ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1154/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 06
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-TTg
ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược sở hữu trí tuệ đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2015-TT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11/6/2021
của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại tờ trình số 37/TTr-SKHCN ngày 29/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày 06 thánh 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày
24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, với các nội dung như
sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa nội dung của Chương
trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phù hợp với yêu cầu của tỉnh và Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến
năm 2030, đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, năng lực về Sở
hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển
tài sản trí tuệ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng.
- Nâng cao giá trị thương hiệu, năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ của tỉnh,
thông qua việc hỗ trợ tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ,
trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chủ lực có tiềm năng xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- 100% các tổ chức khoa học và công
nghệ được tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo về tạo lập, quản lý, khai
thác, phát triển, bảo vệ tài sản trí tuệ và hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
- Tối thiểu 30% sản phẩm, dịch vụ chủ
lực, đặc thù của tỉnh mang tên địa danh dưới dạng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu
tập thể, chỉ dẫn địa lý và 30% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản
trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn về tạo lập,
quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ cho 50% các doanh nghiệp,
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, quản lý và phát triển các
loại nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể tập trung chủ yếu vào các sản phẩm chủ lực, đặc thù của tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển nhãn hiệu tập thể,
chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ: Các nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý đã được bảo
hộ của tỉnh.
b) Đến năm 2030
- Số chỉ dẫn địa lý được bảo hộ mới:
01 - 03.
- Số nhãn hiệu tập thể được bảo hộ mới:
03 - 05.
- Số nhãn hiệu chứng nhận được bảo hộ
mới: 01 - 03.
- Tổng số đơn đăng ký sáng chế, giải
pháp hữu ích: 01 - 05.
- Số đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng:
01 - 03.
- Số đơn đăng ký nhãn hiệu (thông thường)
tăng trung bình từ 15 đến 20 đơn/năm.
II. Nội dung
1. Tăng cường các hoạt động tạo ra
tài sản trí tuệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo và sở hữu
trí tuệ
- Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin
sở hữu trí tuệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ
và bài báo khoa học có tính ứng dụng cao.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với
từng nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh.
2. Thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản
trí tuệ ở trong và ngoài nước
- Chú trọng đăng ký bảo hộ sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu của các tổ chức, cá nhân. Đăng ký bảo hộ,
công nhận giống cây trồng mới.
- Chủ động phối hợp với Cục Sở hữu
trí tuệ trong việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu
tập thể cho các sản phẩm của tỉnh thuộc danh mục các sản phẩm, dịch vụ chủ lực,
đặc thù của tỉnh, sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm
(OCOP) ra nước ngoài.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác và phát triển tài sản trí tuệ
- Xây dựng và triển khai hệ thống quản
lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc
Chương trình OCOP của tỉnh, gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm,
chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
- Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình
OCOP của tỉnh theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm
được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động
xúc tiến thương mại khác nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ.
- Triển khai thực hiện quy định về quản
lý và sử dụng biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia theo hướng dẫn của Trung ương.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của
Việt Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn
bảo hộ tại Việt Nam.
- Hỗ trợ tư vấn định giá, kiểm toán
tài sản trí tuệ, tập trung vào các đối tượng là sáng chế, tên thương mại và
nhãn hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Thúc đẩy và tăng cường hiệu quả
thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ triển khai các biện pháp bảo
vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức trưng bày, giới thiệu, triển
lãm sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cùng với các sản phẩm xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) tại các sự kiện kết nối cung cầu công nghệ,
Techmart, triển lãm giới thiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển, nâng cao năng lực
các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ hình thành tổ chức trung
gian trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ tổ chức trung gian tham gia hoạt động kiểm
soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của chủ thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn
hiệu tập thể và giống cây trồng; tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu quyền
tác giả, quyền liên quan.
- Tạo điều kiện hỗ trợ hình thành các
tổ chức dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản trị, phát triển
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và Trường Cao đẳng trên địa
bàn tỉnh.
6. Hình thành, tạo dựng văn hóa sở
hữu trí tuệ trong xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng quyền
sở hữu trí tuệ.
- Biên soạn, phát hành tài liệu về sở
hữu trí tuệ.
- Xây dựng nội dung để cung cấp thông
tin, hỗ trợ, tư vấn về sở hữu trí tuệ trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Vinh danh, khen thưởng đối với các
tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
III. Kinh phí thực
hiện
Ngân sách nhà nước theo phân cấp;
kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia trung
ương phân bổ cho địa phương; đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
IV. Tổ chức thực
hiện Chương trình
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
hằng năm kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn tổ chức thực hiện quy định quản lý thực hiện
Chương trình của địa phương.
- Tổ chức quản lý và thực hiện các nội dung Chương trình theo quy định
tại Thông tư số 03/TT-BKHCN ngày 11/6/2021 của Bộ Khoa học
và Công nghệ Quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm
2030 đối với các nhiệm vụ cấp tỉnh và các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh,
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm
2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
tỉnh, kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia
trung ương phân bổ cho địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí cho các đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; phối
hợp hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm
xây dựng và triển khai kế hoạch 05 năm, hằng năm thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc
gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức tuyên truyền nội dung
chương trình đến các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
- Hằng năm chọn lựa các sản phẩm đặc
trưng có thế mạnh đề xuất đặt hàng xây dựng, quản lý và hỗ trợ đăng ký bảo hộ và
phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo
hộ cho các sản phẩm của địa phương gửi cơ quan chủ trì.
- Phối hợp các sở, ngành phát triển
các sản phẩm đặc trưng thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Rà soát bổ sung danh mục các sản phẩm đặc trưng, chủ lực xây dựng nhãn hiệu cho
các sản phẩm của địa phương.
5. Các tổ chức Hội đoàn thể, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, tập huấn, đào tạo về công tác bảo hộ, quản lý, khai thác bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Hướng dẫn,
giới thiệu doanh nghiệp, thành viên, hội viên tham gia các hoạt động của chương
trình.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ
cho doanh nghiệp; khen thưởng, tôn vinh tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt
động sở hữu trí tuệ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo
cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung phù hợp, theo quy định./.