ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2454/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 04
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2023-2025
Thực hiện Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh
giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7
năm 2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình quốc gia mỗi xã một
sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023-2025,
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi
thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; góp phần tiếp tục
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề,
dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững,
trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các
giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi
trường nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới (NTM) đi vào chiều sâu, hiệu
quả và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, phấn đấu toàn tỉnh có từ 100-120 sản
phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên, trong đó phấn đấu 02-03 sản phẩm
tiềm năng 5 sao đề nghị trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP Quốc gia.
Củng cố và nâng cấp ít nhất 50% sản phẩm OCOP đã được
đánh giá và phân hạng; ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP gắn với thương hiệu sản
phẩm, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn.
Ưu tiên phát triển các Hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp
nhỏ và vừa, phấn đấu ít nhất có 40% chủ thể OCOP là HTX, 30% chủ thể là doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Có ít nhất 30% các chủ thể OCOP xây dựng dược chuỗi
giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với vùng nguyên liệu ổn định;
trong đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng.
Có ít nhất 50% nghề truyền thống có sản phẩm OCOP,
góp phần bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn.
(Có ít nhất 50% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh
bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch thương mại
điện tử.,.).
100% cán bộ quản lý nhà nước Chương trình OCOP cấp
huyện, xã; các chủ thể doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, hộ sản xuất có đăng ký
kinh doanh được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức các chuyên đề về Chương trình
OCOP.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh; phấn đấu có
01 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU CẦU
THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Phạm vi về không gian: Chương trình OCOP được triển
khai trên địa bàn toàn tỉnh.
Phạm vi về thời gian: Chương trình OCOP được triển
khai thực hiện đến hết năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
Chủ thể thực hiện: các HTX, tổ hợp tác, doanh nghiệp
nhỏ và vừa, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh, Đối với nhóm sản
phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch, chủ thể, bao
gồm: các đối tượng trên và các hội/hiệp hội, Trung tâm điều hành hoặc tổ chức
tương đương.
Sản phẩm: gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch
có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa
phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, dịch vụ
du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu,
tri thức và văn hóa bản địa.
Sản phẩm được phân theo 6 nhóm, gồm:
- Nhóm thực phẩm, gồm: nông, thủy sản tươi sống;
nông, thủy sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.
- Nhóm đồ uống, gồm: đồ uống có cồn; đồ uống không
cồn.
- Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu, gồm: sản
phẩm chức năng, thuốc dược liệu, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ
thảo dược, tinh dầu và dược liệu khác.
- Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, gồm: các sản phẩm từ
gỗ, sợi tự nhiên, kim loại, gốm sứ, dột may, thêu ren... làm đồ lưu niệm, đồ
trang trí, đồ gia dụng.
- Nhóm sinh vật cảnh, gồm: hoa, cây cảnh, động vật
cảnh.
- Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái
và điểm du lịch.
3. Yêu cầu thực hiện
Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa
phương để phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa.
Phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng trong sản
xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng.
Phát triển liên kết theo chuỗi giá trị nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm hàng hóa.
III. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Kiện toàn hệ thống quản
lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP toàn tỉnh
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện Chương
trình các cấp theo hướng kế thừa và phát triển trên cơ sở bộ máy đã được xây dựng
giai đoạn 20162020 đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ;
rà soát, kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và Tổ tư vấn Hội
đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP để đảm bảo công tác đánh giá đạt hiệu quả,
đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế.
2. Tổ chức sản xuất gắn với
phát triển vùng nguyên liệu đặc trung
Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu,
dựa trên lợi thể về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người
dân khu vực nông thôn góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng
nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng dược cấp mã số vùng trồng, theo hướng
sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, duy
trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.
Tăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất
nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.
3. Chuẩn hóa quy trình, tiêu
chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế về điều
kiện sản xuất và yêu cầu thị trường
Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều
kiện của từng địa phương, bao gồm:
- Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế
về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các
làng nghề, nghề truyền thông, dịch vụ du lịch nông thôn.
- Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng
khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc
sắc, trong đó ưu tiên: (i) Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống
được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; (ii) Sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ
sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa; (iii) Sản phẩm có
đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.
Phát triển sản phẩm OCOP theo 6 nhóm, ưu tiên các sản
phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở
mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên
liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng:
- Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn
thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.
- Sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên
tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng các mô hình
phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch trải nghiệm
nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc trưng theo
vùng, miền và dân tộc.
Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá,
phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động cho các chủ thể OCOP
Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về
năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ
năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ,
truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương
hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh
nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.
5. Về quảng bá, xúc tiến thương
mại, kết nối cung - cầu
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối
cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn
vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm
OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.
Thử nghiệm và nhân rộng mô hình điểm bán hàng OCOP;
các mô hình xúc tiến thương mại trên nền tảng công nghệ số; các Trung tâm giới
thiệu OCOP đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với khai thác lợi
thế về du lịch nông thôn.
Xây dựng hệ thống phân phối phù hợp, từng bước thiết
lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP riêng và đặc trưng gắn với các sản
phẩm quà tặng quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương.
6. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
quản lý, giám sát sản phẩm OCOP
Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường
niên, tăng cường áp dụng công nghệ số trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát sản phẩm OCOP
sau khi được công nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm, sử dụng thương hiệu sản
phẩm OCOP, nhằm nâng cao nhận thực, trách nhiệm của các chủ thể đối với người
tiêu dùng, đồng thời góp phần không để xảy ra tình trạng làm hàng giả, hàng
nhái sản phẩm OCOP.
7. Tăng cường chuyển đổi số
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong truyền thông; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa
quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và
xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị sản phẩm OCOP; hướng tới
hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về Chương trình.
Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm
OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến
(online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm
có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản vùng miền, địa phương.
8. Xây dựng các mô hình/dự án
ưu tiên triển khai
- Xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Phát triển nhóm sản phẩm OCOP gắn với dịch vụ du
lịch nông thôn.
- Thí điểm các mô hình phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu địa phương theo hướng kinh tế tuần hoàn,
nông nghiệp hữu cơ.
IV. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU HUY ĐỘNG
VỐN
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP, bao gồm:
- Ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình OCOP
giai đoạn 2023-2025 là 41.692 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn sự nghiệp (trung ương): 1.312 triệu đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển: 6.180 triệu đồng (vốn tỉnh:
1.977 triệu đồng; vốn huyện: 4.203 triệu đồng);
+ Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác:
34.200 triệu đồng.
(chi tiết phụ lục
I, II kèm theo).
- Nguồn vốn khác: Vốn tín dụng (bao gồm: vốn tín dụng
ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác,
các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ phát triển HTX,...); vốn
của các HTX, doanh nghiệp, hộ sản xuất tự huy động.
2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương
trình ở các cấp: được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM của các cấp được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của Chương trình: thực hiện
theo cơ chế tài chính của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 và
các quy định của pháp luật liên quan.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao
nhận thức thường xuyên, liên tục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền
trong xây dựng NTM.
Tập trung nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho
các tổ chức kinh tế khu vực nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị
phân phối, người tiêu dùng thông qua các hội nghị triển khai Chương trình OCOP;
đa dạng hóa các hình thức truyền thông, qua các Cổng thông tin điện tử
(website), truyền thông mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên đề, tài liệu (sổ
tay, cẩm nang...).
Khuyến khích xây dựng các gói combo quà tặng, quà
lưu niệm sản phẩm OCOP.
2. Xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ
Rà soát, ban hành nội dung, chính sách, mức hỗ trợ
Chương trình OCOP theo từng hạng sao; ưu tiên hỗ trợ các chủ thể phát triển sản
phẩm, hướng dẫn, xây dựng hồ sơ sản phẩm; khen thưởng sản phẩm OCOP.
3. Tổ chức bộ máy và đào tạo
nguồn nhân lực
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình
OCOP theo Quyết định số 148/QĐ-TTg .
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ triển khai Chương
trình OCOP và chất lượng công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh,
huyện.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao
năng lực về quản trị, marketing cho các bộ quản lý, điều hành của các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất; đào tạo kỹ năng làm nông nghiệp cho
thanh niên, đào tạo lao động gắn với nhu cầu sản xuất sản phẩm OCOP.
4. Triển khai Chu trình OCOP
thường niên
Tổ chức triển khai Chu trình OCOP thường niên linh
hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của sản phẩm, phát huy các điều kiện về
nguồn nguyên liệu, lao động địa phương, lợi thế về chất lượng sản phẩm.
5. Giải pháp về khoa học công
nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn
thiện công nghệ chế biến quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là các sản phẩm OCOP đã được
công nhận đạt sao.
Tăng cường chuyển giao ứng dụng công nghệ, chuyển đổi
số trong sản xuất, kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc, đặc biệt là ứng dụng
công nghệ thông tin; khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển sản phẩm OCOP
gắn với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa địa phương.
Thúc đẩy áp dụng các giải pháp về bảo hộ và khai
thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận) cho sản phẩm OCOP.
6. Huy động nguồn lực
Ưu tiên huy động nguồn lực về vốn, đất đai, lao động,
nguyên vật liệu, máy móc, công nghệ của chủ thể OCOP.
Lồng ghép hiệu quả các chương trình/đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, dự án khoa học công nghệ và các cơ
chế, chính sách khác có liên quan.
Nhà nước hỗ trợ chủ thể OCOP tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng thông qua các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và chính sách hỗ trợ đặc thù của từng địa phương.
Lồng ghép hiệu quả nguồn kinh phí từ các chương
trình khuyến nông, khuyến công và các chương trình, dự án khác có liên quan.
7. Tăng cường vai trò của cộng
đồng trong phát triển sản phẩm OCOP
Nâng cao vai trò của các Hội/hiệp hội trong triển
khai Chương trình OCOP, khai thác và phát triển sản phẩm của địa phương gắn với
bảo tồn sản phẩm, kỹ năng truyền thống, danh tiếng của cộng đồng.
Đẩy mạnh giám sát của cộng đồng về sản phẩm, chất
lượng sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu; duy trì sự đặc sắc, nét văn hóa của
các sản phẩm địa phương; thúc đẩy sự tham gia và có cơ chế chia sẻ lợi ích phù
hợp của cộng đồng vào sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP; phát triển vùng sản xuất
nguyên liệu, sử dụng lao động địa phương.
8. Công tác quản lý, chỉ đạo
triển khai thực hiện
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
các cấp, nhất là cấp cơ sở trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chương
trình; phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội với thực
hiện chương trình theo từng nội dung cụ thể; tích cực tuyên truyền, vận động
Nhân dân, các tổ chức kinh tế tham gia góp phần thực hiện hoàn thành các mục
tiêu kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Là cơ quan thường trực Chương trình OCOP; chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc tham mưu chỉ đạo triển khai
thực hiện Chương trình trôn địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập, kiện toàn Hội đồng
đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh; rà soát, kiểm tra, đánh giá phân hạng lại
các sản phẩm đã hết hạn theo quy định và xem xét thu hồi sản phẩm OCOP chưa đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm so với quy định.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
theo giai đoạn và hàng năm; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức triển khai Chu trình OCOP thường niên
linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng địa phương và đặc điểm của sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện
Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể về nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ của từng nội
dung, đối tượng được hỗ trợ giai đoạn 2023 - 2025 phù hợp với nội dung, định mức
hỗ trợ của trung ương và điều kiện của tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung
ương theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện Chương trình từ nguồn vốn Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 theo đúng quy định và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình MTQG xây dựng
NTM hàng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đề xuất của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Sở Công Thương
Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất tham gia Chương
trình tiếp cận nguồn kinh phí khuyến công theo quy định; tổ chức quản lý, điều
phối các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm OCOP (hội chợ,
triển lãm...); cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến
sản phẩm OCOP; phối hợp phát triển các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP
trong và ngoài tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng
dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP thuộc lĩnh vực quản
lý.
Chủ trì hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện về
ghi nhãn hàng hóa, mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa đã
được bảo hộ đảm bảo đúng quy định; hỗ trợ đăng ký sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm
OCOP.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất sản
phẩm OCOP thực hiện các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm như tự công bố
sản phẩm; đăng ký bản công bố sản phẩm đảm bảo theo quy định; thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học và tiêu chuẩn chất lượng đánh giá tác dụng của các sản
phẩm có nguồn gốc từ dược liệu,...
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân phát triển, quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông
thôn gắn với Chương trình trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh,
truyền thống văn hóa của các địa phương; quảng bá, xúc tiến mở rộng các tour,
tuyến du lịch kết nối với các trung tâm, các vùng sản xuất sản phẩm OCOP; phối
hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP tại các khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên tuyên
truyền, triển khai thực hiện Chương trình; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên
truyền Chương trình trên các nền tảng số do Sở quản lý.
Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị tăng cường ứng
dụng chuyển đổi số trong thực hiện Chương trình.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn
cho vay đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất tham gia Chương trình tiếp cận vốn vay phục vụ
phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế của từng địa
phương.
10. Liên minh HTX tỉnh
Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia
OCOP hình thành và phát triển HTX; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
các HTX tham gia Chương trình.
11. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch
thực hiện, cụ thể hoá các nhiệm vụ của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách
của ngành.
Tổ chức triển khai kế hoạch quảng bá, kết nối
thương mại và nâng cao hình ảnh thương hiệu cho các sản phẩm OCOP, ưu tiên các
sự kiện gắn với quảng bá, giới thiệu văn hóa, du lịch dặc sắc của địa phương.
Hỗ trợ xây dựng và hình thành các “Điểm đến”quảng
bá, nâng cao thương hiệu sản phẩm OCOP (điểm OCOP, cà phê OCOP, tuyến phố OCOP,
công viên sáng tạo OCOP,...) gắn với các hoạt động văn hóa, du lịch có lợi thế.
Ưu tiên sử dụng sản phẩm OCOP làm quà tặng, quà biếu trong các hoạt động đối
ngoại, các sự kiện của tỉnh theo quy định.
12. Báo Tây Ninh, Đài Phát
thanh và Truyền hình
Tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu
của Chương trình OCOP, nhất là việc phát huy nội lực (trí tuệ, sự sáng tạo của
chủ thể OCOP; giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ sử dụng nguyên liệu địa
phương và giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa địa phương) và gia tăng giá trị
nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho các chủ thể OCOP, cán bộ, cơ quan quản
lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng về chất lượng, thương hiệu của
sản phẩm OCOP theo hướng: “Phát huy giá trị tài nguyên bản địa, truyền tải về
văn hóa, tri thức dân gian của địa phương”; phản ánh các hoạt động về quá trình
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản
phẩm OCOP trên địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Đẩy mạnh công tác vận động hội viên, nhân dân tích
cực tham gia Chương trình gắn với xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; đa dạng
hóa hơn các hình thức tuyên truyền về Chương trình OCOP thông qua các ấn phẩm,
hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, hội thi tìm hiểu... Từ đó, góp phần tôn vinh các
giá trị đích thực tốt đẹp của Chương trình OCOP tới người dân; chia sẻ về cách
làm hay, sáng tạo trong phát triển sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP
gắn với giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa địa phương.
14. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình trên địa bàn
cấp huyện; giao nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách và các cơ
quan phối hợp triển khai thực hiện Chương trình; thành lập, kiện toàn Hội đồng
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường niên ở cấp huyện; tổ chức đánh giá sản
phẩm cấp huyện để chọn sản phẩm tham gia đánh giá, phân hạng tại cấp tỉnh.
Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình theo giai
đoạn và hàng năm; hướng dẫn, chỉ đạo cấp xã triển khai thực hiện Chương trình
theo Kế hoạch của UBND cấp huyện.
Sử dụng, lồng ghép nguồn vốn thuộc Chương trình
MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025, vốn khoa học công nghệ, khuyến công,
khuyến nông, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để hỗ trợ, triển khai thực hiện Chương trình.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương
trình; triển khai các bước theo quy định của Chu trình OCOP; hướng dẫn, hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất tham gia Chương trình.
15. Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
HTX, tổ hợp tác, các hộ sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình
Đăng ký tham gia tự nguyện trên cơ sở sản phẩm hiện
có hoặc ý tưởng mới phù hợp với tiêu chí của Chương trình.
Đề xuất nhu cầu hỗ trợ cụ thể và tham gia tích cực
các hoạt động tập huấn, đào tạo của Chương trình để nâng cấp, hoàn thiện tổ chức
sản xuất, hoàn thiện sản phẩm.
Hoàn thiện hồ sơ đăng ký, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, phương án phát triển sản phẩm theo hướng dẫn của Chu trình OCOP thường
niên, tham gia danh giá phân hạng sản phẩm để được hưởng các chính sách hỗ trợ
tương ứng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023-2025, đề
nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPĐP NTM Trung ương;
- CT. các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Tây Ninh;
- LĐVP-CVK;
- Lưu VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
PHỤ LỤC I
KHÁI TOÁN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI
XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2454/KH-UBND ngày 04/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Hoạt động chính
|
Tổng vốn NSNN
|
Ngân sách nhà
nước (triệu đồng)
|
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn đầu tư phát
triển
|
Vốn lồng ghép
|
Ghi chú
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
1
|
Triển khai chu trình OCOP thường niên
|
1,112
|
1,112
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án ưu tiên đầu tư
|
6,180
|
|
|
|
|
1,977
|
4,203
|
|
Theo Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8
năm 2020 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025.
|
3
|
Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP
|
1,200
|
|
|
|
|
|
|
1,200
|
Thực hiện vốn lồng ghép Chương trình xúc tiến Đầu
tư hàng năm của tỉnh.
|
4
|
Chi phí hỗ trợ thực hiện các chính sách
|
33,000
|
|
|
|
|
|
|
33,000
|
Thực hiện lồng ghép (Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hỗ trợ kinh
phí thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định
số 21/2019/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hỗ trợ
lãi vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, NNUDCNC, nông nghiệp hữu
cơ) .
|
5
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
|
200
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
41,692
|
1,312
|
0
|
0
|
0
|
1,977
|
4,203
|
34,200
|
|
PHỤ LỤC II
KHÁI TOÁN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM THEO PHÂN KỲ HÀNG NĂM
(Kèm theo Kế hoạch số 2454/KH-UBND ngày 04/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Hoạt động chính
|
Tổng vốn NSNN
|
Ngân sách nhà
nước hàng năm (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Triển khai chu trình OCOP thường niên
|
1,112
|
312
|
400
|
400
|
|
2
|
Dự án ưu tiên đầu tư
|
6,180
|
2,472
|
1,854
|
1,854
|
|
3
|
Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP
|
1,200
|
400
|
400
|
400
|
|
4
|
Chi phí hỗ trợ thực hiện các chính sách
|
33,000
|
11,000
|
11,000
|
11,000
|
|
5
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
|
200
|
|
|
200
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
41,692
|
14,184
|
13,654
|
13,854
|
|