Đặng Hương Giang phòng KGVX, NC, TH, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX(Ngọc)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Quý
|