THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1261/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐẾN NĂM
2025 VÀ THỜI KỲ 2026-2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm
2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
về việc ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa
XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày
23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 72/TTr-BTNMT ngày 31 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến
năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chính
như sau:
I. MỤC TIÊU
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển Ngành Khí tượng Thủy
văn đến năm 2030 đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của khu vực Châu Á;
Ngành Khí tượng Thủy văn có những bước phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ứng
dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ, gắn với đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc
phòng, an ninh quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cơ chế, chính sách và cơ cấu
tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến công tác khí tượng thủy văn; quy trình vận
hành, quản lý hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; quy định
chia sẻ, kết nối liên thông thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa các Bộ,
ngành, địa phương và quốc tế.
- Hoàn thành công tác sắp xếp lại
tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng được
nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có trình độ, chất lượng.
b) Công nghệ thông tin và chuyển
đổi số khí tượng thủy văn
- Phát triển công nghệ thông
tin khí tượng thủy văn bao gồm: hạ tầng số, dữ liệu số và nền tảng số; đảm bảo
duy trì hoạt động ổn định, thông suốt của hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
an toàn thông tin đạt tối thiểu cấp độ 03; cung cấp dịch vụ công lĩnh vực khí
tượng thủy văn đạt mức độ 04.
- Hoàn thành cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn quốc gia tập trung, liên thông với các cơ sở dữ liệu chung của
quốc gia; số liệu quan trắc tại các trạm thuộc hệ thống khí tượng thủy văn quốc
gia được thu nhận sát theo thời gian thực và kiểm soát, lưu trữ theo đúng quy định;
100% số liệu quan trắc tại các công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn và tối thiểu 75% số liệu quan trắc tại trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng được thu nhận, tích hợp vào cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn quốc gia.
- Hoàn thành chuyển đổi số lĩnh
vực khí tượng thủy văn đạt 100% theo chỉ tiêu chuyển đổi số của ngành tài
nguyên và môi trường; cập nhật, số hóa 100% tư liệu giấy khí tượng thủy văn; tăng
cường năng lực tính toán chuyên ngành khí tượng thủy văn của hệ thống đạt tối
thiểu gấp 05 lần so với năm 2020.
- Đầu tư mở rộng các trạm thông
tin vệ tinh mặt đất, thiết bị thông tin lưu động; vận hành hiệu quả hệ thống cảnh
báo đa thiên tai, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
c) Mạng lưới trạm quan trắc khí
tượng thủy văn quốc gia và trạm quan trắc của các Bộ, ngành, địa phương
- Hiện đại hóa công nghệ quan
trắc khí tượng thủy văn đến năm 2030 nâng tổng số trạm tự động trên toàn mạng
lưới đạt 95% đối với các trạm khí tượng, đo mực nước, đo mưa, đo gió trên cao
và tối thiểu 40% đối với các trạm đo lưu lượng nước. Nghiên cứu áp dụng công
nghệ quan trắc từ xa bằng vệ tinh, camera, viễn thám, vạn vật kết nối (IoT),
trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động quan trắc phục vụ giám sát, dự báo trên
diện rộng.
- Tăng dày mật độ, bổ sung 13
trạm ra-đa thời tiết cho các khu vực trên đất liền, khu vực biên giới, các đảo
và quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam; phát triển mạng lưới trạm khí tượng hải văn
tự động; lồng ghép mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia với mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; ứng dụng các công nghệ quan trắc mới, hiện
đại vào phục vụ quan trắc khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu.
- Tăng cường quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn đối với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của các Bộ, ngành,
địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan; nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống
kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn.
- Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống
quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với mưa, bão,
lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước tham gia cung cấp dịch vụ, công nghệ về
khí tượng thủy văn, sản xuất, lắp ráp các phương tiện đo, trang thiết bị sử dụng
trong mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
d) Dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
Dự báo, cảnh báo kịp thời, bảo
đảm độ tin cậy, ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực với một số chỉ
tiêu cụ thể như sau:
- Dự báo khí tượng thủy văn hằng
ngày trong điều kiện thời tiết bình thường có độ tin cậy đạt 80-85%.
- Dự báo đủ độ tin cậy quỹ đạo
và cường độ áp thấp nhiệt đới trước 02-03 ngày, tăng thời hạn cảnh báo quỹ đạo
và cường độ bão trước 03-05 ngày.
- Dự báo, cảnh báo lũ đủ độ tin
cậy đối với các hệ thống sông lớn ở Bắc Bộ trước 02-03 ngày, ở Trung Bộ trước
01-02 ngày, ở Nam Bộ trước 10 ngày; tăng chất lượng dự báo định lượng mưa lớn
trước 02-03 ngày lên thêm 05-10% so với năm 2020; cảnh báo đủ độ tin cậy lũ
quét, sạt lở đất trước 06 giờ; tăng thời hạn dự báo thời tiết đến 10 ngày, cảnh
báo xu thế diễn biến một số hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm đến 01
tháng, cảnh báo hiện tượng ENSO tác động đến Việt Nam, hạn hán, xâm nhập mặn từ
03 tháng đến 01 năm; nâng chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dẫn đầu
các nước trong khu vực ASEAN.
- Cung cấp 100% thông tin phân
vùng thiên tai, rủi ro thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, tài nguyên khí hậu,
tài nguyên nước phục vụ việc xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự án trọng điểm của quốc gia.
đ) Ứng dụng khoa học công nghệ,
hợp tác quốc tế
- Bảo đảm các sản phẩm nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ số, tự động hóa, viễn thám và các công nghệ hiện đại khác
trong công tác khí tượng thủy văn được chuyển giao áp dụng trong thực tiễn; từng
bước làm chủ công nghệ phương tiện đo, thám sát bằng phương tiện bay, vệ tinh
khí tượng, mô hình tính toán toàn cầu về khí tượng, mô hình thủy văn, hải văn
hiện đại.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
nghiên cứu quan trắc, đo đạc, thám sát, chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn; đào tạo, cử chuyên gia, đại diện của Việt Nam tham gia vào các cơ quan, tổ
chức, diễn đàn điều hành của Tổ chức Khí tượng Thế giới và các tổ chức quốc tế
khác về khí tượng thủy văn.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ mới trong dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
II. PHẠM VI
ĐỀ ÁN
Đề án được triển khai, áp dụng
trên phạm vi toàn quốc.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giai đoạn từ năm 2023 đến
năm 2025
a) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách và cơ cấu tổ chức bộ máy
- Rà soát sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khí tượng thủy văn; xây dựng,
điều chỉnh hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế
- kỹ thuật liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn.
- Xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật cho hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng; quy định về
tích hợp, đồng bộ dữ liệu khí tượng thủy văn, khai thác, chia sẻ, sử dụng thông
tin dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
- Củng cố tổ chức bộ máy theo
hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn; xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển
Ngành Khí tượng Thủy văn.
b) Công nghệ thông tin và chuyển
đổi số
- Nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin, bao gồm: tăng cường năng lực tính toán, lưu trữ; ảo hóa cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin; năng lực lưu trữ, theo dõi sự cố, kiểm soát hoạt động.
- Triển khai hạ tầng an ninh
thông tin thiết yếu thay thế các công nghệ cũ để chủ động theo dõi, giám sát và
ứng cứu sự cố an ninh thông tin.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn quốc gia, liên thông đến các cơ sở dữ liệu quốc gia khác; ứng dụng
công nghệ dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong quản lý, khai thác, chia sẻ thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
c) Mạng lưới trạm quan trắc khí
tượng thủy văn quốc gia và trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng
- Đầu tư thiết bị, công nghệ
quan trắc, thu thập và xử lý số liệu theo hướng tự động đối với mạng lưới trạm
khí tượng, trạm thủy văn, trạm khí tượng trên cao ở vùng núi phía Bắc, Bắc
Trung Bộ, các đô thị lớn, khu vực nhiều hồ chứa, các đảo ngoài khơi và mạng lưới
trạm hải văn.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống kiểm
định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn; thí nghiệm phân tích môi
trường.
d) Dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
- Hiện đại hóa công nghệ dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy
văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ; chú trọng phát triển dự báo số trị, phần mềm tích hợp phân tích dự
báo, công cụ cảnh báo lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất; nâng cao chất lượng dự
báo, cảnh báo mưa lớn, đặc biệt mưa lớn cục bộ hoặc mưa lớn trong cơn dông.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và
công cụ phục vụ hỗ trợ dự báo tác động và cảnh báo rủi ro đa thiên tai.
- Cập nhật phân vùng rủi ro
thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến
bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn theo Quyết
định số 705/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
đ) Ứng dụng khoa học công nghệ,
hợp tác quốc tế
- Xây dựng chương trình khoa học
công nghệ trọng điểm cấp Bộ về khí tượng thủy văn giai đoạn 2026-2030.
- Xây dựng cơ chế thúc đẩy sự
tham gia của các doanh nghiệp nghiên cứu, áp dụng các công nghệ, giải pháp kỹ
thuật trong lĩnh vực khí tượng thủy văn; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
khí tượng thủy văn.
- Tiếp tục hợp tác với các đối
tác truyền thống và mở rộng các quan hệ hợp tác song phương với các quốc gia
khác; đảm nhiệm và phát huy hiệu quả vai trò Trung tâm hỗ trợ dự báo thời tiết
nguy hiểm, Trung tâm hỗ trợ dự báo lũ, lũ quét cho khu vực ASEAN.
2. Giai đoạn từ năm 2026 đến
năm 2030
a) Cơ chế, chính sách về khí tượng
thủy văn
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước,
tăng cường phân cấp, xã hội hóa trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, nâng cao chất
lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, chống thiên tai, quốc phòng, an ninh.
b) Công nghệ thông tin và chuyển
đổi số khí tượng thủy văn
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống
phần mềm nghiệp vụ khí tượng thủy văn.
- Xây dựng mạng truyền tin sử dụng
thông tin vô tuyến, cáp quang và vệ tinh đến các địa điểm trọng yếu; xây dựng mạng
kết nối riêng của Ngành Khí tượng Thủy văn; nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị
công nghệ thông tin để theo dõi, giám sát và ứng cứu sự cố an ninh thông tin
khí tượng thủy văn.
- Thực hiện số hóa các tư liệu
khí tượng thủy văn; xây dựng kho lưu trữ tư liệu giấy khí tượng thủy văn đạt
chuẩn; triển khai xây dựng, thực hiện đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông
tin quản lý hoạt động khí tượng thủy văn của các Bộ, ngành, địa phương.
c) Mạng lưới trạm quan trắc khí
tượng thủy văn quốc gia và trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng
- Tiếp tục đầu tư tăng mật độ
trạm khí tượng thủy văn quốc gia; đầu tư thiết bị, công nghệ quan trắc, thu thập
và xử lý số liệu tự động đối với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; bổ
sung mạng lưới trạm đo mưa tự động, đặc biệt tại khu vực thường xảy ra lũ quét,
sạt lở đất, ngập lụt.
- Tích hợp, lồng ghép giữa mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia với mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường quốc gia; giữa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia với
các trạm quan trắc chuyên dùng của Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân.
- Đầu tư tăng cường số lượng trạm
đo mặn; đo đạc, điều tra, khảo sát về xói lở, bồi lấp lòng sông khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long; đầu tư hệ thống giám sát, quản lý và đánh giá hoạt động quan trắc
khí tượng thủy văn hiện đại theo hướng tự động.
- Áp dụng phương tiện bay không
người lái, công nghệ quét laser, công nghệ vệ tinh dẫn đường, công nghệ siêu âm
ra-đa, công nghệ viễn thám, camera phục vụ quan trắc khí tượng thủy văn, lũ
quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
d) Dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
- Xây dựng và vận hành hệ thống
hỗ trợ phân tích dự báo khí tượng hiện đại.
- Thiết lập hệ thống đồng hóa
biến phân 04 chiều và cập nhật được các loại số liệu quan trắc mới (độ ẩm khí
quyển, gió cắt lớp); cải tiến động lực, vật lý của mô hình phù hợp với điều kiện
địa lý, khí hậu Việt Nam và ứng dụng cho từng loại hình thiên tai cụ thể.
- Tích hợp, đồng bộ các mô hình
dự báo thủy văn trên các lưu vực sông, xây dựng công cụ cảnh báo, dự báo chi tiết
phạm vi ngập lụt, độ sâu ngập lụt vùng hạ lưu các lưu vực sông và hạ lưu các hồ
chứa.
- Phát triển hệ thống mô hình
tích hợp biển - khí quyển, sông - biển; nâng cao chất lượng dự báo sóng, dòng chảy, triều cường nước
dâng do bão và ngập lụt ven bờ; phát triển đồng hóa dữ liệu trong mô hình dự
báo hải văn nghiệp vụ (sóng, dòng chảy biển).
-
Phát triển hệ thống, công cụ dự báo phục vụ chỉ đạo, điều hành, khai thác, sản
xuất (thuỷ điện, điện mặt trời, điện gió).
- Ứng
dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới vào xây dựng hệ thống phân tích giám
sát lũ, ngập lụt, hạn hán, nguồn nước trên các lưu vực sông, đặc biệt các lưu vực
sông xuyên biên giới.
đ) Ứng
dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế
- Tiếp
thu, áp dụng, từng bước làm chủ các công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
hiện đại trên thế giới trong lĩnh vực khí tượng thủy văn; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ số, tự động hóa, viễn thám và các công nghệ hiện đại khác trong
công tác khí tượng thủy văn.
- Kết
hợp với các tổ chức cá nhân có đủ trình độ năng lực tổ chức nghiên cứu các giải
pháp công nghệ số như: Dữ liệu lớn (Big Data), AI, Cảm biến (sensors)/IoT), Điện
toán đám mây (Cloud Computing), Mô phỏng (Simulation), Thực tế ảo (virtual
reality) trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học về quan trắc, thông tin dữ liệu
và dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
- Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn vốn, công nghệ của các nước tiên tiến để
đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc khí tượng
thủy văn.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn
vốn thực hiện Đề án bao gồm:
1.
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách, trong đó:
-
Ngân sách trung ương (gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) để thực hiện
các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
-
Ngân sách địa phương.
2.
Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm nguồn vốn xã hội
hóa).
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Thời
gian thực hiện Đề án từ năm 2023 đến năm 2030 theo các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện Đề án từng giai đoạn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức triển khai
thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả của Đề án. Trong đó lưu ý:
rà soát kỹ nội dung, nhiệm vụ chi tiết, đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp với
nhiệm vụ thường xuyên và nội dung, nhiệm vụ của các chương trình, đề án, dự án
khác đã và đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan liên quan
triển khai thực hiện.
b) Tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán kinh phí và triển
khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
phù hợp với nội dung Đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp
luật khác có liên quan; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, không để xảy ra tiêu cực,
thất thoát, lãng phí tài sản và ngân sách nhà nước.
c) Đề
xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung của Đề án trong trường hợp cần thiết; tổ chức
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo
quy định.
2. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cǎn cứ quy định pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước;
trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan có liên quan, thực hiện cân đối, tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
3. Bộ
Tài chính cǎn cứ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; trên cơ sở đề xuất
của các bộ, cơ quan có liên quan, thực hiện cân đối, tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền quyết định bố trí kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương để
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
theo quy định của pháp luật.
4. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo tăng cường đầu tư, quản lý các hoạt
động khí tượng thủy văn chuyên dùng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu theo đúng quy định của pháp
luật.
5. Bộ
Công Thương chỉ đạo tăng cường đầu tư, quản lý các hoạt động khí tượng thủy văn
chuyên dùng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực công thương khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu theo
đúng quy định của pháp luật.
6. Bộ
Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc kết nối,
chia sẻ thông tin khí tượng thủy văn chuyên dùng, quản lý, khai thác, sử dụng
an toàn, hiệu quả kết quả quan trắc khí tượng thủy văn từ sân bay, tàu biển;
xây dựng cơ chế khuyến khích chủ phương tiện giao thông hoạt động trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn
và chia sẻ kết quả quan trắc cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
quốc gia.
7. Bộ
Quốc phòng phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tăng cường bổ sung mạng lưới
trạm quan trắc khí tượng thủy văn tại các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt
Nam; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai và nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật.
8. Bộ
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ
chế phù hợp quản lý tài nguyên số thông tin khí tượng thủy văn, chuyển đổi số
toàn diện lĩnh vực khí tượng thủy văn.
9. Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức đổi mới nội dung và hình thức đào tạo, tăng cường
đào tạo, giáo dục về khí tượng thủy văn ở các cấp học.
10. Bộ
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai lồng
ghép các nội dung Đề án vào chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc
gia, chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước, các đề án phát triển khoa học
công nghệ; xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thúc đẩy sự
tham gia của các doanh nghiệp trong nghiên cứu, sản xuất các công nghệ, giải
pháp về khí tượng thủy văn.
11. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ tình hình và nhu
cầu thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
chủ động bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật để phát triển mạng lưới trạm, cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo của cơ quan khí tượng thủy văn ở
địa phương phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên
tai, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, NC, KTTH, KGVX,
QHQT;
- Lưu: VT, NN (2b). Tuynh
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|