ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 03 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ khoản 8, Điều 27 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 64/TTr-STC ngày 04 tháng 9 năm 2024 về việc ban hành
Quyết định quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức chi
đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn
giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 27 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Mức
chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Chi tuyên truyền các chính
sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
tiếp nhận ý kiến, tổ chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện dự án: Mức chi là 200.000
đồng/người/ngày.
2. Chi điều tra, khảo sát, ghi
nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất và xác định
nguồn gốc đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi gồm:
a) Chi phát tờ khai, điều tra,
khảo sát, hướng dẫn người có đất, chủ sở hữu tài sản kê khai: Mức chi là
200.000 đồng/người/ngày;
b) Chi kiểm kê số lượng nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất của từng chủ sở hữu tài sản: Mức chi là 200.000 đồng/người/ngày;
c) Chi kiểm tra, đối chiếu giữa
tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác: Mức chi là 200.000 đồng/người/ngày.
3. Chi lập, thẩm định, chấp thuận,
phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính
toán các chỉ tiêu, xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương
án, thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Chi cho công tác lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Mức chi là 200.000 đồng/người/ngày;
b) Chi cho công tác thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Mức chi là 200.000 đồng/người/ngày;
c) Chi cho công tác họp thẩm định
phương án bồi thường; họp công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; họp giải quyết vướng mắc về chế độ, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và các cuộc họp khác có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, mức chi là 100.000 đồng/người/buổi.
4. Chi tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: Mức chi là 200.000
đồng/người/ngày.
5. Chi hướng dẫn thực hiện, giải
quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: Mức chi
là 200.000 đồng/người/ngày.
6. Chi thuê nhân công thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có và thực hiện theo điều kiện
quy định tại điểm h khoản 4 Điều 27 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP): Mức chi là
300.000 đồng/người/ngày.
Điều 4. Mức
chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Chi thông báo, tuyên truyền
vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng
chế thu hồi đất: Mức chi là 200.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phục vụ công tác tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất; chụp ảnh, quay
phim, niêm phong, phá, tháo dỡ tài sản phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Mức chi là: 200.000 đồng/người/ngày.
3. Chi phí bảo vệ, chống tái
chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế
thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: Mức chi là: 300.000
đồng/người/ngày.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định phê duyệt chi phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Việc lập, phê duyệt dự toán,
sử dụng và thanh quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
4. Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính
chỉ đạo Thanh tra Sở hàng năm phải tổ chức thanh tra, kịp thời phát hiện vi phạm,
bất cập để xử lý theo quy định.
Điều 6. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc lập, phê duyệt
dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo
quy định của Quyết định này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thực hiện thanh toán thì tiếp tục thực hiện thanh toán, quyết
toán theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 14 tháng 10 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Tài chính;
- TTr. Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Báo Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Đài PH-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|