HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2020/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 04 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 5 NĂM
2021-2025 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 14467/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai; Tờ
trình số 14646/TTr-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ sung các nhiệm vụ, giải
pháp phát triển chủ yếu giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số
14467/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 và Tờ trình số 14646/TTr-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy giá trị văn hóa; đẩy mạnh
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tích cực, chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khai thác và sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực; phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế; nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh; phát triển kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa, xã hội bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân; giữ vững ổn định chính trị-xã hội, bảo đảm, vững chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng Đồng Nai phát triển toàn diện
về kinh tế, xã hội; là trung tâm công nghiệp và dịch vụ cảng hàng không, cảng
nước sâu, cửa ngõ giao thương quốc tế; một trong những cực
tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và cả nước vào năm 2025.
2. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu:
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội
địa trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hàng năm trên 8,5%.
- GRDP bình quân đầu người đến cuối
năm 2025 đạt trên 186 triệu đồng (tương đương 8.000 USD).
- Tổng vốn đầu tư xã hội huy động
trong 5 năm trên 500.000 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng
năm tăng từ 8% trở lên.
- Thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt
dự toán được giao.
b) Chỉ tiêu xã hội
- Đến cuối năm 2025 có 100% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, có ít nhất 5 huyện hoàn thành nông thôn mới nâng
cao; 25% số xã hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Xuân Lộc đạt chuẩn
huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đến cuối năm 2025, có trên 90% dân số tại đô thị, trên 85% dân số tại nông
thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn QC02.
- Đến cuối năm 2025 toàn tỉnh có 70%
lao động qua đào tạo nghề.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025 đạt 95%.
- Đến cuối năm 2025, đạt tỷ lệ 10 bác
sĩ/ vạn dân và 30 giường bệnh/ vạn dân.
- Hàng năm có trên 90% gia đình, ấp
(khu phố), 98% cơ quan, đơn vị, 75% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 100% thiết
chế văn hóa cấp huyện và cấp xã đạt, 90% nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt động hiệu
quả.
c) Chỉ tiêu về môi trường
- Đến cuối năm 2025, thu gom và xử lý
chất thải y tế, chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại, chất thải nguy hại đạt 100%.
- Đến năm 2025 toàn tỉnh có 100% khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn.
- Tỷ lệ che phủ của
rừng đạt 28,3%.
d) Chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh
Hoàn thành 100% chỉ tiêu động viên,
tuyển quân, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, huấn luyện, diễn tập,
giáo dục quốc phòng toàn dân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các
đối tượng do Chính phủ giao hàng năm.
3. Phương hướng phát triển chủ yếu:
a) Kế thừa và phát huy những thành quả
đạt được trong 35 năm đổi mới, phát huy lợi thế so sánh và huy động các nguồn lực
thúc đẩy kinh tế tỉnh Đồng Nai phát triển bền vững. Tiếp tục thu hút đầu tư có
chọn lọc, phát triển công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp chế biến
nông sản; ưu tiên phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên cơ sở hình thành các khu (tổ hợp) công - nông nghiệp - dịch vụ ở
các địa phương có điều kiện tạo động lực thúc đẩy sự phát triển ở từng địa bàn.
Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, nâng cao năng suất lao động,
đổi mới sáng tạo hiệu quả. Chủ động xây dựng kế hoạch, biện pháp, giải pháp hiệu
quả để thích ứng, phục hồi và phát triển sản xuất sau đại
dịch COVID-19.
b) Về định hướng không gian phát triển
kinh tế - xã hội, quan tâm đầu tư phát triển đối với các địa phương có tiềm
năng và lợi thế; trong đó xác định huyện Long Thành và huyện Nhơn Trạch là hai
địa phương có tiềm năng và dư địa lớn cần có cơ chế, chính sách đầu tư thỏa
đáng nhằm đáp ứng tốt cho yêu cầu thúc đẩy sự phát triển của Đồng Nai, nhất là
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ- thương mại; đồng thời
xác định các trục (tuyến), bao gồm tuyến phía Bắc, tuyến phía Tây, tuyến phía
Đông để phát triển và đầu tư phát triển đối với các lĩnh vực
có tiềm năng, lợi thế như: phát triển đô thị; du lịch sinh thái - văn hóa tâm
linh, nghỉ dưỡng chất lượng cao; dịch vụ vui chơi, giải trí. Từ đó, tập trung
xây dựng các quy hoạch chiến lược của tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển của địa
phương.
c) Chuẩn bị các nguồn lực để khai
thác tốt lợi thế khi dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành đưa vào khai
thác, các dự án hạ tầng giao thông kết nối liên vùng hoàn thành. Xác định đây
là vùng động lực mới để thúc đẩy phát triển kinh tế, nhất là dịch vụ logistics,
dịch vụ bất động sản.
d) Phát triển kinh tế bền vững trên
cơ sở nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và
tăng năng suất lao động, phát huy phong trào khởi nghiệp
sáng tạo, tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu,
phát triển các mô hình kinh tế ban đêm, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần
hoàn. Khuyến khích, hỗ trợ để hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực
mạnh, có khả năng cạnh tranh cao.
đ) Phát triển hài hòa giữa kinh tế với
văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát huy
vai trò nền tảng của văn hóa, chăm lo con người, xây dựng gia đình ấm no, hạnh
phúc; nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Quan tâm phát triển hệ thống an sinh xã hội, các công trình phúc lợi
phục vụ công nhân, người lao động. Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao ở các lĩnh vực ưu tiên. Quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, khoáng sản, hạn chế khai thác tài nguyên thiên
nhiên không tái tạo. Tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi trường, giải
quyết triệt để các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường. Tổ chức thực hiện tốt việc ứng
phó biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
e) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với
đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, dành nguồn
lực cho xây dựng, củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với thế
trận an ninh nhân dân, giữ vững trật tự an toàn xã hội và ổn định chính trị trên địa
bàn để phát triển kinh tế - xã hội.
g) Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan chính quyền; xây dựng chính quyền điện tử, nền
hành chính hiện đại.
4. Các nhiệm vụ đột phá:
a) Huy động các nguồn lực tập trung đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối với
vùng.
b) Tập trung phát triển nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng sản xuất
hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm; công nghiệp chế biến sâu nông sản và các dịch vụ nông nghiệp để nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
c) Phát triển thương mại, dịch vụ tổng
hợp hiện đại mà tỉnh có lợi thế, trọng tâm là dịch vụ du lịch, dịch vụ
logistics.
5. Các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện:
a) Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng
gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tỉnh. Phát triển công nghiệp -
xây dựng có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Tập trung phát triển các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng sản xuất
hàng hóa. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho phát triển kinh tế. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
phát triển đô thị. Phát triển các thành phần kinh tế và mô hình kinh doanh mới. Phát triển đồng bộ các loại thị trường. Đẩy mạnh hợp
tác, liên kết vùng và quốc tế.
b) Phát triển văn hóa, thể dục thể
thao; phát triển y tế, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; phát
triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo đảm an sinh
xã hội và phúc lợi xã hội.
c) Đẩy mạnh phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
d) Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
đ) Tiếp tục xây dựng bộ máy các cơ
quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ có đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết
theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân
dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm
tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và
có hiệu lực từ ngày 14 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VB.QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- VKSND,TAND, CTTHADS tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu VT, PTH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|