HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2024/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày
10 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016;
Xét Tờ trình số 43/TTr-HĐND ngày 20 tháng 5 năm
2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh “Về việc ban hành Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh”; Báo cáo thẩm tra số
61/BC-HĐND ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Thường trực, các ban, các tổ, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Ninh Khoá XIV, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024, có hiệu lực từ
ngày 21 tháng 7 năm 2024 và thay thế Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 16
tháng 7 năm 2021 Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ (để b/c);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (để b/c);
- Các Bộ: Công an, Tư pháp (để b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH của tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm truyền thông tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HĐ2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ
NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Nghị quyết số 41/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc bảo vệ bí mật nhà
nước; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong
việc bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Những nội
dung không được quy định trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban, các tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Ninh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến khai thác, sử dụng bí
mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, hội nhập quốc tế của tỉnh; góp phần
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân là trách
nhiệm chung của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh cần phải bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền,
liên quan cần chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm đối với mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy
định của Luật bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định của Điều 5 Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí
mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
năm 2018; Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và phải căn cứ vào Danh mục bí mật
nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và các quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước được tiếp nhận từ các cá
nhân, tổ chức khác nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước để quản lý, bảo
vệ theo quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ
mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh được ủy
quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách theo các quy định của pháp luật.
Điều 6. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Người được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trưởng các ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ mật bao gồm:
a) Những người được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trưởng các phòng trực thuộc Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có thể ủy quyền
cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể
hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp
của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP và Điều 2, Điều 3
Thông tư số 24/2020/TT-BCA”.
Điều 7. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
ra khỏi nơi lưu giữ và việc vận chuyển, giao, nhận bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc
cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí
mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép. Khi kết thúc nhiệm vụ phải
báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan,
tổ chức.
Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn
công tác.
Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ
họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác;
biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác và Công an tinh để có
biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước do người phụ trách công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc văn thư của cơ
quan thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa Hội
đồng nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài do giao liên
ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong quá trình
vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo
đảm an toàn; trong trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ. Việc vận
chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bưu chính.
Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử
lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải
ký nhận.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện theo khoản 1 điều 4 Nghị định 26/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định
bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì
hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc
độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu
của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và
được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức ở ngoài bì; trường hợp gửi đích
danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và
“Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương
ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 điều 4 Nghị định 26/2020/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà
phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu
ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong bì.
Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì
chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức
ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển
đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc
người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời
phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất,
hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có
biện pháp xử lý;
d) Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong
đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ
theo dõi và ký nhận;
e) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có
đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
Điều 8. Việc bảo vệ bí mật nhà nước trong sử
dụng máy tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu trữ tài
liệu, thông tin bí mật nhà nước
1. Các thiết bị, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng
dụng, bao gồm thiết bị, phần mềm mới dùng để soạn thảo, lưu trữ tài liệu có
chứa nội dung bí mật nhà nước; các thiết bị, phần mềm được nâng cấp hoặc sửa
đổi, bổ sung trước khi đưa vào sử dụng tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ
mật, nơi chứa đựng bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh; các thiết bị,
phần mềm sử dụng cho các chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa bí mật nhà
nước hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, cho tặng phải được Công an
tỉnh kiểm tra trước khi sử dụng.
2. Việc sửa chữa máy tính, thiết bị nhớ ngoài,
phương tiện điện tử có tính chất lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo vệ
bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin của cơ quan,
thực hiện. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài phải ghi nhận và lưu giữ đầy đủ thông tin
cá nhân bao gồm họ và tên, nơi cư trú, số căn cước công dân, số điện thoại di
động, nơi làm việc và cử cán bộ theo dõi, giám sát chặt chẽ.
3. Trường hợp thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
bảo vệ bí mật nhà nước buộc phải mang ra ngoài sửa chữa, phải được lãnh đạo cơ quan,
đơn vị cho phép (bằng văn bản) và phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại
cơ quan. Sau khi sửa chữa xong phải có văn bản đề nghị Công an tỉnh hỗ trợ kiểm
tra đảm bảo các điều kiện an toàn thông tin trước khi đưa vào sử dụng.
4. Đối với các thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện
tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước bị
hỏng, không thể sửa chữa, phục hồi hoặc đã quá thời hạn sử dụng đã được thay
thế mới hoặc không còn nhu cầu sử dụng thì phải được bảo quản, xử lý hoặc tiêu
hủy theo đúng quy trình, quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Không sử dụng thiết bị thu phát sóng không dây trong
các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống mạng thông tin
quan trọng quốc gia và tại bộ phận, vị trí trọng yếu cơ mật.
Điều 9. Các hoạt động khác trong bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 15
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện theo quy định tại Điều 16 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh; thời hạn, gia hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều
chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện
theo quy định từ Điều 17 đến Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật
nhà nước do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác bảo vệ bí
mật nhà nước, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự
toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để
triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 11. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí
mật nhà nước
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 12. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tĩnh
và các cơ quan, tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm
2018 và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trong các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình tổ chức hoạt động theo
phạm vi lĩnh vực phụ trách của Ban.
4. Đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh theo quy định Khoản 3 Điều 92 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
(đã được sửa đổi bổ sung năm 2019), Luật Bảo vệ Bí mật nhà nước, các văn bản
pháp luật liên quan và Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp
luật có liên quan để tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo
đúng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Kịp thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, thông báo Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết.
3. Ra quyết định phân công cán bộ trực thuộc thực
hiện nhiệm vụ tham mưu, theo dõi công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Nội quy bảo vệ bí mật
nhà nước của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản
lý bí mật nhà nước.
6. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất tham mưu xử lý kịp thời những vấn đề thuộc lĩnh vực bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của người tiếp cận, người
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định
của Điều 26 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện Quy chế
1. Thường trực, các ban, các tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Định kỳ hàng năm, theo nhiệm kỳ hoặc đột xuất, Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện
Quy chế theo quy định.
3. Người có hành vi vi phạm quy định pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân thì tùy theo tính chất của hành vi
vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 16. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
đề nghị của ít nhất một phần ba đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh./.