ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2021/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 10
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TRÁCH NHIỆM, PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 78/TTr-SXD ngày 28/7/2021 và Báo cáo thẩm định số 815/BC-STP ngày
27/7/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định một số nội
dung về trách nhiệm, phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/8/2021 và
thay thế Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 của UBND tỉnh Nam Định
ban hành quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; các tổ chức, cá
nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: Vp1, Vp5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TRÁCH NHIỆM, PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
nội dung về trách nhiệm, phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Những nội dung khác liên
quan đến thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công
trình xây dựng không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban
nhân dân thành phố Nam Định (gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); các chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc người quản lý sử dụng công trình, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, công trình phục vụ
an ninh, quốc phòng theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3.
Thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
a) Dự án đầu tư xây dựng chỉ
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng
chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc chuyên ngành quản lý theo
quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính
phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP). Đối với dự án có công năng
phục vụ hỗn hợp, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được
xác định theo chuyên ngành quản lý đối với công năng phục vụ của công trình
chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có
nhiều công trình chính.
b) Dự án đầu tư xây dựng lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định, tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng; ý kiến
của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu
có), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng và khoản 6 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP trừ nội
dung thẩm định xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định nội dung xác định tổng mức đầu tư xây dựng
của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý
theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Đối với dự án có
công năng phục vụ hỗn hợp thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 13 Nghị định
15/2021/NĐ-CP. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng quy định tại
khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP .
2. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều
109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , thực hiện thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi trong các trường hợp theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Trường hợp điều chỉnh dự án làm
thay đổi nhóm dự án hoặc cấp công trình xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh được xác định theo thẩm
quyền của nhóm dự án, cấp công trình sau điều chỉnh.
Điều 4. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , thực hiện thẩm định bước thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án quy định
tại Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thực hiện việc thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với các trường hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Thẩm định điều chỉnh
dự toán xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP .
2. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trường hợp người quyết định
đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được nêu trong
quyết định đầu tư xây dựng thì giao cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại
Điều 82 và Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và
khoản 25 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng trừ khoản 2 Điều này;
b) Việc thẩm tra thiết kế xây dựng
đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định
tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ
quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để
làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được
thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng;
d) Đối với thiết kế xây dựng điều
chỉnh, bổ sung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ,
chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở phê duyệt;
đ) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Xây dựng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương
III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu
các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành trên
địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý trừ các công trình xây dựng đã phân cấp
cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo khoản
5 Điều 6 Quy định này.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Cho ý kiến về việc các công
trình xây dựng hết thời hạn sử dụng theo thiết kế nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp
(trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ) và công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử
dụng trong danh mục trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
b) Cho ý kiến về kết quả đánh
giá an toàn công trình đối với công trình xây dựng nằm trên địa bàn tỉnh đến chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các công trình xây dựng
thuộc trách nhiệm quản lý.
c) Rà soát các công trình thuộc
trách nhiệm quản lý, thuộc đối tượng phải đánh giá an toàn công trình trên địa
bàn; quy định lộ trình và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình tổ chức thực hiện việc đánh giá an toàn công trình đối với các công trình
theo quy định.
d) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá an toàn công trình đối với công trình thuộc trách nhiệm quản lý, thuộc đối
tượng phải đánh giá nhưng chưa xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình trên địa bàn.
4. Các Sở theo quy định tại khoản
4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết sự cố cấp I, cấp II theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công
trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc trách nhiệm quản lý.
Ban Quản lý các khu công nghiệp
chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố cấp I, cấp II, cấp III
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP trong quá
trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc trách nhiệm quản lý được đầu tư xây dựng trong các
khu công nghiệp.
5. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức giám định xây dựng; thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng, sự cố mất an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình thuộc trách nhiệm quản lý.
Trong trường hợp cần thiết,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất
lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
6. Sở Giao thông vận tải, Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm trước
ngày 05 tháng 12 và báo cáo đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Chủ trì giải quyết sự cố cấp
III theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với các
công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa bàn trừ các sự cố công trình
xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này. Chủ trì giải quyết sự cố
gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
48 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
b) Rà soát các công trình thuộc
trách nhiệm quản lý, sử dụng và thuộc đối tượng phải đánh giá an toàn công
trình trên địa bàn; Quy định lộ trình và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý,
sử dụng công trình tổ chức thực hiện việc đánh giá an toàn công trình đối với
các công trình theo quy định.
2. Chỉ đạo, kiểm tra đơn vị có
chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo phân cấp tại khoản 5 Điều này.
Chỉ đạo, kiểm tra điều kiện để
đưa công trình, hạng mục công trình vào khai thác, sử dụng trên địa bàn quản lý
theo khoản 3 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
3. Báo cáo sự cố đối với các
công trình xây dựng và sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng
trên địa bàn; phối hợp với tổ điều tra sự cố của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan khác trong việc giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trên địa
bàn.
4. Khi phát hiện hoặc nhận được
thông tin hạng mục công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo
an toàn cho việc khai thác, sử dụng trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện theo các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP .
5. Phân cấp cho cơ quan được
giao quản lý xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng cấp II, cấp III, cấp IV do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1 . Khi phát hiện hoặc nhận được
thông tin hạng mục công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo
an toàn cho việc khai thác, sử dụng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực hiện ngay các công việc quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ- CP.
2. Tiếp nhận báo cáo sự cố công
trình xây dựng và báo cáo sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng
của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình. Ngay sau khi nhận
được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về sự cố theo quy định
tại khoản 1 Điều 44, khoản 1 Điều 49 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan quyết toán
Đối với công trình sử dụng vốn
đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán công trình xây dựng yêu cầu chủ đầu tư chỉ được phép quyết toán hợp đồng
thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan
chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền. Đối với công trình thuộc dự án
PPP, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng
có thẩm quyền theo Quy định này là căn cứ để doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ đề
nghị xác nhận hoàn thành công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các dự án, thiết kế, dự toán
xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định trước
ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải thẩm định lại, việc thực hiện các
bước tiếp theo (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh dự án, thiết kế, dự toán xây dựng)
thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, các Nghị định hướng dẫn và Quy
định này.
2. Công trình xây dựng, hạng mục
công trình xây dựng đang được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác
nghiệm thu và thuộc đối tượng kiểm tra của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì tiếp
tục thực hiện kiểm tra theo phân cấp tại Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày
27/9/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định.
3. Công trình xây dựng, hạng mục
công trình xây dựng chưa được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác
nghiệm thu từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện kiểm tra
công tác nghiệm thu theo nội dung của Quy định này.
Điều 10. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định nếu có hành vi vi phạm pháp
luật về xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
theo dõi, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về
xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy
định khác nội dung với Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.