ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 682/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 06 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW
NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY
04/11/2016 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM KHÓA XXI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2016
của Tỉnh ủy Quảng Nam khóa XXI về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 47/TTr-SNN&PTNT ngày 27/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình hành động tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy Quảng
Nam khóa XXI.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017
CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 04/11/2016 CỦA TỈNH
ỦY QUẢNG NAM KHÓA XXI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
682/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Chỉ
thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ rừng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017
– 2020; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động tăng cường công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Đảm bảo toàn bộ diện
tích rừng tự nhiên đều có chủ quản lý. Phấn đấu nâng độ che phủ rừng của toàn tỉnh
từ 51,5% trong năm 2015 lên 54% vào năm 2020.
- Tập trung bảo vệ tốt
diện tích rừng tự nhiên hiện có, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn, các khu rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp
phòng cháy chữa cháy rừng. Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng, chống người thi hành công vụ. Xử lý nghiêm
minh các tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm quản lý rừng nhưng có biểu hiện
buông lỏng, bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
- Huy động sự tham gia
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
- Đẩy mạnh
công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
Khuyến khích và hỗ trợ trồng rừng theo hướng tập trung, thâm canh, trồng rừng
cây bản địa, gỗ lớn, ưu tiên phát triển nguồn giống cây trồng lâm nghiệp và cây
dược liệu có chất lượng cao phục vụ công tác phát triển rừng nhằm nâng cao năng
suất, giá trị rừng trồng.
- Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Kiện toàn, củng
cố tổ chức, bộ máy các cấp về lâm nghiệp; xây dựng lực lượng Kiểm lâm đủ mạnh để
thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; xác định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước chuyên ngành trên từng
địa bàn, lâm phận được giao.
2. Yêu
cầu
- Nâng cao
trách nhiệm và quyết tâm hành động của các cấp ủy, chính quyền địa phương, các
cơ quan, đơn vị có liên quan và của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu để
huy động cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia tích cực vào công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tiếp tục
tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách, xây dựng các đề án thực hiện các mục tiêu
của Chỉ thị, Nghị quyết đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững tài nguyên rừng,
phát huy hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tập trung
mọi nguồn lực của địa phương và của các tổ chức, cá nhân để thực hiện có hiệu
quả các quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế bảo vệ và phát triển rừng
đã được ban hành gắn với việc triển khai các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế xã hội miền núi giai đoạn 2017-2020 của tỉnh nhằm giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, ổn định đời sống cho người dân sống gần rừng; đề cao vai trò
giám sát và tham gia tích cực của người dân, người có uy tín, già làng, trưởng
bản trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ rừng.
- Hoàn
thành việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm
lâm. Coi trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho lực
lượng bảo vệ rừng. Rà soát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động các Ban quản
lý rừng để có biện pháp củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức và đề cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và người dân, đặc biệt là người
đứng đầu của từng tổ chức, cơ quan đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
đến từng cấp ủy, chính quyền, mặt trận, các tổ chức đoàn thể, cụm dân cư; vận động nhân dân tích cực tham gia bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng hiệu
quả tài nguyên rừng.
- Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể chính trị - xã hội
trong công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến, quán triệt rộng rãi các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng đặc biệt của rừng đối
với việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ môi
trường sinh thái và hạn chế các ảnh hưởng tiêu
cực của biến đổi khí hậu.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
địa phương phải xây dựng chương
trình, kế hoạch hằng năm về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, xem đây là
nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên; gắn việc triển khai thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ” với đánh giá hiệu quả chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và kết quả ổn định cuộc sống người dân khi triển
khai các cơ chế, chính sách về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
2.
Nâng cao trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp đối với UBND
các cấp
- Các địa
phương phải xác định công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền, trong đó chính là vai trò cá nhân của đồng chí
Bí thư và Chủ tịch UBND các cấp; xác định
phương châm quản lý địa bàn tốt nhất là cấp xã và nhân dân ở từng thôn, bản.
- Triển khai xây dựng và thực hiện nghiêm quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
công tác giao đất lâm nghiệp và giao rừng tự nhiên cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư gắn với phối hợp xác định mốc giới các loại rừng ngoài thực địa
và giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại về rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn.
- Phối hợp triển khai
thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án về phát
triển kinh tế xã hội miền núi gắn với công tác bảo vệ và
phát triển rừng, để tạo sinh kế bền vững cho người dân miền núi, nâng cao mức sống
người dân nhằm giảm áp lực lên rừng tự nhiên.
- Chỉ đạo các
lực lượng trên địa bàn thực hiện tốt công tác vận
động quần chúng nhân dân tham gia tố giác các hành vi vi phạm và phối hợp trong đấu tranh, ngăn chặn các hành vi
gây thiệt hại đến tài nguyên rừng; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, không để
xảy ra tình trạng chống người thi hành công vụ.
3.
Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2011-2020 và các quy hoạch chuyên ngành về quản lý, phát triển
tài nguyên rừng theo hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
3.1. Nâng cao chất
lượng và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các đề án, dự án bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà
nước đối với quy hoạch
- Triển khai thực hiện
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo hướng tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ, sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có và tăng diện tích rừng sản xuất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tiềm
năng đất đai.
- Xây dựng các quy hoạch
sản phẩm chủ yếu, các đề án, dự án phát triển rừng nhằm thực hiện tốt tái cơ cấu
ngành: i) Nâng cao giá trị sử dụng rừng thông qua việc cải thiện chất lượng giống
để tăng năng suất và chất lượng rừng. Triển khai chính sách dịch vụ môi trường
rừng và cải thiện sinh kế cho người dân bảo vệ rừng; ii) Phát triển các loài
lâm sản ngoài gỗ, dược liệu dưới tán rừng; iii) Khuyến khích đầu tư công nghệ
chế biến sâu.
- Tăng cường kiểm soát các quy hoạch có tác động đến diện
tích rừng tự nhiên, kiểm tra, giám sát các dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng, trồng rừng thay thế.
- Tổ chức sắp xếp lại
các tổ chức quản lý rừng trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá lại quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, phân định rõ lâm phận ổn định của các khu rừng phòng hộ,
đặc dụng và các vùng nguyên liệu rừng trồng.
- Xây dựng thí điểm
các mô hình trồng rừng bằng các giống cây trồng mới có năng suất cao; tổ chức
đánh giá, đưa vào áp dụng trong công tác phát triển rừng.
3.2. Tiếp tục
xây dựng các đề án, dự án mới nhằm thực hiện đạt các mục tiêu của Nghị quyết đề
ra trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- Xây dựng Đề án trồng
một số loài cây dược liệu và cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng theo Nghị quyết
số 114/2014/NQ-HĐND và Nghị quyết số 168/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
về khuyến khích bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh và quy định cho thuê môi
trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh.
- Phối hợp Bộ Nông
nghiệp và PTNT tham mưu Chính phủ đưa Quảng Nam vào khu vực ưu tiên thực hiện
thí điểm Kế hoạch hành động Quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ
lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn
và nâng cao trữ lượng Carbon rừng (REDD+), giai đoạn 2011-2020 (Quyết
định số 799/QĐ-TTg ngày 27/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
- Xây dựng Đề án bảo vệ
và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 đối
với rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn theo Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày
22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp điều tra,
xây dựng đề án xác lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Voi và xây dựng đề án chuyển hạng Khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
thành Vườn Quốc gia.
- Hoàn thiện việc xây
dựng Quy hoạch phục hồi và phát triển Quế Trà My, quy hoạch các loài cây dược
liệu trong năm 2017.
- Triển khai xây dựng
Phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo Thông tư số
38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Phấn đấu thực hiện
cấp chứng chỉ rừng trồng đến năm 2020 đạt: 10.000 ha.
4.
Hoàn thành giao đất lâm nghiệp và giao rừng tự nhiên cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng bảo vệ gắn với xác định mốc giới các loại rừng ngoài thực địa và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho người dân
4.1. Công tác
giao đất lâm nghiệp và giao rừng tự nhiên cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư
- Đối với những diện
tích đã giao, cho thuê: Tổ chức rà soát các quyết định đã giao, cho thuê. Những
quyết định giao, cho thuê không đúng đối tượng, sử dụng không đúng mục đích thì
thu hồi và tổ chức quản lý theo kế hoạch sử dụng đất của điạ phương; những quyết
định giao, cho thuê nhưng còn sai lệch về diện tích, vị trí, ranh giới giữa hồ
sơ và thực địa thì căn cứ vào kết quả kiểm kê rừng năm 2016 và kết quả rà soát
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh giai đoạn 2011 -
2020 để lập phương án điều chỉnh cho phù hợp và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đúng quy định hiện hành.
- Đối với những diện
tích đất lâm nghiệp chưa có rừng và diện tích đất có rừng trồng chưa giao: các
địa phương tổ chức rà soát, lập phương án giao đất theo quy định của Luật Đất
đai.
- Đối với diện tích rừng
tự nhiên chưa giao, cho thuê, hiện UBND xã quản lý: các địa phương tổ chức rà
soát, lập phương án giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn;
hoặc cho tổ chức, doanh nghiệp thuê rừng để kinh doanh du lịch, phát triển lâm
sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày
25/4/2007 và Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của
liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng theo quy hoạch được duyệt, nâng cao giá trị của rừng,… đảm bảo
tất cả diện tích rừng và đất rừng phải có chủ quản lý; phấn đấu trong năm 2017
cơ bản hoàn thành công tác giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất.
- Sử dụng hồ sơ quản lý rừng cho từng chủ rừng từ kết quả kiểm kê rừng làm cơ sở để gắn trách nhiệm cụ
thể cho chính quyền cơ sở và các chủ rừng trong thực hiện
trách nhiệm quản lý rừng.
4.2. Xác định mốc
giới rừng tự nhiên theo quy hoạch và chủ quản lý
- Căn cứ kết quả điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2020, triển khai thực hiện việc xác định ranh giới ba loại rừng trên bản đồ
và thực địa để thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng theo chức năng từng
loại rừng.
- Các Ban quản lý rừng
phòng hộ, đặc dụng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát ranh giới
và hoàn chỉnh hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hoàn thành tiến độ
thực hiện các phương án cắm mốc ranh giới lâm phận đã được phê duyệt trong năm
2017.
- Các địa phương căn cứ
quy hoạch 3 loại rừng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giao rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; đồng thời giao Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng phương án cắm mốc ranh giới các loại rừng tự nhiên hiện do UBND các xã
quản lý trình cấp thẩm quyền phê duyệt và phối hợp cùng các địa phương tổ chức
việc cắm mốc ngoài thực địa trong năm 2017 nhằm phục vụ tốt cho công tác quản
lý rừng.
5.
Ngăn chặn hiệu quả và đẩy lùi tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng; xóa bỏ
các điểm nóng về phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép
- Hằng năm, UBND cấp
huyện, cấp xã xây dựng phương án quản lý, bảo vệ rừng một cách cụ thể, quán triệt
phương án quản lý, bảo vệ rừng đến Chi bộ thôn, cụm dân cư, chỉ đạo các lực lượng
trên địa bàn tăng cường công tác kiểm tra, truy quét tại các địa bàn trọng điểm
để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác, mua
bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công
tác quản lý hộ khẩu, tạm trú, nắm chắc
thông tin mọi đối tượng từ nơi khác đến làm ăn, sinh sống trên địa bàn thôn,
xã; không để người từ địa phương khác đến cư
trú trái phép trên địa bàn.
- UBND cấp huyện rà
soát, sắp xếp, chấn chỉnh hoạt động các cơ sở cưa xẻ, chế biến, kinh doanh lâm
sản, xưởng mộc trên địa bàn phù hợp với nhu cầu và nguồn nguyên liệu hợp pháp tại
địa phương; kiên quyết đình chỉ, chấm dứt hoạt động đối với cơ sở cưa xẻ, chế
biến, kinh doanh lâm sản, xưởng mộc vi phạm pháp luật.
- Các tổ chức, cá nhân
quản lý rừng (chủ rừng) chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ diện tích rừng được
giao, thuê hoặc tự đầu tư. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, truy quét không để
tài nguyên rừng bị xâm hại; tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy
định tại Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
lực lượng bảo rừng chuyên trách của chủ rừng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
các hộ nhận khoán bảo vệ rừng và xác định rõ trách nhiệm pháp lý trong thực hiện
các hợp đồng khoán bảo vệ, chăm sóc rừng.
- Công an tỉnh chỉ đạo
các lực lượng nghiệp vụ, Công an các địa phương chú trọng đấu tranh với các hành
vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, tập trung điều tra, xử lý kiên quyết,
kịp thời các vụ việc vi phạm, chống người thi hành công vụ; quản lý chặt chẽ hộ
khẩu, tạm trú, tăng cường quản lý các phương tiện vận tải đường thủy, đường bộ;
chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông xử lý dứt điểm phương tiện giao thông hết
niên hạn sử dụng, không đăng ký, đăng kiểm để vận chuyển lâm sản trái phép.
- Lực lượng Kiểm lâm
thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, kiểm
soát lâm sản, truy quét tại các địa bàn trọng điểm để ngăn chặn và đẩy lùi tình
trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái
phép. Nếu để xảy ra điểm nóng về vi phạm quản lý, bảo vệ rừng ở địa bàn nào thì
cấp trưởng của cơ quan Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn đó phải chịu trách nhiệm
chính.
- Quản lý chặt chẽ hoạt
động nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; giám sát chặt chẽ việc tận thu, tận dụng lâm
sản. Các dự án có tác động đến tài nguyên rừng phải thực hiện đúng theo Điều
29, Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng; nghiêm cấm tác động vào rừng khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
- Đề cao vai trò giám
sát và tham gia tích cực của người dân, người có uy tín, già làng, trưởng bản
trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ rừng; nâng cao trách nhiệm bảo
vệ rừng của hộ, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng; đồng thời có biện pháp bảo vệ
người tố cáo, kiên quyết xử lý các hành vi đe dọa, trù dập người tố cáo.
- Đánh giá hiệu quả việc
thực hiện quy chế phối hợp giữa các ngành, chính quyền các địa phương về công
tác quản lý, bảo vệ rừng trong thời gian qua để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc
ký kết quy chế phối hợp mới phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trong giai đoạn hiện nay. Tăng cường phối hợp giữa lực lượng Kiểm
lâm, Bộ đội Biên phòng và chính quyền địa phương, trong đó lực lượng Biên phòng
đóng quân trên địa bàn là nòng cốt trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; đấu
tranh, ngăn chặn hoạt động phá rừng, khai thác rừng, buôn lậu và vận chuyển
trái phép lâm sản khu vực rừng biên giới, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới Quốc gia, bảo vệ an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, địa phương phải chịu trách nhiệm chính khi để xảy ra vi phạm về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý
hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định của pháp luật về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
6.
Tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án,
cơ chế, chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với các chính sách hỗ
trợ người dân miền núi ổn định cuộc sống
- Triển khai thực hiện
hiệu quả các chủ trương, chính sách mới ban hành về bảo vệ và phát triển rừng: Nghị định số 147/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng; Nghị
định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
17/8/2016 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về
phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án
lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 202/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam về Cơ chế khuyến khích bảo tồn và phát triển một số cây
dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020; Đề án nâng cao
năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020...
- Tăng cường đầu tư
ngân sách của Nhà nước đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo các quy hoạch, kế hoạch, đề án
và dự án đã được phê duyệt.
- Tiếp tục xây dựng cơ
chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy phát triển dược
liệu, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, trồng rừng thâm canh giống mới, gỗ lớn
theo hướng huy động các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, vốn vay, vốn
tự có của các doanh nghiệp, chủ rừng.
- Duy trì hợp tác, phối hợp với các Trường Đại học,
Viện, Trung tâm nghiên cứu trong nước và các Tổ chức quốc tế để tranh thủ các
nguồn vốn đầu tư trong các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực, nghiên cứu chuyển
giao các loại giống cây trồng lâm nghiệp, dược liệu, lâm sản ngoài gỗ và công
tác bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng trên địa
bàn tỉnh. Triển khai ký kết hợp tác bảo vệ rừng vùng biên giới tỉnh Quảng Nam với
tỉnh Sê Kông (Lào) nhằm tăng cường trao đổi thông tin, bảo đảm công tác quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản hiệu quả, chặt chẽ.
7. Kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy ngành Kiểm lâm,
các Ban quản lý rừng để nâng cao năng lực tham mưu, thực hiện tốt chức năng quản
lý, bảo vệ rừng và PCCCR
7.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy
- Triển khai thực hiện sắp xếp lại các Hạt Kiểm lâm, các
Ban quản lý rừng trực thuộc Chi cục Kiểm lâm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND
ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam sớm đi vào hoạt động ổn định để thống
nhất một đầu mối quản lý lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo,
điều hành trong quản lý Nhà nước về lâm nghiệp.
- Rà soát bố trí lại hệ thống các Trạm Kiểm lâm, Trạm Quản
lý bảo vệ rừng cho phù hợp với thực tế; xem xét thành lập mới các Trạm Kiểm lâm
có sào chắn tại các cửa khẩu, các trạm chốt chặn ở những địa bàn xung yếu; đồng
thời xem xét chuyển dần các Trạm Kiểm lâm có sào chắn trên các tuyến đường giao
thông hiện nay sang Trạm Kiểm lâm cửa rừng để thực hiện tốt công tác quản lý, bảo
vệ rừng.
7.2. Công tác
cán bộ
- Ưu tiên bố
trí đủ lực lượng Kiểm lâm tại các địa bàn có diện tích rừng tự nhiên lớn, có tầm
quan trọng đặc biệt đối với mục tiêu phòng hộ, đặc dụng; đảm bảo 100% các xã có rừng được bố trí Kiểm lâm địa bàn để tham
mưu cho chính quyền cơ sở trong công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp, theo
dõi chặt chẽ diễn biến rừng; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các
vụ vi phạm.
- Bổ sung biên
chế công chức Kiểm lâm phù hợp với quy mô tổ chức và diện tích rừng hiện có
theo quy định tại Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ;
chuyển sang ngạch công chức Kiểm lâm đối với công chức của Chi cục Lâm nghiệp
(trước đây) và lãnh đạo các Ban quản lý rừng để nhất thể hóa Hạt trưởng kiêm
Giám đốc Ban quản lý rừng nhằm đảm bảo thực thi nhiệm vụ của công chức Kiểm
lâm.
- Hằng năm
xây dựng và thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ, gắn với ưu tiên tuyển dụng cán bộ trẻ, có năng lực,
có sức khỏe tốt, tâm huyết với ngành để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra; thường
xuyên điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức Kiểm
lâm. Xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực xảy ra trong lực lượng quản lý, bảo vệ
rừng.
- Trong
khi chưa bố trí đủ biên chế cho Kiểm lâm theo quy định thì tiếp tục duy trì hợp
đồng 70 lao động để tăng cường nguồn nhân lực tham gia công tác quản lý, bảo vệ
rừng; cho phép Chi cục Kiểm lâm được tuyển dụng 100% số biên chế đã thực hiện
tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và nghỉ hưu theo chế độ.
7.3.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng
Có kế hoạch
bố trí kinh phí và tranh thủ sự đầu tư của các chương trình, dự án thực hiện
trên địa bàn tỉnh để đầu tư trang thiết bị, phương tiện và xây dựng cơ sở
vật chất theo định hướng:
- Ưu tiên
cho các Hạt Kiểm lâm, Ban quản lý rừng, các Trạm Kiểm lâm, Trạm Quản lý bảo vệ
rừng chưa có trụ sở làm việc, phương tiện hoạt động hoặc đã xuống cấp. Tăng cường
trang thiết bị cho Kiểm lâm gồm các phương tiện hoạt động phù hợp với địa bàn rừng
núi, hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Xây dựng
các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng (đường băng cản lửa, chòi canh, hồ chứa nước, đường tuần tra...) ở các khu rừng
đặc dụng, phòng hộ, các vùng trọng điểm đã được xác định về phá rừng và cháy rừng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Chỉ
thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương, Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam khóa XXI và Chương trình hành động
này, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị, xã
hội, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương
trình hành động cụ thể và tập trung triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng
tâm sau:
1. Đối
với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã
- Tăng cường
sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của
chính quyền đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương phải xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường
xuyên, là tiêu chí để đánh giá tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Gắn
nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng với trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất
là người đứng đầu ở địa phương.
- Tổ chức
giao rừng gắn liền với giao đất và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Tổ chức
triển khai có hiệu quả các đề án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn quản lý.
2. Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Tổ chức thực hiện tốt
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020; hướng dẫn các địa
phương xây dựng và triển khai quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, xã
theo Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng
dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao rừng, thuê rừng gắn liền với
giao đất, thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các địa
phương và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện có hiệu quả các đề
án, dự án bảo vệ và phát triển rừng; các dự án bảo tồn đa dạng sinh học trên địa
bàn tỉnh. Đặc biệt, tổ chức triển khai Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện trồng rừng
gỗ lớn và phát triển cây dược liệu nhằm quản lý tốt diện tích rừng hiện có,
nâng cao giá trị của rừng trên một đơn vị diện tích, ổn định đời sống người
dân.
- Chỉ đạo triển khai
thực hiện sắp xếp lại các Hạt Kiểm lâm, các Ban quản lý rừng trực thuộc Chi cục
Kiểm lâm; xây dựng Đề án giải quyết chế độ và biên chế cho lực lượng cán bộ Kiểm
lâm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập kế hoạch đầu tư đảm bảo các điều kiện
về vật chất và phương tiện phục vụ cho lực lượng Kiểm lâm thực hiện tốt nhiệm vụ
trong thời gian tới.
-
Chủ trì, phối hợp với các Viện, Trung
tâm nghiên cứu và các Tổ chức quốc tế thông qua
các chương trình, dự án để tranh thủ
các nguồn vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc tham mưu cho các địa phương rà soát lại toàn bộ diện tích
đất lâm nghiệp đã giao để hoàn chỉnh hồ sơ địa
chính và tổ chức quản lý theo kế
hoạch sử dụng đất của điạ phương.
- Chủ trì và phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản ở những
khu vực liên quan đến rừng; thực hiện giao đất, thuê đất gắn liền giao rừng,
thuê rừng cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn
các địa phương xây dựng phương án và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Sở Nội vụ: Tham mưu thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt các đề án về kiện toàn, sắp xếp lại hệ thống tổ chức bộ máy, biên chế ngành
Kiểm lâm, các Ban quản lý rừng.
5. Sở Công Thương: Trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch các dự án thủy điện
trên địa bàn tỉnh tham mưu UBND tỉnh có hướng điều chỉnh hợp lý việc quy hoạch
thủy điện trong thời gian đến. Đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT,
Tài nguyên và Môi trường xác định cụ thể diện tích đất rừng bị mất do chuyển đổi
mục đích sử dụng để xây dựng các công trình thủy điện; yêu cầu chủ đầu tư các dự
án thủy điện thực hiện nghiêm túc việc triển khai trồng rừng thay thế diện tích
rừng chuyển mục đích sử dụng theo đúng quy định.
6. Sở Tài chính: Hằng năm vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách,
trên cơ sở báo cáo đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan về
kế hoạch kinh phí để thực hiện các đề án, dự án sử dụng ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh, Sở Tài chính cân đối khả năng ngân sách (đối với vốn sự nghiệp),
tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách.
7. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Xem xét cấp phép
kinh doanh đối với các cơ sở, doanh nghiệp gia công, cưa, xẻ gỗ, chế biến lâm sản
sau khi có ý kiến thống nhất đề nghị của chính quyền địa phương và của Sở Nông
nghiệp và PTNT. Tiến hành thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở, doanh
nghiệp tiêu thụ lâm sản trái phép bị xử phạt và có đề nghị của ngành Kiểm lâm.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh xem xét, cân đối, bố trí kinh phí theo thứ tự
các hạng mục ưu tiên để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng Kiểm lâm
đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.
8. Công
an tỉnh
- Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các địa phương và các ngành liên
quan tiến hành các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; rà soát và xử lý dứt điểm các vụ án
hình sự tồn đọng trong lĩnh vực bảo vệ rừng; hỗ trợ và phối hợp thường xuyên với
lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng trong công tác truy
quét, ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng, nhất là các vùng giáp ranh.
- Lực lượng
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm
hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tham
gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và phương án phòng cháy chữa cháy rừng; huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy,...; kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng
của các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy
rừng.
9. Bộ Chỉ huy
Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với địa phương và các ngành
chức năng tổ chức tuần tra, truy quét, ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng, đặc
biệt là diện tích rừng tự nhiên ở khu vực biên giới; tham gia phòng cháy, chữa
cháy rừng ở những khu vực rừng có nguy cơ cháy rừng cao hoặc khi có cháy rừng xảy
ra.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Nam: Tổ chức tuyên truyền đến
các cấp, các ngành, mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với những người dân
sống gần rừng về Luật Bảo vệ và phát triển rừng và tầm quan trọng của rừng đối
với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
11. Các
tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể
- Phối hợp
với chính quyền các cấp xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền,
vận động và giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát hiện,
đấu tranh, phòng ngừa các hành vi xâm hại đến
tài nguyên rừng và tổ chức các
phong trào quần chúng tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
- Gắn công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với việc xây dựng đơn vị, đoàn
thể vững mạnh, các phong trào ở các địa phương như phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh Tổ quốc,…vận động mọi người dân tuân
thủ pháp luật, tích cực tham gia
các chương trình, dự án đầu tư và chủ động triển khai các mô hình phát triển
kinh tế lâm nghiệp, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Trên đây là Chương
trình hành động tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy
Quảng Nam khóa XXI; yêu cầu các Sở, Ban, ngành; các tổ chức chính trị, xã hội,
đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực
hiện.
Giao Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Chương trình hành động này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ
đạo./.