Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 189/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Nguyễn Văn Khước
Ngày ban hành: 08/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 189/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Thông báo Kết luận số 499/TB-VPCP ngày 30/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Văn bản số 6384/BNN-VPĐP ngày 15/9/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển khai một số nội dung thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP);

Căn cứ Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 219/TTr- SNN&PTNT ngày 12/11/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, với các nội dung như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2018-2020

Thực hiện Kế hoạch số 10416/KH-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện thí điểm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020, đến nay Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả như sau:

I. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo thực hiện

Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 đã ban hành Quyết định số 946/QĐ-BCĐ ngày 05/4/2019 về giao nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2018-2020 đối với các Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; UBND tỉnh đã ban hành Văn bản số 3416/UBND-NN3 ngày 15/5/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 - 2020.

UBND tỉnh đã tổ chức 01 hội nghị triển khai Chương trình OCOP đến các đồng chí là: Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; lãnh đạo các sở, ngành phụ trách tiêu chí NTM; lãnh đạo UBND các huyện, thành phố.

2.Thành lập, củng cố tổ chức quản lý, điều hành Chương trình OCOP

UBND tỉnh đã thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 do 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các đồng chí lãnh đạo các sở liên quan làm thành viên Hội đồng; Thành lập Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP gồm cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình của Sở Nông nghiệp và các sở liên quan.

Đã xây dựng hệ thống triển khai thực hiện Chương trình, cụ thể:

- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp & PTNT là cơ quan Thường trực Chương trình. Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng NTM tỉnh là cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện Chương trình. Các sở: Khoa học và Công nghệ, Công thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, thể thao và Du lịch tham gia quản lý và điều hành Chương trình.

- Cấp huyện: Các huyện, thành phố đã cử 01 cán bộ thuộc phòng Nông nghiệp & PTNT (phòng Kinh tế) phụ trách Chương trình.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Công tác triển khai, tập huấn, tuyên truyền

Tổ chức 16 hội nghị triển khai ở cấp huyện với thành phần là cán bộ phụ trách Chương trình OCOP cấp huyện; lãnh đạo UBND các xã, thị trấn; giám đốc các HTX nông nghiệp; doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ trang trại,..

Tổ chức 02 lớp tập huấn cho cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP của các sở: Khoa học và Công nghệ, Công thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa thể thao và Du lịch và 09 huyện, thành phố.

Tổ chức 05 lớp tập huấn cho các chủ thể (tổ chức, cá nhân) tham gia Chương trình với các nội dung về: Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, triển khai phương án sản xuất kinh doanh và kỹ năng bán hàng thương mại điện tử,…

Tổ chức 10 hội nghị tuyên truyền, hướng dẫn về Chương trình OCOP các xã của huyện Tam Đảo; Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động của Chương trình; Tuyên truyền trên các Bản tin Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc, Bản tin Nông thôn mới Vĩnh Phúc. In 13.500 tờ rơi tuyên truyền, giới thiệu về chương trình; tổ chức tuyên truyền lưu động thông tin về Chương trình OCOP tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

2. Phát triển và tiêu chuẩn hóa sản phẩm

2.1. Đăng ký ý tưởng sản phẩm

Giai đoạn 2018-2020, đã có 112 ý tưởng sản phẩm của 67 chủ thể đăng ký tham gia Chương trình, trong đó: Năm 2019, có 46 ý tưởng sản phẩm của 22 chủ thể đăng ký tham gia Chương trình; Năm 2020, có 66 ý tưởng sản phẩm của 46 chủ thể đăng ký tham gia Chương trình.

2.2. Phát triển, tiêu chuẩn hóa sản phẩm

Giai đoạn 2018-2020, đã có 65 chủ thể được hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, phát triển và tiêu chuẩn hóa sản phẩm theo quy định của Chương trình (Năm 2019: 20 chủ thể; Năm 2020: 45 chủ thể).

Kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP: Năm 2019, có 18 sản phẩm OCOP được đánh giá, phân hạng đạt chất lượng từ 03 sao trở lên, trong đó: Có 08 sản phẩm (của 02 chủ thể) đạt chất lượng 04 sao; 10 sản phẩm (của 06 chủ thể) đạt chất lượng 03 sao. Năm 2020, dự kiến sẽ có thêm từ 20-25 sản phẩm OCOP được đánh giá, phân hạng đạt chất lượng từ 03 sao trở lên.

3. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP

Các sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên đã được trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP tại Trung tâm giao dịch, giới thiệu quảng bá các sản phẩm làng nghề - Hội Nông dân tỉnh; tham gia trưng bày tại Festival sản phẩm OCOP toàn quốc tại tỉnh Nam Định; tham gia quảng bá, giới thiệu và bán sản phẩm tại Hội chợ OCOP do các tỉnh: Lào Cai, Hòa Bình, Quảng Ninh và Hà Nội tổ chức.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt được

Công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương; Ban Chỉ đạo tỉnh đã phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên BCĐ tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; UBND nhân dân tỉnh đã thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình.

Công tác thành lập, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; đánh giá, phân hạng sản phẩm được thực hiện theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT.

Triển khai đầy đủ các nội dung, trình tự thực hiện của Chu trình OCOP quốc gia, nhất là nội dung phổ biến, tuyên truyền và hỗ trợ chủ thể trong quá trình triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, hoàn thiện hồ sơ tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tồn tại, hạn chế

Các địa phương còn chưa thực sự quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; cấp xã còn đứng ngoài cuộc trong triển khai thực hiện Chương trình; phần lớn cán bộ phụ trách OCOP cấp huyện chưa kịp thời tham mưu cho lãnh đạo cấp huyện trong chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn cấp huyện.

Chưa có nhiều các sản phẩm, nhất là các sản phẩm cộng đồng, sản phẩm chủ lực của các địa phương tham gia Chương trình. Số lượng và chất lượng sản phẩm OCOP tham gia Chương trình của một số địa phương chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế.

Công tác tham mưu triển khai Chương trình; xác định các nội dung cần hỗ trợ và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các chủ thể tham gia Chương trình và tư vấn hỗ trợ các chủ thể tiếp cận các chính sách hiện hành của cơ quan triển khai cấp tỉnh, huyện còn chưa kịp thời và hạn chế, do đó chưa khuyến khích được các chủ thể trên địa bàn tỉnh quan tâm và tham gia.

2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan

Chương trình Mỗi xã một sản phẩm là một chương trình mới. Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình của Trung ương còn chưa cụ thể, chưa sát với thực tế triển khai của các địa phương, có nhiều sửa đổi, điều chỉnh bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện; Trung ương chưa hướng dẫn, quy định cụ thể các nội dung và cơ chế hỗ trợ đối với các chủ thể tham gia Chương trình; chưa quy định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể đối với cấp xã trong việc triển khai thực hiện Chương trình.

Các sản phẩm đặc trưng, truyền thống trên địa bàn tỉnh không nhiều; các sản phẩm làng nghề trên địa bàn tỉnh phần lớn chưa phù hợp với quy định sản phẩm của Chương trình. Một số sản phẩm làng nghề phù hợp với quy định của Chương trình thì có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản lượng thấp; công nghiệp chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh chưa phát triển và có quy mô nhỏ.

Hệ thống cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP từ tỉnh đến huyện mới bước đầu được hình thành, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm là chủ yếu; kinh nghiệm, kiến thức về triển khai thực hiện Chương trình còn thiếu nên chất lượng công tác tham mưu, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình còn hạn chế.

Do phương thức tham gia Chương trình khác với từ trước đến nay (Nhà nước tuyên truyền hướng dẫn, các chủ thể chủ động, tự nguyện đăng ký tham gia) nên các chủ thể còn lúng túng và chưa chủ động tham gia Chương trình.

b. Nguyên nhân chủ quan

Lãnh đạo của đa số các địa phương chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của triển khai thực hiện Chương trình với việc phát triển sản xuất, dịch vụ, ngành nghề nông thôn trên địa bàn đối với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động khu vực nông thôn, do đó còn chưa thực sự quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình.

Năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện của cơ quan được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình cấp tỉnh còn hạn chế, nhất là tham mưu các nội dung cần hỗ trợ và cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các chủ thể, do đó chưa khuyến khích, động viên được các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia.

- Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh mới bước đầu tiếp cận với các nội dung, cách thức triển khai của Chương trình; chưa hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình nên chưa đăng ký tham gia.

Phần thứ 2

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm tiếp tục cụ thể hóa việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 12- NQ/TU ngày 12/3/2020 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Làm cơ sở cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025 sát với tình hình thực tế, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế và thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

2. Yêu cầu

Các cấp, các ngành phải coi đây là Chương trình phát triển kinh tế quan trọng, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện. Đưa nội dung triển khai Chương trình OCOP vào chương trình công tác của ngành, đơn vị, địa phương để chủ động triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu Chương trình đã đề ra cho từng năm và cả giai đoạn 2021-2025.

II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN

1. Đối tượng thực hiện

Sản phẩm: Các sản phẩm hàng hoá và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ đặc sản địa phương (công nghệ có nguồn gốc và nguyên liệu ở địa phương). Nếu không phải đặc sản của địa phương thì cần: Sử dụng nguyên liệu ở địa phương, do các thành viên/chủ sở hữu/cộng đồng địa phương cung ứng; có tính độc đáo; có gia tăng giá trị và không ảnh hưởng xấu đến môi trường; sản phẩm dịch vụ tại địa phương, dựa trên lợi thế về văn hóa, danh thắng, môi trường địa phương.

Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.

2. Nguyên tắc thực hiện

Nhà nước phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện. Các tổ chức, cá nhân chủ động đăng ký tham gia Chương trình.

Sản phẩm hướng tới tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đưa Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển kinh tế quan trọng ở khu vực nông thôn của tỉnh. Thông qua triển khai thực hiện Chương trình OCOP để phát triển các mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ truyền thống có lợi thế ở khu vực nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn,có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển và thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế nông thôn; góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn; thực hiện có hiệu các tiêu chí: Thu nhập, Lao động có việc làm, Tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống bộ máy chỉ đạo, quản lý, tổ chức triển khai Chương trình

Xây dựng, hoàn thiện đồng bộ hệ thống bộ máy chỉ đạo, quản lý, tổ chức triển khai Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, gồm: Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình; Cơ quan quản lý, cơ quan trực tiếp hướng dẫn triển khai thực hiện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

2.2. Phát triển, tiêu chuẩn hóa sản phẩm

Bên cạnh hỗ trợ phát triển các sản phẩm đặc sản, truyền thống, giai đoạn 2021-2025 sẽ tập trung phát triển các sản phẩm cộng đồng, sản phẩm chủ lực có lợi thế ở mỗi địa phương. Phấn đấu toàn tỉnh: Phát triển mới từ 70-80 sản phẩm OCOP đạt chất lượng từ 03 sao trở lên; phát triển nâng cấp sản phẩm để có 02-03 sản phẩm đạt 05 sao cấp quốc gia, cụ thể:

- Nhóm thực phẩm tươi sống: Thanh long ruột đỏ (Lập Thạch, Sông Lô); Rau su su (Tam Đảo), Rau hữu cơ, rau an toàn (Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương); Chuối Tiêu hồng, nho, măng tây (Yên Lạc), Bưởi (Vĩnh Tường); Dưa lê (Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Đảo); Dưa chuột (Tam Dương); Ổi Đôn Nhân (Sông Lô); Dứa Hướng Đạo (Tam Dương); Nấm sạch (Bình Xuyên, Tam Đảo, Yên Lạc); Đông trùng hạ thảo (Tam Đảo); Thịt gà sạch, trứng gà (Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc); Thịt lợn sạch, thịt lợn thảo dược (Phúc Yên, Lập Thạch, Vĩnh Tường, Yên Lạc); Sữa tươi (Vĩnh Tường, Tam Đảo, Lập Thạch);...

- Nhóm Thực phẩm thô sơ chế: Gạo ngon Phú Xuân (Bình Xuyên); Gạo Long Trì (Tam Dương); Gạo hữu cơ (Vĩnh Tường, Yên Lạc); Mật ong (Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên); Hạt sen (Vĩnh Tường);…

- Nhóm thực phẩm chế biến: Sản phẩm chế biến từ Thanh long ruột đỏ như bột Thanh long, nước ép Thanh long (Lập Thạch, Sông Lô); các sản phẩm chế biến từ chuối tiêu hồng như chuối sấy, bánh chuối, dấm chuối (Yên Lạc); Dưa chuột dầm dấm (Tam Dương); Các sản phẩm chế biến từ bưởi, sen (Vĩnh Tường); Các sản phẩm chế biến từ sữa (Tam Đảo, Lập Thạch, Vĩnh Tường); Các sản phẩm chế biến từ thịt lợn (Lập Thạch, Vĩnh Tường, Phúc Yên); Bánh nẳng (Sông Lô); Bánh hòn (Tam Dương, Bình Xuyên);Bánh đúc (Yên Lạc); Đậu rùa Tuân Chính (Vĩnh Tường); Cá thính (Lập Thạch, Sông Lô); Tỏi đen (Yên Lạc);…

- Nhóm Gia vị: Tương (Phúc Yên, Yên Lạc, Lập Thạch);…

- Nhóm các sản phẩm từ chè, trà: Trà hoa vàng, Trà đinh lăng - cà gai leo (Tam Đảo); Trà sen (Vĩnh Tường)...

- Nhóm Đồ uống có cồn: Rượu trắng, đồ uống có cồn khác như Rượu sim, rượu dứa, rượu Ba kích (Tam Dương, Phúc Yên, Tam Đảo);...

- Nhóm đồ uống không cồn; Nước tinh khiết Thác Bay (Sông Lô)

- Nhóm thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc y học cổ truyền: Ba kích và các sản phẩm chế biến từ Ba kích(Tam Đảo); Cao rắn, rượu rắn Vĩnh Sơn (Vĩnh Tường); Trà hoa cúc (Bình Xuyên); Cao lá gia truyền (Sông Lô, Tam Đảo); sản phẩm chế biến từ nghệ (Tam Đảo);…

- Nhóm thủ công mỹ nghệ trang trí: Sản phẩm mây tre, đan (Sông Lô); Sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ gỗ sưa (Tam Đảo); Đồ gỗ mỹ nghệ trang trí (Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên);…

- Nhóm Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch: Các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn; lễ hội truyền thống (Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô);…

2.3 Phát triển, củng cố các tổ chức kinh tế

Hoàn thiện các tổ chức sản xuất theo hướng liên kết giữa hộ sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. Củng cố, kiện toàn các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP; phấn đấu thông qua Chương trình OCOP phát triển mới từ 15 - 20 tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác).

- Đào tạo, tập huấn kiến thức phát triển sản phẩm, quản lý sản xuất, kinh doanh cho 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.

2.4. Quảng bá và xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP

Thực hiện và đưa các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm OCOP thành hoạt động thường xuyên hàng năm; hình thành từ 10-12 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các trung tâm thương mại (Big C, Coopmart…), khu du lịch (Tam Đảo, Tây thiên…), khu đô thị trên địa bàn tỉnh, trung tâm hành chính cấp tỉnh, huyện.

IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Triển khai Chu trình OCOP hàng năm

Chu trình OCOP được triển khai thực hiện hàng năm theo 06 bước, đảm bảo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, hướng dẫn - Các cơ sở sản xuất đề xuất trực tiếp theo nhu cầu và khả năng thực tế.

Chu trình OCOP hàng năm

1.1. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Chương trình

Người dân và các tổ chức sản xuất là chủ thể của sản phẩm được thông tin, tuyên truyền về: Sự cần thiết, các nguyên tắc, nội dung Chương trình OCOP; Chủ trương của Nhà nước về triển khai Chương trình OCOP; các cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình (tín dụng, cơ sở hạ tầng, máy móc và trang thiết bị, khoa học công nghệ, kiểm tra và đánh giá phân hạng sản phẩm, quảng bá và xúc tiến thương mại, đào tạo và tập huấn nhân lực,..); thông tin và định hướng thị trường sản phẩm.

1.2.Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm

Cộng đồng khởi đầu tham gia Chương trình OCOP bằng việc đăng ký ý tưởng sản phẩm (theo mẫu) với hệ thống quản lý Chương trình OCOP. Từng ý tưởng sản phẩm sẽ được xem xét và lựa chọn phù hợp với định hướng và quy định của Chương trình về sản phẩm và sự phù hợp của các tổ chức, cá nhân đăng ký. Các ý tưởng sản phẩm phù hợp và chưa được chọn có thể hoàn thiện, nộp lại sau 01 tuần hoặc tham gia vào thời điểm năm sau.

Chủ nhân của các ý tưởng sản phẩm được chọn sẽ được tập huấn về phương pháp xây dựng Kế hoạch kinh doanh. Nội dung tập huấn bao gồm: Khái niệm về kinh doanh, các loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh, tiếp thị cơ bản, sản phẩm, xây dựng kế hoạch tài chính và nội dung kế hoạch kinh doanh.

1.3. Nhận phương án sản xuất kinh doanh

Sau khi được tập huấn, chủ nhân các ý tưởng sẽ xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của ý tưởng sản phẩm được lựa chọn và nộp phương án, dự án sản xuất kinh doanh cho hệ thống quản lý Chương trình OCOP cấp huyện (tỉnh). Ban chỉ đạo OCOP cấp huyện (tỉnh) đánh giá, lựa chọn kế hoạch kinh doanh có tính khả thi cao, tiến hành tập huấn quản trị sản xuất và kinh doanh cho chủ thể các phương án, dự án sản xuất kinh doanh được chọn.

Phương án kinh doanh được lựa chọn ngoài các yêu cầu chung, cần phải xác định rõ các định hướng, giải pháp để thực hiện các yêu cầu tương ứng với mục tiêu phân hạng sản phẩm theo Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm.

1.4. Triển khai phương án sản xuất kinh doanh

Phương án, dự án sản xuất kinh doanh của các chủ thể sản phẩm được triển khai với các nội dung chính như: Kiện toàn tổ chức kinh tế (thành lập mới hoặc tái cơ cấu); xây dựng vùng nguyên liệu tại địa phương; huy động nguồn lực (kiến thức, kỹ năng, đối tác, thị trường, vốn…); xây dựng cơ bản, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị; nghiên cứu và phát triển sản phẩm (xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, bao bì, nhãn mác sản phẩm); sản xuất sản phẩm; hoàn thiện quy trình công nghệ; xúc tiến thương mại, phân phối sản phẩm;…Trong quá trình triển khai thực hiện phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP, chủ thể sản phẩm sẽ nhận được sự tư vấn tại chỗ, kết nối của cán bộ OCOP cấp huyện, cấp tỉnh hoặc tư vấn của Chương trình OCOP. Tùy mức độ đơn giản hay phức tạp và điều kiện sẵn có, một sản phẩm có thể nhận từ một đến tất cả những hỗ trợ từ Chương trình OCOP đối với các nội dung hỗ trợ nêu trên.

Kết quả của quá trình triển khai kế hoạch kinh doanh: Các chủ thể có sản phẩm OCOP hoàn chỉnh, đủ điều kiện tham gia đánh giá, phân loại sản phẩm OCOP và lưu thông trên thị trường.

1.5. Đánh giá và phân hạng sản phẩm

Các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP sẽ tham gia đánh giá, phân hạng tại 3 cấp (cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia), trong đó các sản phẩm đạt từ 3-5 sao ở cấp huyện sẽ được đánh giá ở cấp tỉnh, các sản phẩm đạt 05 sao ở cấp tỉnh sẽ được đánh giá ở cấp quốc gia. Các sản phẩm được đánh giá, phân hạng tại các cấp sẽ do Hội đồng đánh giá sản phẩm cấp tương ứng (huyện, tỉnh và quốc gia) thực hiện. Các sản phẩm từ 04 sao trở xuống ở kỳ đánh giá, phân hạng năm trước có thể tiếp tục hoàn thiện và tham gia để được đánh giá, phân hạng cao hơn vào kỳ năm tiếp theo.

Các sản phẩm được đánh giá và xếp hạng theo Bộ tiêu chí (Quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng Chương trình mỗi xã một sản phẩm)

1.6. Xúc tiến thương mại

Các sản phẩm chất lượng đạt 03 sao trở lên sẽ được hỗ trợ xúc tiến thương mại ở các cấp tương ứng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước và quốc tế. Các hoạt động chính gồm:

- Triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Thông tin quảng bá sản phẩm trên truyền hình, trên các trang báo, tạp chí của Trung ương và tỉnh; xây dựng phóng sự chuyên sâu về các sản phẩm OCOP trên Đài truyền hình tỉnh. Các chủ thể OCOP sẽ được hỗ trợ xây dựng video clip, tin bài về sản phẩm của mình để chủ động thực hiện các chương trình tiếp thị riêng; xây dựng, xuất bản ấn phẩm, tạp chí chuyên đề OCOP quảng bá trên hệ thống thông tin tuyến du lịch.

- Xây dựng trang website giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP cho các chủ thể tham gia Chương trình OCOP; hỗ trợ tham gia hệ thống sàn bán hàng điện tử OCOP theo hướng dẫn của Thường trực Chương trình OCOP Trung ương.

-Tham gia các hội nghị xúc tiến thương mại, các hội chợ triển lãm sản phẩm OCOP, các hội nghị liên kết và tiêu thụ sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh; giới thiệu quảng bá các sản phẩm OCOP Vĩnh Phúc tại các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.

2. Đào tạo, tập huấn

Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý triển khai thực hiện Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến huyện, xã với các nội dung: Hình thành và tái cơ cấu các HTX/doanh nghiệp; nghiên cứu và phát triển sản phẩm; tổ chức sản xuất; xúc tiến thương mại; phương pháp luận và công cụ làm việc với cộng đồng. Đào tạo kỹ năng quản lý, điều hành (CEO) cho lãnh đạo quản lý điều hành tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP. Nội dung đào tạo, tập huấn đảm bảo hiệu quả và thực tiễn theo Bộ tài liệu và Khung đào tạo chung của Chương trình OCOP.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng đồng bộ bộ máy chỉ đạo, quản lý, triển khai thực hiện Chương trình

Xây dựng bộ máy chỉ đạo, quản lý, điều hành Chương trình OCOP đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã:

- Cấp tỉnh:

+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh.

+ Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh: Do UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh (là Chủ tịch Hội đồng) và lãnh đạo các sở, ngành chuyên môn có liên quan các (là thành viên Hội đồng).

+ Cơ quan Thường trực Chương trình: Sở Nông nghiệp & PTNT.

+ Cơ quan hướng dẫn triển khai trực tiếp Chương trình: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Các sở: Khoa học và Công nghệ, Công thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa thể thao và Du lịch cử cán bộ tham gia hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình.

- Cấp huyện:

+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện;

+ Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện: Do UBND cấp huyện quyết định thành lập, gồm 01 Phó Chủ tịch UBND huyện (là Chủ tịch Hội đồng) và lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan (là thành viên Hội đồng).

+ Cơ quan tham mưu, triển khai thực hiện Chương trình: Phòng Nông nghiệp & PTNT (phòng Kinh tế) các huyện, thành phố.

- Cấp xã:

+ UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

+ Cán bộ Phụ trách xây dựng NTM (hoặc cán bộ phụ trách nông nghiệp) trực tiếp tham mưu, giúp việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn xã.

2.Cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình

Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia thực hiện Chương trình OCOP được áp dụng thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ hiện hành của Nhà nước về phát triển ngành nghề, phát triển nông nghiệp, nông thôn có liên quan đến Chương trình như: Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết 89/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Xây dựng, đề nghị ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ về: Ứng dụng khoa học & công nghệ, công nghệ cao, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng; Quảng bá sản phẩm; Đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu sản phẩm (Đăng ký, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, tem nhãn, bao bì, mã số, mã vạch,…).

3. Khoa học và công nghệ

Hướng dẫn, triển khai chính sách khoa học, công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP theo hướng nghiên cứu ứng dụng, triển khai; xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm. Ưu tiên công tác phát triển, đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhãn hiệu hàng hóa đối với các sản phẩm OCOP.

Hỗ trợ các Chủ thể tham gia Chương trình xây dựng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP, nhất là ứng dụng các công nghệ sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Các đề tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của các tổ chức kinh tế (ưu tiên các hợp tác xã và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa chỉ ứng dụng cụ thể).

Ứng dụng khoa học quản lý trong quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất sản phẩm OCOP. Đặc biệt ứng dụng triệt để các nội dung của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) vào tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong Chương trình OCOP.

4. Quy hoạch

Xây dựng và triển khai thực hiện tốt quy hoạch nông lâm nghiệp, thủy sản để tạo ra các vùng sản xuất tập trung đối với từng nhóm sản phẩm, làm cơ sở để phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực theo Bộ tiêu chí Chương trình OCOP.

Quy hoạch, bảo tồn, phát triển các vùng sản xuất với các cây, con đặc sản để tạo ra các sản phẩm OCOP đặc trưng của các vùng miền.

Thực hiện tốt quy hoạch tổng thể, định hướng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, trong đó chú trọng xây dựng các sản phẩm OCOP thuộc nhóm sản phẩm Dịch vụ, du lịch, lễ hội như: Du lịch lễ hội truyền thống; du lịch sinh thái; du lịch làng ngề; du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn;…

5. Xây dựng hệ thống tư vấn hỗ trợ, đối tác thực hiện Chương trình

5.1. Hệ thống tư vấn hỗ trợ

Hệ thống tư vấn hỗ trợ gồm các cơ quan quản lý chương trình các cấp; các cá nhân, pháp nhân có kinh nghiệm và năng lực tư vấn toàn diện các nội dung thực hiện của chương trình OCOP.

5.2. Hệ thống đối tác

Hệ thống đối tác của Chương trình gồm: Các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm; các viện, trường đại học, nhà khoa học; hiệp hội chuyên ngành; các tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm; ngân hàng, quỹ đầu tư; đài phát thanh, truyền hình; nhà báo...

6. Huy động nguồn lực

Nguồn lực lớn nhất từ cộng đồng, do đó, có các phương pháp huy động nguồn lực từ cộng đồng như tiền vốn, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... được triển khai phù hợp với các quy định của pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức kinh tế, dưới dạng góp vốn, triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP thường niên; Huy động nguồn lực tín dụng từ các tổ chức tín dụng hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia chương trình OCOP; Nhà nước bố trí nguồn vốn ngân sách phù hợp, kịp thời để hỗ trợ cộng đồng đầu tư sản xuất, tổ chức dịch vụ thực hiện chương trình OCOP.

7. Hợp tác trong nước và quốc tế

Hợp tác với các tỉnh, thành trong nước và các nước triển khai chương trình OCOP để trao đổi kinh nghiệm và quảng bá, bán, xuất khẩu các sản phẩm OCOP đến các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài;

Tổ chức các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện Chương trình OCOP trong nước và tại các quốc gia thích hợp (ưu tiên đội ngũ cán bộ Nhà nước trực tiếp quản lý, điều hành Chương trình OCOP; cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất kinh doanh trong chương trình OCOP);

Phối hợp tổ chức, tham gia các hội nghị, diễn đàn, hội chợ xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và huy động các nguồn lực thực hiện chương trình OCOP.

VI. NGUỒN VỐN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn thực hiện

Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP chủ yếu từ các nguồn:

- Nguồn lực của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất;

- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã,…

- Ngân sách nhà nước:

+ Từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

+ Lồng ghép từ các chương trình, dự án (Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Khuyến nông, Khuyến công;…).

2. Kinh phí thực hiện

Dự kiến kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 là 32,5 tỷ đồng, trong đó:

- Kinh phí quản lý, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình (Đào tạo, tập huấn; Tư vấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình; Đánh giá phân hạng sản phẩm, Quảng bá xúc tiến thương mại; Thông tin, tuyên truyền;…): 14,3 tỷ đồng.

Hàng năm, đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình lập dự toán, trình các cấp thẩm quyền theo quy định.

- Hỗ trợ các chủ thể tham gia Chương trình: 18,2 tỷ đồng.

Đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình căn cứ các quy định, hướng dẫn của Trung ương để đề xuất nội dung và định mức hỗ trợ cụ thể, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.

Phần thứ 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp & PTNT

Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực Chương trình, tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, triển khai toàn diện các nội dung của Chương trình theo các quy định và hướng dẫn của Trung ương, cụ thể:

- Chủ trì tổng hợp và xây dựng kế hoạch, nội dung thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh hàng năm.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện: Tuyên truyền, hướng dẫn về Chương trình OCOP; Khảo sát, xây dựng và phê duyệt danh sách ý tưởng/sản phẩm tham gia Chương trình OCOP hàng năm của tỉnh; Tập huấn về phương pháp triển khai phương án kinh doanh cho các chủ thể có phương án kinh doanh được lựa chọn; Phối hợp với các tổ chức, chuyên gia tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu tổ chức Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh. Đề nghị UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sản phẩm OCOP; Chuyển hồ sơ sản phẩm đạt từ 90-100 điểm tới Bộ Nông nghiệp & PTNT để đề nghị đánh giá cấp Trung ương. Tổ chức rà soát và đánh giá lại (nếu cần) đối với sản phẩm chưa đạt 05 sao theo Quyết định của Hội đồng đánh giá, phân hạng cấp quốc gia. Đề nghị UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sản phẩm đạt 03 sao hoặc 04 sao theo kết quả rà soát, đánh giá lại của Hội đồng cấp tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách (hoặc quy định của UBND tỉnh) hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, thực hiện Chương trình.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố xây dựng, triển khai Chương trình OCOP ở địa phương gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng các báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả Chương trình OCOP báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh theo quy định.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý Chương trình các cấp; Lãnh đạo quản lý, điều hành các doanh nghiệp, hợp tác xã,...

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan; các huyện thành phố triển khai thực hiện các hoạt động Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025 đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tư vấn hỗ trợ và thực hiện các thủ tục thành lập doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã theo đúng quy định.

Phối hợp trong việc rà soát các cơ chế chính sách hiện hành và tham mưu ban hành mới các cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ thực hiện Chương trình.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành có liên quan xác định nguồn lực, cân đối, đề xuất đảm bảo bố trí kinh phí chi sự nghiệp để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định.

4. Sở Khoa học & Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP, trên cơ sở đó kết nối, đặt hàng với các nhà khoa học giải quyết những vấn đề phát sinh trong sản xuất.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế phát triển, đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ; đăng ký mã số, mã vạch; hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa; tư vấn định hướng phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm OCOP; hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình thiết kế sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm tham gia Chương trình OCOP;

- Tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

5. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm OCOP; Tăng cường công tác xúc tiến thương, hỗ trợ các chủ thể sản phẩm OCOP tham gia các hội chợ thường niên trong và ngoài tỉnh nhằm xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng các sản phẩm OCOP lưu thông trên thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quy định về quản lý nhãn hiệu OCOP theo quy định.

- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

6. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương, các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục công bố đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc ngành y tế quản lý, đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các đơn vị sản xuất và cán bộ quản lý các cấp về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

7. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu hỗ trợ phát triển và triển khai các sản phẩm OCOP thuộc nhóm sản phẩm Dịch vụ, du lịch, lễ hội trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm OCOP trong các hoạt động văn hóa và du lịch trong tỉnh.

- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Hướng dẫn, giám sát các chủ thể tham gia Chương trình OCOP thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất.

- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc bố trí quỹ đất phục vụ việc xây dựng các điểm giới thiệu, quảng bá sản phẩm gắn với các điểm du lịch.

- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

9. Sở Thông tin, Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn các cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình OCOP; kịp thời nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu tại các địa phương trong thực hiện Chương trình OCOP.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng Chuyên trang thông tin điện tử về Chương trình OCOP Vĩnh Phúc trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

10. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm OCOP của tỉnh đảm bảo mục tiêu Chương trình.

11. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc

Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP tiếp cận nguồn vốn vay, đặc biệt là các nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất trong Chương trình OCOP.

12. Liên minh Hợp tác xã

Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ việc thành lập các HTX và tập huấn các nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc HTX; hỗ trợ thành lập mới các HTX gắn với việc phát triển các sản phẩm OCOP.

13. Các sở, ban, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành; Lồng ghép các hoạt động và huy động nguồn lực trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, các chương trình dự án khác với Chương trình OCOP.

14. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên đề về Chương trình OCOP của tỉnh và tăng thời lượng tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương tình OCOP.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành của tỉnh thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia Chương trình OCOP.

16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn diện các nội dung Chương trình OCOP trên địa bàn quản lý.Căn cứ các nội dung của Chương trình, xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2021-2025 và từng năm của địa phương.

- Thành lập, kiện toàn, củng cố tổ chức quản lý, điều hành Chương trình tại địa phương gắn liền với thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; bố trí tối thiểu 01 cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc thực hiện chương trình OCOP cấp huyện, cấp xã và phân công lãnh đạo địa phương trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chương trình OCOP; tổ chức kiểm điểm tiến độ thực hiện các công việc để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.

- Chỉ đạo, thực hiện các nội dung: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về Chương trình OCOP trên phạm vi toàn huyện; Hướng dẫn UBND cấp xã rà soát các sản phẩm tiềm năng; Tổng hợp, đánh giá, lựa chọn ý tưởng sản phẩm tham gia Chương trình, gửi kết quả lựa chọn về cơ quan quản lý cấp tỉnh; Đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, gửi kết quả về cơ quan quản lý cấp tỉnh; Hướng dẫn các chủ thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước về: Tín dụng, khoa học công nghệ, liên kết chuỗi giá trị, đào tạo nghề,…Hướng dẫn , tư vấn, hỗ trợ trực tiếp tại thực địa, thường xuyên và liên tục đối với các chủ thể để triển khai phương án sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ đào tạo nghề thuộc Chương trình OCOP cho các chủ thể; Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức Hội đồng đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện. Thông báo kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện cho UBND cấp xã và các chủ thể. Hoàn thiện và chuyển hồ sơ, sản phẩm mẫu đối với những sản phẩm đạt từ 50-100 điểm để đề nghị cấp tỉnh đánh giá, phân hạng; Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu cho các sản phẩm OCOP trên địa bàn huyện. Hỗ trợ các chủ thể OCOP tham gia xúc tiến thương mại cấp tỉnh và Trung ương.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn xác định sản phẩm, nhóm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng có lợi thế của địa phương để xây dựng dự án hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP theo hướng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng, hoàn thiện kiểu dáng công nghiệp bao bì, nhãn hàng hóa sản phẩm, liên kết theo chuỗi giá trị.

- Chủ động huy động lồng ghép các nguồn kinh phí và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương hàng năm để hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhãn hiệu OCOP gắn trên các sản phẩm tham gia Chương trình.

- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về cơ quan thường trực chương trình (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

17. UBND cấp xã

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng, người dân và các chủ thể OCOP trên địa bàn xã về Chương trình OCOP; rà soát các sản phẩm tiềm năng trên địa bàn xã và hướng dẫn các chủ thể đăng ký tham gia Chương trình OCOP.

- Chủ trì tổ chức, phối hợp với cơ quan quản lý OCOP cấp huyện, tổ chức/chuyên gia tư vấn OCOP để hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện ý tưởng/sản phẩm đăng ký; Xây dựng kế hoạch về ý tưởng/sản phẩm của cấp xã.

- Phối hợp với cơ quan quản lý OCOP cấp huyện, tổchức/chuyên gia tư vấn OCOP để hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể xây dựng phương án kinh doanh.

- Tổ chức theo dõi tiến độ, nắm bắt thông tin về quá trình triển khai phương án kinh doanh để phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, tổ chức/chuyên gia tư vấn hỗ trợ các chủ thể OCOP.

- Căn cứ vào phương án kinh doanh, thực tế của các chủ thể để xác nhận về tỷ lệ lao động, nguyên liệu địa phương theo quy định tại Quyết định số 781/QĐ- TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Tiếp nhận thông báo về kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện; Trao đổi với các chủ thể về kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm và xây dựng kế hoạch hỗ trợ tiếp theo.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị căn cứ Kế hoạch thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời xem xét, giải quyết phù hợp với tình hình thực tế./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU,TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UB MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chuyên viên: NCTH;
- Lưu: VT, NN3.
(TAT- b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khước

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 189/KH-UBND ngày 08/12/2020 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


99

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.149.24
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!