|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 182/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu
|
Số hiệu:
|
182/2025/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hồ Đức Phớc
|
|
Ngày ban hành:
|
01/07/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số
Chính phủ ban hành Nghị định 182/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP , trong đó sửa đổi bổ sung quy định miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số.Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số
Theo đó, quy định chính sách miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số như sau:
(1) Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật số 90/2025/QH15.
(2) Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
(3) Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 134/2016.
(4) Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15: người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất, sản xuất thử nghiệm và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
Hết thời hạn miễn thuế 05 năm quy định tại điểm c khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng không sử dụng hết.
(5) Hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, thực hiện thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo quy định tại Điều 30 Nghị định 134/2016.
(6) Hồ sơ, thủ tục miễn thuế: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 134/2016. Đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản này và tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản (2) (nếu có).
Nghị định 182/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 182/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 134/2016/NĐ-CP
NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN
PHÁP THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2021/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu;
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị
gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công;
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Miễn thuế hàng hóa
nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công
nghệ số
1. Hàng hóa nhập khẩu để phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật số
90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật
Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây là Luật số 90/2025/QH15).
2. Việc xác định hàng hóa nhập
khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên
cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản
21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật
số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
3. Việc xác định hàng hóa nhập
khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
4. Thời gian bắt đầu sản xuất,
sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
90/2025/QH15: người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế
tiến hành hoạt động sản xuất, sản xuất thử nghiệm và thông báo trước khi làm thủ
tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn
thuế.
Hết thời hạn miễn thuế 05 năm
quy định tại điểm c khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, người nộp thuế
phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng không sử dụng hết.
5. Hàng hóa nhập khẩu quy định
tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, thực hiện
thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
6. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế: thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. Đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực
hiện theo quy định tại khoản này và tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá nhập
khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có).”
2. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế một số nội dung của Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Các trường hợp thông báo
danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu gồm các hàng hóa thuộc đối tượng
miễn thuế quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15
và Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 23 Nghị định này”.
b) Thay thế cụm từ “và khoản
18” thành “, các điểm b, c và d khoản 21 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã
được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15”
tại điểm b khoản 2.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:
“đ) Giấy chứng nhận hoặc công
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm công nghệ cao đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo,
trung tâm nghiên cứu và phát triển: 01 bản chụp.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 3 như sau:
“i) Bản thuyết minh dự án sản
xuất sản phẩm công nghệ số quy định tại điểm d khoản 21 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 5
Luật số 90/2025/QH15: 01 bản chụp”.
Điều 2.
Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
1. Bãi bỏ Điều
19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bỏ số “19” tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Thay thế “Điều 19” tại điểm c khoản 5 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ thành “điểm a khoản 21 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15”.
4. Bỏ cụm từ “và hàng hóa nhập
khẩu quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” tại khoản 2 Điều 40; khoản 5 Điều 40 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
Nghị định 182/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP
|
GOVERNMENT OF
VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
|
No. 182/2025/ND-CP
|
Hanoi, July 01,
2025
|
DECREE Amendments to Decree No. 134/2016/ND-CP dated September
01, 2016 of the Government elaborating on certain Articles and implementation
methods of the Law on Import and Export duties amended by Decree No.
18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 of the Government Pursuant to the Law on Government Organization
dated February 18, 2025; Pursuant to the Law on Export and Import Duties
dated April 06, 2016; Pursuant to the Law on Tax Administration dated
June 13, 2019; Pursuant to the Law on Customs dated June 23,
2014; Pursuant to the Law on Investment dated June 17,
2020; Pursuant to Law amending certain articles of the
Law on Procurement, Law on Public-Private Partnership Investment, Law on
Customs, Law on Value Added Tax, Law on Import Duties and Export Duties, Law on
Investment, Law on Public Investment, Law on Management and Use of Public
Property; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. The Government hereby promulgates a Decree on
amendments to Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 of the
Government elaborating on certain Articles and implementation methods of the
Law on Export and Import Duties amended by Decree No. 18/2021/ND-CP dated March
11, 2021 of the Government. Article 1. Amendments to Decree
No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 of the Government elaborating on
certain Articles and implementation methods of the Law on Export and Import
Duties amended by Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 of the
Government 1. Amendments to Article 24: “Article 24. Exemption from import duties on
goods for the development of science, technology, innovation and digital
technology industry 1. Goods imported for the development of science,
technology, innovation and digital technology industry shall be exempted from
import duties according to the provisions of clause 3 Article 5 of Law No.
90/2025/QH15 amending certain articles of the Law on Procurement, Law on
Public-Private Partnership Investment, Law on Customs, Law on Value Added Tax,
Law on Export and Import Duties, Law on Investment, Law on Public Investment,
Law on Management and Use of Public Property dated June 25, 2025 (hereinafter
referred to as “Law No. 90/2025/QH15”). 2. The determination of imports specified in points
a, c and d and the determination of the starting time for studies of organizations
and enterprises specified in point c and point d clause 21 Article 16 of the
Law on Export and Import Duties amended by Law No. 90/2025/QH15 shall be under
the guidance of the Ministry of Science and Technology. 3. The determination of imports specified in point
b clause 21 Article 16 of the Law on Export and Import Duties amended by Law
No. 90/2025/QH15 shall comply with the provisions of clause 4 Article 14 of
this Decree. 4. The starting time for starting production or
trial production specified in points c and d, clause 21, Article 16 of the Law
on Export and Import Duties amended by Law No. 90/2025/QH15: taxpayers shall
declare and be responsible for the actual date of conducting production and
trial production activities by themselves and shall notify the customs
authority where the list of duty-free goods is registered before carrying out
customs procedures. Upon the expiration of the 5-year tax exemption
period stipulated in Point c, Clause 21, Article 16 of the Law on Export and
Import Duties amended by Law No. 90/2025/QH15, taxpayers are required to
declare and fully pay the taxes in accordance with regulations for the quantity
of imported materials, supplies and components that were duty-free but not
fully used. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 6. Applications and procedures for duty exemption
shall comply with the provisions of Article 31 of this Decree. For imports
specified in point a clause 21 Article 16 of the Law on Export and Import
Duties amended by Law No. 90/2025/QH15, the provisions of this clause and other
documents related to imports that are duty-free in accordance with the
provisions of clause 2 of this Article (if any) shall be applied." 2. Amendments to and replacements of certain
contents of Article 30: a) Amendments to Clause 1: “1. The cases in which a List of duty-free
goods intended for import must be registered are specified in points b, c, and
d of Clause 21, Article 16 of the Law on Export and Import Duties amended by
Law No. 90/2025/QH15, and Articles 14, 15, 16, 17, 18 and 23 of this Decree”. b) Replacement of the phrase "and clause
18" by the phrase ", points b, c and d clause 21 of the Law on Export
and Import Duties amended by Law No. 90/2025/QH15” in point b of clause 2. c) Amendments to point dd clause 3: “dd) The certificate or confirmation issued
by the competent state agency if the applicant is a science and technology
organization, high-tech enterprise or enterprise newly established from a
high-tech product manufacturing investment project that has been granted the
certificate in accordance with laws on high technology, science and technology
enterprises, innovation centers, research and development centers: 01
photocopy.” d) Amendments to point i Clause 3: “i) The description of the project on
production of digital technology products prescribed in point d, clause 21,
Article 16 of the Law on Export and Import Duties amended by clause 3, Article
5 of Law No. 90/2025/QH15: 01 photocopy.” ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Article 19 of Decree No. 134/2016/ND-CP is
annulled. 2. The number “19” in clause 1 Article 40 of Decree
No. 134/2016/ND-CP is annulled. 3. The phrase “Article 19" in point c clause 5
Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP is replaced with the phrase “point a
clause 21 Article 16 of the Law on Export and Import Duties amended by Law No.
90/2025/QH15”. 4. The phrase “and imports specified in clause 21
Article 16 of the Law on Export and Import Duties" in clause 2 Article 40
and clause 5 Article 40 of Decree No. 134/2016/ND-CP is annulled. Article 3. Implementation
clauses 1. This Decree comes into force as of July 01,
2025. 2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads
of Governmental agencies, Chairpersons of the People’s Committees of provinces
and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals are
responsible for the implementation of this Decree. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị định 182/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP
Văn bản liên quan
Ban hành:
25/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
30/06/2025
Ban hành:
18/02/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/02/2025
Ban hành:
16/11/2023
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
15/12/2023
Ban hành:
01/03/2022
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
11/03/2022
Ban hành:
01/03/2022
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
07/03/2022
Ban hành:
17/06/2020
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
08/07/2020
Ban hành:
13/06/2019
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
01/07/2019
Ban hành:
06/04/2016
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
28/04/2016
Ban hành:
23/06/2014
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
08/07/2014
4.308
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|