ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2450/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
19 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
Căn cứ Luật Người cao tuổi năm
2009; Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch
số 4810/KH-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc thực
hiện chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn năm 2030, Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày
29/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án "Nhân rộng mô hình Câu
lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 -
2025", Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030,
cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng
Người cao tuổi, ưu tiên người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Ban Đại
diện Hội người cao tuổi các cấp, Hội người cao tuổi cấp xã và các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi
Kế hoạch được thực hiện trong
phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên hỗ trợ các địa phương có nhiều người cao tuổi hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Quán triệt, cụ thể hóa các mục
tiêu, nội dung Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ
và phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi
tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính
trị của tỉnh Hải Dương phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy
đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
- Tăng cường sức khỏe về thể chất
và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho
người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt
động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống
vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm
bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ
thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật,
người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người có nghĩa vụ phụng dưỡng, người
cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động nguồn lực xã hội tham gia cung cấp dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
TT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
1
|
Tỷ lệ người cao tuổi có nhu cầu
và khả năng lao động có việc làm
|
%
|
50
|
70
|
2
|
Tỷ lệ người cao tuổi có nhu cầu
được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm
|
%
|
50
|
60
|
3
|
Số hộ gia đình có người cao
tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi
|
Hộ
|
160
|
320
|
4
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi.
|
%
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ người cao tuổi tham gia
luyện tập thể dục, thể thao tại các câu lạc bộ của người cao tuổi
|
%
|
50
|
70
|
6
|
Tỷ lệ người cao tuổi tham gia
văn hóa, văn nghệ tại các câu lạc bộ của người cao tuổi
|
%
|
10
|
20
|
7
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi
|
%
|
60
|
90
|
8
|
Tỷ lệ người cao tuổi trên địa
bàn tham gia các câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc
bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
|
%
|
70
|
80
|
9
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
|
%
|
100
|
100
|
10
|
Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế
|
%
|
100
|
100
|
11
|
Tỷ lệ người cao tuổi được
chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi
sức khỏe
|
%
|
100
|
100
|
12
|
Tỷ lệ người cao tuổi khi ốm đau,
dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng
|
%
|
100
|
100
|
13
|
Tỷ lệ bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa bệnh viện y học cổ truyền có buồng khám riêng cho người cao
tuổi, bố trí giường điều trị nội trú cho người cao tuổi
|
%
|
90
|
95
|
14
|
Tỷ lệ bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa
|
%
|
70
|
100
|
15
|
Tỷ lệ người cao tuổi có hoàn
cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức
khác nhau
|
%/năm
|
80
|
90
|
16
|
Tỷ lệ người cao tuổi khuyết tật
được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức
năng
|
%
|
70
|
80
|
17
|
Số người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ
giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội
|
Người
|
120
|
150
|
18
|
Tỷ lệ người cao tuổi tâm thần
nặng lang thang, người cao tuổi lang thang không có nơi cư trú được tiếp nhận,
chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội
|
%
|
100
|
100
|
19
|
Tỷ lệ người cao tuổi không phải
sống trong nhà tạm, dột nát
|
%
|
100
|
100
|
20
|
Tỷ lệ người cao tuổi nghèo,
không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
21
|
Tỷ lệ người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành khi có nhu cầu được cung cấp dịch vụ
trợ giúp pháp lý theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
22
|
Tỷ lệ hộ có người cao tuổi
khuyết tật, suy giảm trí nhớ và có khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn kỹ
năng chăm sóc, trợ giúp và PHCN
|
%
|
10
|
20
|
23
|
Tỷ lệ cơ quan báo chí, truyền
thông có tin, bài về người cao tuổi ít nhất 02 tuần 01 lần
|
%
|
80
|
100
|
24
|
Tỷ lệ người cao tuổi tiếp cận
và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông
|
%
|
50
|
80
|
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Công tác
quản lý, truyền thông, theo dõi, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, xây dựng
cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
1.1. Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về trách nhiệm của gia
đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các hình thức
tuyên truyền hiệu quả khác như: hội nghị, hội thảo, băng rôn, in ấn tờ rơi, tài
liệu, áp phích, ấn phẩm...;
- Tuyên truyền chính sách, pháp
luật về người cao tuổi bằng nhiều hình thức; tuyên truyền các mô hình chăm sóc
người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý, theo dõi, giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch và
đánh giá kết quả, tác động của Kế hoạch.
- Thực hiện chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong nước,
khu vực.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch; biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chăm sóc, phát huy vai trò của người
cao tuổi.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
quản lý thông tin người cao tuổi căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương.
1.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban đại diện Hội người cao
tuổi tỉnh.
1.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến là: 150
triệu đồng/năm (nguồn vốn: Ngân sách địa phương).
2. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ
giúp xã hội
2.1. Nội dung
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ
năng chăm sóc, phục hồi chức năng cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội; đào tạo kỹ
năng, nghiệp vụ về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên cơ sở trợ giúp xã hội và cộng tác viên
công tác xã hội.
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; xây dựng, cung cấp tài liệu,
các video dạy kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức
năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tổ chức cho cán bộ, nhân viên
cơ sở trợ giúp xã hội đi khảo sát thực tế, học tập, trao đổi kinh nghiệm về việc
thực hiện chính sách về người cao tuổi, các mô hình chăm sóc và phục hồi chức
năng cho người cao tuổi.
2.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh.
2.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến là: 50
triệu đồng/năm (nguồn vốn: Ngân sách địa phương).
3. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế; thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội; hoạt động chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
3.1. Nội dung
- Thực hiện chính sách dạy nghề,
việc làm, chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi; tư vấn, giới thiệu việc
làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi khi có nhu cầu, ưu tiên hỗ trợ người cao
tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ các cơ sở của người
cao tuổi có nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô,
trình độ quản lý; ưu tiên các cơ sở của người cao tuổi và các hộ gia đình có
người cao tuổi được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Hướng dẫn thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, không
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; tham mưu mở rộng đối tượng người cao
tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo khả năng ngân sách, giá tiêu
dùng và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.
- Tổ chức chuẩn bị, in ấn, cấp
phát giấy, khung và tặng quà mừng thọ cho người cao tuổi theo quy định; thăm, tặng
quà người cao tuổi nhân dịp các ngày truyền thống người cao tuổi, ngày lễ, Tết,
tháng hành động vì người cao tuổi.
3.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh; các sở, ban, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3.3. Kinh phí thực hiện: Bố
trí nguồn vốn thực hiện từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
trên địa bàn.
4. Phát triển
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức
năng
4.1. Nội dung
- Thực hiện quy hoạch, phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi
công lập và ngoài công lập. Trong đó, chú trọng xây dựng, mở rộng và phát triển
Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần người có công và xã hội.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật
và trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm
có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
4.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh; các sở, ban, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
4.3. Kinh phí thực hiện
Bố trí nguồn vốn thực hiện từ
ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn.
5. Hỗ trợ
nhà ở cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn
5.1. Nội dung
- Xây dựng mô hình nhà xã hội
an toàn tại cộng đồng chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn
không nơi nương tựa căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và hướng dẫn của
Trung ương (nếu có).
- Hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở
người cao tuổi, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
5.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh; các sở, ban, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5.3. Kinh phí thực hiện
Bố trí nguồn vốn thực hiện từ
ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn.
6. Trợ giúp
y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
6.1. Nội dung
- Thực hiện tốt chính sách,
pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa
bệnh, bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
- Triển khai kịp thời chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người
cao tuổi ở trạm y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở
lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh
tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa tại
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu
thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp, cung cấp dịch vụ y tế cho người
cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân
viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và
cộng đồng; tổ chức tập huấn và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe,
thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
6.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh.
6.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến là:
235.115 triệu đồng (nguồn vốn: Ngân sách địa phương).
7. Trợ giúp
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
7.1. Nội dung
- Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; củng cố, phát huy hoạt động của các
câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể thao, quan tâm bố trí địa điểm, thời gian nhằm
thu hút người cao tuổi tham gia;
- Tiếp tục phát triển phong
trào văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng, phát triển các môn thể thao phù hợp
với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội
thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi;
- Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân
thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện
phù hợp với người cao tuổi;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện;
- Tập huấn sáng tác hội họa, âm
nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ
năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho
người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
- Triển khai thực hiện các thiết
chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối
với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng
đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
7.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Văn hóa thể thao và du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh.
7.3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện bố trí từ
nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành; từ
các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
8. Phát huy
vai trò của người cao tuổi
8.1. Nội dung
- Tuyên truyền, động viên, khuyến
khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình,
dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con,
cháu noi theo.
- Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương, tham gia
các câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc câu lạc bộ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi; phát triển phong trào người cao tuổi có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ
hủ tục lạc hậu.
8.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có
liên quan.
8.3. Kinh phí dự kiến: Bố
trí nguồn vốn thực hiện từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
trên địa bàn.
9. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi
9.1. Nội dung
- Đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp
lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi có khó khăn về tài
chính bằng các hình thức trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường thực hiện truyền
thông và tư vấn pháp luật tại các xã, phường, thị trấn nhiều người cao tuổi khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội
Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp, các câu lạc bộ người cao
tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực, đặc biệt là kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người
cao tuổi của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
9.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh.
9.3. Kinh phí thực hiện
Bố trí nguồn vốn thực hiện từ
ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
10. Trợ
giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; truyền thông về
vấn đề già hóa dân số, về người cao tuổi.
10.1. Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với
vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi.
- Duy trì, phát triển và nâng cấp
các cổng, trang tin điện tử trên địa bàn tỉnh hỗ trợ phù hợp cho người cao tuổi
tiếp cận.
- Nghiên cứu phát triển, tích cực
áp dụng các công nghệ, công cụ, tài liệu phục vụ hướng dẫn, đào tạo người cao
tuổi tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động
học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông tăng cường các tin, bài về người cao tuổi.
10.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban đại diện Hội người cao
tuổi tỉnh.
10.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến là: 5.000
triệu đồng (nguồn vốn: Ngân sách địa phương)
11. Phòng
chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
11.1. Nội dung
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và
thiên tai.
- Hỗ trợ người cao tuổi có hoàn
cảnh khó khăn các nhu yếu phẩm cần thiết trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh
như: hỗ trợ các vật dụng, thuốc, vật tư y tế, lương thực, thực phẩm,...
11.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh.
11.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến là: 2.200
triệu đồng (nguồn vốn: Ngân sách địa phương)
12. Hỗ trợ
hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
12.1. Nội dung
- Thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ hoạt động của Hội Người cao tuổi, Ban đại diện Hội người cao tuổi các cấp
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ duy trì và
phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp, các mô hình
Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn
định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia
xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
12.2. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Ban
đại diện Hội người cao tuổi tỉnh; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
12.3. Kinh phí thực hiện:
Bố trí nguồn vốn thực hiện từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy
động hợp pháp khác đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch trên địa bàn.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Nhà nước được bố
trí trong dự toán chi hàng năm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình,
Dự án, Đề án liên quan khác lồng ghép để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch
theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi các cấp.
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao của Kế hoạch
này lập dự toán ngân sách hàng năm để triển khai các hoạt động của Kế hoạch và
quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Đối với các chế độ chính
sách mới phát sinh và chưa được cấp có thẩm quyền quy định mức chi cụ thể, các
sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì tham mưu đề xuất, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội
dung, hoạt động tại mục 1, 2, 3, 4, 12 phần III của Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ.
- Tổ chức rà soát thực trạng
người cao tuổi trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xây
dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp; đề xuất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung chính sách.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan vận
động, thu hút các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ
phi chính phủ cho việc thực hiện kế hoạch; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công cho các công trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất
các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi theo quy định; đồng
thời, lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan, căn cứ khả năng ngân
sách địa phương hàng năm, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách,
lồng ghép với các Chương trình, Đề án liên quan để triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu, đề xuất, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội
dung, hoạt động tại mục 10 phần III của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ;
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp, đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách giai đoạn, hằng năm và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện đối với nội dung, hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành.
5. Sở Y tế
Chủ trì tham mưu, đề xuất, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội
dung, hoạt động tại mục 6 phần III của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ;
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp, đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách giai đoạn, hằng năm và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện đối với nội dung, hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì tham mưu, đề xuất, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội
dung, hoạt động tại mục 7 phần III của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ;
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp, đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách giai đoạn, hằng năm và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện đối với nội dung, hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành.
7. Sở Nội
vụ
Chủ trì và hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ Ban Đại diện Hội người cao tuổi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham mưu thực hiện các chế độ chính
sách liên quan đến cán bộ và tổ chức Hội người cao tuổi các cấp; phối hợp với
các sở, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan
đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Xây
dựng
Chủ trì tham mưu, đề xuất, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội
dung, hoạt động tại mục 5 phần III của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ;
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp, đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách giai đoạn, hằng năm và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện đối với nội dung, hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành.
9. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội
dung, hoạt động tại mục 11 phần III của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ;
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp, đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách giai đoạn, hằng năm và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện đối với nội dung, hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi còn đủ sức khỏe tham gia
các hoạt động sản xuất tạo nguồn thu nhập và phát huy vai trò người cao tuổi
trong phong trào xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ các Hội nghề nghiệp thuộc lĩnh
vực của ngành như: Hội Làm vườn, Hội Thủy sản, Hội Sinh vật cảnh, … tổ chức các
hoạt động để người cao tuổi có điều kiện giao lưu, học tập kinh nghiệm áp dụng
vào sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao; phối hợp với các sở, ngành, địa
phương hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm
vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở
Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khỏe tham
gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề truyền thống.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
người cao tuổi là nghệ nhân nghề, người có kỹ năng, kinh nghiệm còn đủ sức khỏe
tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kỹ năng, kinh nghiệm cho thế hệ trẻ trong
các nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống.
11. Sở
Giao thông Vận tải
Chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị vận tải hành khách công cộng thực hiện
tốt chính sách ưu đãi đối với người cao tuổi, giảm giá vé, phí dịch vụ đối với
người cao tuổi tham gia giao thông; các phương tiện vận tải hành khách công cộng
phải có hướng dẫn, có chỗ ngồi ưu tiên, có công cụ hỗ trợ hoặc sự trợ giúp phù
hợp với người cao tuổi; phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của
Kế hoạch.
12. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền giáo dục truyền thống “Kính già yêu trẻ”; tạo điều kiện để người cao tuổi
hưởng ứng phong trào xây dựng xã hội học tập, xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;
người cao tuổi là nghệ nhân được truyền nghề.
13. Sở Tư
pháp
Chủ trì tham mưu, đề xuất, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội
dung, hoạt động tại mục 9 phần III của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ;
hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp, đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách giai đoạn, hằng năm và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện đối với nội dung, hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành.
14. Công
an tỉnh
- Tuyên truyền, vận động người
cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, uy tín tham gia hòa giải các vụ việc
tranh chấp, mâu thuẫn tiềm ẩn gây mất an ninh, trật tự trong nội bộ nhân dân;
tích cực vận động quần chúng nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc tại địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tăng cường công tác phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi ngược
đãi, bạo hành đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật. Đồng thời, thực
hiện công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội liên quan đến người cao tuổi”.
15. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi theo
quy định; phối hợp các sở, ngành liên quan, Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế;
tạo điều kiện để người cao tuổi khi khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế được
thuận lợi, hiệu quả.
16. Ngân
hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh có các giải pháp nắm nhu cầu vay vốn của người cao tuổi còn sức khỏe
muốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống; hướng dẫn về
thủ tục cho vay; tạo điều kiện để người cao tuổi được vay vốn với lãi suất ưu
đãi theo các chương trình tín dụng chính sách hiện hành.
17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hải Dương và các tổ chức
thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người
cao tuổi.
18. Ban Đại
diện Hội Người cao tuổi tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành đoàn thể có liên quan triển khai, hướng
dẫn các cấp Hội Người cao tuổi trong tỉnh và hội viên tham gia thực hiện tốt
công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; phối hợp với ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội và các địa phương trong công tác tổ chức chúc thọ, mừng
thọ cho người cao tuổi.
- Chủ trì, hướng dẫn Hội cơ sở
triển khai thực hiện “Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau”;
đưa mô hình câu lạc bộ liên thế hệ vào tổ chức, triển khai, thực hiện ở các địa
phương trên địa bàn toàn tỉnh; củng cố, hướng dẫn phát triển “Quỹ Chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi” ở cơ sở.
- Triển khai các hoạt động thiết
thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động
“Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh
phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tham gia, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thực hiện Chương trình, xây dựng pháp luật, giám sát việc thực
hiện pháp luật đối với người cao tuổi; tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
xây dựng và nhân rộng mô hình, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò
của người cao tuổi.
19. Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương
Nắm nhu cầu, hướng dẫn, thực hiện
cho vay vốn đối với các hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện
được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi
theo quy định và tổng hợp, cung cấp số liệu hàng năm gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp.
20. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch nhằm cụ thể
hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch tại địa phương.
- Triển khai, chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt các chính sách đối với người
cao tuổi; hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, nâng cao đời sống
người cao tuổi; rà soát, lập danh sách người cao tuổi đề nghị chúc thọ, mừng thọ
theo quy định; duy trì và phát triển “Quỹ Toàn xã hội chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi”, nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau về
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Bố trí ngân sách, nhân lực, lồng
ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, báo cáo công tác triển khai thực hiện các chính sách về chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch cụ thể hóa các
nội dung phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị và triển khai thực hiện;
báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm (trước ngày 01/12) và báo cáo đột xuất
theo chức năng, nhiệm vụ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường
trực thực hiện Kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH; (Để b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (Để b/c)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng NN tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. Lai (10)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|