ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
577/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 14 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÂN KHU KHU ĐÔ THỊ HIỆN HỮU 1-1-B,
1-1-C TRONG QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/20016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù;
Thực hiện Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Thông báo số 515-TB/TU
ngày 28/02/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 271/TTr-SXD ngày 14/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phân khu Khu đô thị hiện hữu
1-1-B, 1-1-C, trong Quy hoạch chung Đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, gồm những nội dung sau:
I. Tên đồ án:
Khu đô thị hiện hữu 1-1-B, 1-1-C, trong Quy hoạch chung Đô thị Ninh Bình đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
II. Phạm vi và
quy mô diện tích đất lập quy hoạch:
Tổng diện tích lập quy hoạch khoảng
1.247,52 ha. Cụ thể:
a) Phân khu đô thị 1-1-B có diện
tích là 753,28 ha, gồm toàn bộ các phường Nam Thành, Phúc Thành, Vân Giang,
Thanh Bình và một phần các phường Đông Thành, Tân Thành, Nam Bình, Bích Đào,
Ninh Phong của thành phố Ninh Bình, có giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp Đường Lý Nhân Tông
và đường sắt Bắc Nam;
- Phía Tây giáp kênh Đô Thiên;
- Phía Bắc giáp đường Xuân Thành,
đường Lương Văn Thăng;
- Phía Nam giáp QL1A và đường sắt Bắc
Nam.
b) Phân khu đô thị 1-1-C có diện
tích là 494,24 ha, gồm toàn bộ xã Ninh Tiến và một phần xã Ninh Nhất, phường
Ninh Phong, phường Nam Thành của thành phố Ninh Bình, có giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp kênh Đô Thiên;
- Phía Tây giáp đường Nguyễn Minh
Không (đường QL1 tránh thành phố Ninh Bình);
- Phía Nam giáp sông Chanh;
- Phía Bắc giáp đường Xuân Thành.
III. Mục tiêu,
tính chất, chức năng khu quy hoạch
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa các định hướng của Quy
hoạch chung xây dựng đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô
thị đồng bộ về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường. Đáp ứng các yêu cầu: "Hiện đại, thân thiện,
đậm đà bản sắc văn hóa - lịch sử, truyền thống và có hiệu quả kinh tế cao"
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đô thị Ninh Bình.
- Làm cơ sở pháp lý để triển khai lập
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập các dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng
và kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch trên địa bàn.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đối với phân khu đô thị 1-1-B: Cải
tạo, chỉnh trang, thiết kế đô thị nhằm tạo lập khu đô thị hiện hữu đầy màu sắc,
hiện đại, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa; lấy sông Vân làm trục cảnh quan
chính, kết nối các không gian xanh và tính toán quy hoạch hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo nhu cầu sử dụng của phân khu, đạt chỉ tiêu theo đô thị
loại 1.
- Đối với phân khu đô thị 1-1-C: Cải
tạo, chỉnh trang khu vực đất ở nông thôn của xã Ninh Tiến, đồng thời tạo lập
khu ở đô thị mới, với đầy đủ các hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, thiết lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2030, không gian kiến trúc cảnh quan
theo định hướng Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đã được phê duyệt.
2. Tính chất, chức năng của khu
vực quy hoạch
2.1. Tính chất, chức năng
toàn khu
- Là trung tâm hành chính, chính trị,
kinh tế, y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ của
thành phố Ninh Bình và toàn tỉnh.
- Hiện đại hóa khu đô thị trung tâm
(khu nội thị hiện hữu), trong đó nghiên cứu đến ven bờ sông Đáy và thiết kế, chỉnh
trang nhà ở đô thị, khu công viên cây xanh, trọng điểm văn hóa hợp lý.
- Lấy sông Vân làm trọng điểm, cùng
với hệ thống các sông Chanh, hệ thống kênh Đô Thiên hình thành mạng lưới giao
thông đường thủy kết nối khu vực đô thị và Quần thể danh thắng Tràng An.
2.2. Tính chất, chức năng
phân khu khu đô thị 1-1-B
- Là trung tâm hành chính chính trị,
kinh tế, y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ của phố
Ninh Bình và toàn tỉnh.
- Là khu vực đô thị hiện hữu, cần
được đầu tư cải tạo chỉnh trang, tập trung thiết kế đô thị trên tổng thể, nhằm
hướng đến hình ảnh đô thị hiện hữu văn minh, hiện đại, nhưng vẫn giữ được bản sắc,
hài hòa với thiên nhiên.
2.3. Tính chất, chức năng
phân khu khu đô thị 1-1-C
- Là đô thị cửa ngõ phía Tây của
thành phố Ninh Bình, chuyển tiếp không gian từ khu đô thị trung tâm đến Quần thể
danh thắng Tràng An.
- Là khu ở làng xóm hiện hữu được cải
tạo chỉnh trang, nâng cấp thành những khu ở đô thị.
- Là khu đô thị sinh thái mới với mật
độ xây dựng thấp, được đầu tư mới hiện đại, đồng bộ; có không gian đô thị đa dạng,
hài hòa với các cảnh quan tự nhiên hiện có như sông Vân, sông Chanh.
IV. Quy mô dân số
Dân số dự báo đến 2030: Khoảng
85.000 người (cụ thể từng phân khu theo thuyết minh quy hoạch).
V. Nội dung quy
hoạch
1. Quy hoạch
sử dụng đất
a) Đất đơn vị ở: 545,548 ha,
chiếm 43,73% diện tích khu quy hoạch. Các đơn vị ở với quy mô dân số
5.000÷12.000 người.
- Đất nhóm ở: Diện tích 510,69 ha,
chiếm 40,94% tổng diện tích đất quy hoạch, trong đó:
+ Đối với các khu dân cư đô thị hiện
hữu: Nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Diện tích:
378,16 ha, chiếm 69,32% tổng diện tích đất đơn vị ở.
+ Đối với khu ở xây dựng mới: Quy
hoạch khu dân cư đô thị mới với mô hình nhà vườn, nhà liền kề, nhà ở chung cư,
đảm bảo sự phân bố lao động hợp lý trên địa bàn. Diện tích: 63,49 ha, chiếm
11,64% tổng diện tích đất đơn vị ở.
+ Với khu ở làng xóm hiện trạng: Diện
tích 69,04 ha, chiếm 12,66% tổng diện tích đất đơn vị ở.
- Đất công cộng đơn vị ở: Diện tích
28,378 ha, chiếm 5,2% tổng diện tích đất đơn vị ở.
- Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở: Diện
tích 6,48 ha.
- Đất giao thông nội bộ: 109,11 ha.
b) Đất ngoài đơn vị ở: Diện
tích 672,082 ha, chiếm 53,87% diện tích khu quy hoạch.
- Đất sản xuất kinh doanh hỗn hợp:
Tổng diện tích 88,12 ha, chiếm 7,06% diện tích toàn khu quy hoạch, bao gồm các
loại đất dịch vụ thương mại không bố trí dân cư (70,01 ha); đất dịch vụ thương mại
có bố trí dân cư (13,58 ha); đất dịch vụ thương mại hỗn hợp kết hợp đất ở (4,53
ha)
- Đất công trình công cộng cấp đô
thị: Tổng diện tích 170,58 ha, chiếm 13,67% diện tích toàn khu quy hoạch, bao gồm
các loại đất: Đào tạo, trường THPT và đại học, THCN 51,32 ha; đất cơ quan trụ sở
hành chính 6,55 ha; đất bệnh viện 32,58 ha; đất công trình văn hóa, công trình
công cộng cấp đô thị 3,26 ha; các đất cơ quan khác 31,14 ha; đất công trình
thương mại dịch vụ cấp đô thị 26,21 ha; đất công trình tín ngưỡng 9,52 ha.
- Đất giao thông đô thị - hạ tầng kỹ
thuật đô thị: 233,7 ha, chiếm 18,72%.
c) Các loại đất khác: 29,91
ha, chiếm 2,4% diện tích toàn khu quy hoạch, bao gồm các loại đất: An ninh, quốc
phòng 11,43 ha; đất nghĩa trang 7,06 ha; đất cây xanh cách ly 4,06 ha; đất sản
xuất kinh doanh 7,36 ha.
Bảng
cơ cấu sử dụng đất
TT
|
Hạng
mục đất
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
|
Tổng cộng
|
1.247,52
|
100
|
I
|
Đất đơn vị ở
|
545,55
|
43,73
|
1
|
Nhóm ở
|
510,69
|
40,94
|
1.1
|
Đất ở đô thị hiện hữu (cải tạo chỉnh
trang)
|
378,16
|
|
1.2
|
Đất ở làng xóm hiện trạng
|
69,04
|
|
1.3
|
Đất ở mới
|
63,49
|
|
2
|
Công trình công cộng đơn vị ở
|
28,38
|
2,27
|
2.1
|
Trường mầm non
|
5,07
|
|
2.2
|
Trường tiểu học
|
6,82
|
|
2.3
|
Trường THCS
|
7,84
|
|
2.4
|
Trạm y tế
|
0,94
|
|
2.5
|
Nhà văn hóa, công trình công cộng
đơn vị ở khác
|
3,83
|
|
2.6
|
Chợ dân sinh, điểm dịch vụ khác
|
3,88
|
|
3
|
Cây xanh đơn vị ở
|
6,48
|
0,52
|
II
|
Đất ngoài đơn vị ở
|
672,09
|
53,87
|
1
|
Sản xuất kinh doanh hỗn hợp
|
88,12
|
7,06
|
1.1
|
Dịch vụ thương mại không bố trí
dân cư
|
70,01
|
|
1.2
|
Dịch vụ thương mại có bố trí dân
cư
|
13,58
|
|
1.3
|
Dịch vụ thương mại hỗn hợp kết hợp
đất ở
|
4,53
|
|
2
|
Công trình công cộng đô thị
|
170,58
|
13,67
|
2.1
|
Cơ quan trụ sở hành chính
|
6,55
|
|
2.2
|
Trường THPT + đào tạo, dạy nghề
|
51,32
|
|
2.3
|
Bệnh viện
|
32,58
|
|
2.4
|
Công trình văn hóa, công cộng cấp
đô thị
|
13,26
|
|
2.5
|
Công trình thương mại dịch vụ cấp
đô thị
|
26,21
|
|
2.6
|
Công trình tín ngưỡng
|
9,52
|
|
2.7
|
Các cơ quan khác (các trụ sở cơ
quan, đơn vị không thuộc khối cơ quan Nhà nước)
|
31,14
|
|
3
|
Cây xanh đô thị
|
179,69
|
14,40
|
3.1
|
Quảng trường
|
1,12
|
|
3.2
|
Cây xanh cấp đô thị
|
24,18
|
|
3.3
|
Mặt nước tập trung
|
84,22
|
|
3.4
|
Núi - danh lam
|
7,92
|
|
3.5
|
Cây xanh chuyên đề
|
62,25
|
|
4
|
Giao thông đô thị - Hạ tầng kỹ
thuật
|
233,7
|
18,74
|
4.1
|
Giao thông khung
|
225,4
|
|
4.2
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
8,3
|
|
III
|
Đất khác
|
29,88
|
2,40
|
1
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
11,43
|
|
2
|
Đất nghĩa trang
|
7,06
|
|
3
|
Cây xanh cách ly
|
4,03
|
|
4
|
Đất sản xuất kinh doanh
|
7,36
|
|
2. Tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan
2.1. Định hướng chung
2.1.1. Cải tạo khu vực dân cư đô
thị
- Khu dân cư đô thị hiện hữu: Là
khu dân cư đô thị của thành phố Ninh Bình, thành phần chủ yếu trong khu vực lập
quy hoạch. Phát triển theo hướng cải tạo, chỉnh trang khu dân cư đô thị, hạn chế
tăng mật độ dân cư, khống chế tầng cao nhà ở dân cư hiện hữu tối đa 6 tầng,
công trình dịch vụ hỗn hợp có tầng cao tối đa phù hợp cảnh quan chung khu vực
và các quy định quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan. Cải tạo, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống hạ tầng đô thị; bổ sung các tiện ích đô thị, tăng diện tích và mật
độ cây xanh, khu thể dục thể thao, chỉnh trang công trình kiến trúc theo hướng
hiện đại.
- Khu dân cư làng xóm, khu vực đô
thị hóa tập trung tại các thôn, xóm thuộc xã Ninh Tiến, xã Ninh Nhất: Cải tạo,
chỉnh trang theo hướng giữ gìn bản sắc, hình thái dân cư làng xóm nông thôn với
mật độ xây dựng thấp, khống chế tầng cao tối đa 3 tầng (một số khu vực có thể
tăng chiều cao tầng nhưng không quá 6 tầng), tăng cường mật độ cây xanh và diện
tích các lô đất ở lớn. Cải tạo, nâng cấp, bổ sung hệ thống cơ sở hạ tầng cho
khu dân cư để nâng cao chất lượng sống dân cư theo hướng bền vững.
2.1.2. Phát triển hạ tầng xã hội
- Kế thừa hệ thống và thiết chế quản
lý công trình công cộng cấp đơn vị ở hiện có, hoàn thiện các công trình theo
quy hoạch chi tiết được phê duyệt, giữ các quỹ đất công trình công cộng, cây
xanh... xác định theo các quy hoạch đã được phê duyệt. Các khu vực quy hoạch
xây dựng mới, đảm bảo quỹ đất công cộng phục vụ dân cư khu quy hoạch và các khu
vực lân cận.
- Hệ thống các công trình hạ tầng
xã hội cấp đô thị, cấp tỉnh: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp các công
trình y tế cấp tỉnh, hoàn hiện cơ sở vật chất các trường đào tạo, dạy nghề.
2.1.3. Phát triển hệ thống dịch
vụ, thương mại, du lịch
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống các
công trình dịch vụ, thương mại hiện hữu; từng bước cải tạo nâng cấp, chuyển đổi
các khu vực chợ truyền thống thành hệ thống các siêu thị, khu thương mại có quy
mô vừa và nhỏ.
- Chuyển đổi tính chất sử dụng đất
các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ảnh hưởng đến môi trường thành các khu trung
tâm dịch vụ, thương mại và du lịch kết hợp ở để thu hút các dự án đầu tư có hiệu
quả kinh tế, xã hội, phát triển bền vững, phục vụ nhu cầu của đô thị.
- Phát triển khu dịch vụ hỗn hợp
trên tuyến đường Quốc lộ 1 tránh thành phố Ninh Bình tại xã Ninh Thắng. Xây dựng
chợ đầu mối tại xã Ninh Tiến.
3. Phân khu quy
hoạch
Toàn bộ khu vực nghiên cứu chia
thành 10 tiểu khu trong đó:
- Phân khu 1-1-B chia làm 07 Tiểu
khu (ký hiệu I, II, III, IV, V, VI và VII) theo địa giới hành chính của các phường.
Bổ sung hạ tầng xã hội theo các đơn vị ở là tiểu khu, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu
của từng tiểu khu. Tận dụng hệ thống công cộng hiện hữu, bổ sung các cơ sở còn
thiếu theo chỉ tiêu.
- Phân khu 1-1-C chia làm 03 Tiểu
khu (ký hiệu VIII, IX và X) theo địa giới hành chính của các phường, xã. Bổ
sung hạ tầng xã hội theo các đơn vị ở là tiểu khu. Tận dụng hệ thống công cộng
hiện hữu, bổ sung các cơ sở còn thiếu theo chỉ tiêu.
3.1. Tiểu khu I (Đông Thành)
- Cải tạo chỉnh trang các khu phố
hiện hữu.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
khu vực nhà máy bia gần hồ Máy Xay và đất Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu,
trong đó một phần dành cho đất công trình hạ tầng xã hội, quy mô khoảng
1.000-1.500 m2, phần còn lại trở thành đất dịch vụ hỗn hợp quy hoạch
các hạng mục công trình thương mại hỗn hợp, khách sạn, nhà hàng; ưu tiên phát
triển các tổ hợp kết hợp văn phòng, nhà ở, kinh doanh thương mại, dịch vụ (quy
mô dự án tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất, được xem xét cụ thể khi quy hoạch
chi tiết và với từng dự án).
- Đối với khu vực hồ Máy Xay: Thiết
kế đô thị chỉnh trang quanh hồ, bổ sung cây xanh và tiện ích đô thị.
3.2. Tiểu khu II (phía Nam phường
Tân Thành)
- Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang
các tuyến phố hiện hữu.
- Đối với đất cơ sở sản xuất của Tổng
Công ty cổ phần Tập đoàn kinh tế Xuân Thành (khoảng 3,97 ha), Công ty TNHH Giấy
Tiến Dũng (khoảng 2,04 ha): Sau khi di chuyển cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp
ra khỏi trung tâm thành phố Ninh Bình, quy hoạch thành đất thương mại, dịch vụ,
tổ hợp văn phòng, khách sạn và đất ở (quy mô cụ thể sẽ được xem xét khi triển
khai quy hoạch chi tiết).
- Đối với khu đất phía Tây Sân vận
động: Tiếp tục xây dựng khu liên hợp thể thao, bể bơi của thành phố Ninh Bình.
3.3. Tiểu khu III (phường Vân
Giang)
- Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang
các tuyến phố hiện hữu.
- Đối với Trụ sở UBND phường Vân
Giang: Bố trí di chuyển về khu vực trụ sở hiện tại của Ban Chỉ huy quân sự
thành phố Ninh Bình (sẽ di chuyển sang vị trí thích hợp khác).
- Đối với khu vực chợ Rồng: Thực hiện
cải tạo, chỉnh trang khu vực chợ Rồng hiện hữu. Giai đoạn trước mắt sẽ di chuyển
khu chợ tạm (kinh doanh hoa quả, thực phẩm phục vụ dân sinh) và chỉnh trang khu
chợ chính. Giai đoạn tiếp theo tính toán sử dụng đất hợp lý đảm bảo tính lịch sử,
văn hóa và hiệu quả kinh tế - xã hội, trong đó nâng cấp trở thành khu trung tâm
thương mại, dịch vụ và một phần phục vụ cải tạo cảnh quan 2 bờ sông Vân, mở rộng
lòng sông Vân.
- Bố trí một số tuyến phố đi bộ phục
vụ nhu cầu của khách du lịch.
- Khu vực hồ Biển Bạch: Xây dựng
khu đài tưởng niệm kết hợp cây xanh theo quy hoạch, với quy mô khoảng 0,14 ha.
- Đối với cảnh quan ven sông Vân: Cải
tạo, chỉnh trang, thiết kế đô thị 2 bên sông, tạo mỹ quan đô thị, trong đó tính
toán, quy hoạch chi tiết một cách hợp lý hai bên bờ sông Vân (đoạn từ cầu Vân
Giang đến cầu Lim).
3.4. Tiểu khu IV (phường Phúc
Thành)
- Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang
các tuyến phố hiện hữu.
- Khu đất bệnh viện Sản Nhi Ninh
Bình hiện tại: Sau khi di chuyển Bệnh viện Sản Nhi sang cơ sở mới, sử dụng làm
Bệnh biện Y học cổ truyền và một phần đất phía Bắc chuyển đổi thành đất thương
mại (công trình thương mại, chợ).
- Cải tạo khu vực bãi thải xung
quanh Bệnh viện Mắt trở thành khu cây xanh, vườn hoa và bãi đỗ xe tĩnh.
- Di chuyển cơ sở sản xuất của
Doanh nghiệp Xây dựng Xuân Trường (4,13 ha) ra khỏi trung tâm thành phố Ninh
Bình, chuyển đổi thành đất thương mại, dịch vụ, tổ hợp văn phòng, khách sạn và
đất ở (quy mô cụ thể sẽ được xem xét khi triển khai quy hoạch chi tiết).
3.5. Tiểu khu V (phường Nam
Thành)
- Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang
các tuyến phố hiện hữu.
- Quy hoạch khu đất thương mại dịch
vụ (xây dựng công trình thương mại, chợ phường,...). Duy trì và nâng cấp, chỉnh
trang chợ đầu mối hoa quả hiện trạng. Bổ sung thêm 2 điểm sinh hoạt phố, một điểm
tại Khu dân cư bệnh viện Đa khoa tỉnh, một điểm tại Khu dân cư mới Phúc Trì phục
vụ dân cư. Tiếp tục phát triển dạy nghề.
- Cải tạo chỉnh trang bờ Tây sông
Vân tạo cảnh quan đẹp, mang tính biểu tượng về văn hóa - lịch sử, truyền thống
của tỉnh (như: Xây dựng hệ thống vật kiến trúc bằng đá trong dải cây xanh bờ
Tây sông Vân, đường dạo kết hợp vườn hoa, bổ sung các tiện ích đô thị
khác,...).
3.6. Tiểu khu VI (phường Thanh
Bình và một phần Bích Đào)
- Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang
các tuyến phố hiện hữu.
- Cải tạo, chỉnh trang hai bên bờ
sông Vân (đoạn từ cầu Vân Giang đến cầu Lim): Di chuyển khu Trụ sở Sở Giao
thông Vận tải, các cơ quan đơn vị ở khu vực,... quy hoạch thành khu đất công
viên - cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh.
- Quy hoạch khu vực cảng than Nhà
máy điện hiện trạng (phía Bắc đường Hoàng Diệu, sát sông Đáy) thành khu đất
thương mại, dịch vụ tổng hợp, thu hút các dự án dịch vụ như nhà hàng khách sạn,
vui chơi giải trí, tạo điểm nhấn kiến trúc bên bờ sông Đáy. Tính toán, thiết kế
cầu qua sông Vân với kiến trúc phù hợp.
- Đối với khu vực nhà máy điện gắn
với núi Cánh Điều: Di chuyển Nhà máy nhiệt điện; quy hoạch khu đất hiện trạng
thành tổ hợp Lâm viên núi Cánh Diều, chia thành 2 phần: Khu Lâm viên 1 trồng rừng,
cây xanh tạo lá phổi xanh, hạn chế xây dựng các hạng mục công trình, chỉ cho
phép tạo đường dạo, ghế đá và tiện ích nhỏ; Khu Lâm viên 2 bao gồm cây xanh cảnh
quan kèm theo khu vui chơi giải trí, quảng trường lễ hội...
- Khu vực đất Công ty cổ phần cơ
khí lắp máy Lilama: Di chuyển cơ sở ra khỏi trung tâm thành phố, quy hoạch khu
đất hiện trạng thành khu dân cư mới đồng bộ về hạ tầng, một phần dành để mở rộng
trường tiểu học Thanh Bình.
- Quy hoạch cải tạo khu công viên
núi Thúy kết hợp dịch vụ phục vụ dân cư đô thị, bảo tồn tôn tạo khu đền Trương
Hán Siêu, núi Dục Thúy. Bố trí bến thuyền du lịch giáp sông Đáy.
- Di chuyển Bến xe khách Ninh Bình
để xây dựng khu trung tâm dịch vụ, thương mại, yêu cầu thiết kế thành điểm nhấn
kiến trúc đô thị.
3.7. Tiểu khu VII (phường Nam
Bình)
- Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang
các tuyến phố hiện hữu.
- Di chuyển cơ sở sản xuất của Xí
nghiệp cơ khí Quang Trung. Cải tạo, chỉnh trang bờ Đông sông Vân tạo cảnh quan
đẹp, mang tính biểu tượng về văn hóa - lịch sử, truyền thống của.
- Từ Cầu Lim đến cầu Vũng Trắm xây
dựng 3 cầu cảnh quan qua sông Vân cho xe đạp và người đi bộ, ưu tiên các thiết
kế cầu hiện đại, có tính thẩm mỹ cao, tạo điểm nhấn cho dòng sông Vân.
- Xây dựng cầu vượt T21 (vượt đường
sắt, đường Nguyễn Huệ, sông Vân và đường 30 tháng 6) liên kết giao thông từ đường
cao tốc Bắc - Nam, khu vực đô thị mở rộng về phía Nam với khu vực phía Tây sông
Vân.
3.8. Tiểu khu VIII (phía Nam xã
Ninh Nhất)
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực
làng xóm hiện hữu.
- Giữ quỹ đất trường đại học học
Hoa Lư phục vụ nhu cầu giáo dục đào tạo. Đối với Khu ký túc xá sinh viên tập
trung tỉnh Ninh Bình: Quy hoạch thành các khu đất xây dựng bệnh viện Ung Bướu
Ninh Bình, một phần thành đất giáo dục đào tạo và một phần thành khu dân cư mới
(khi triển khai lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng sẽ tính toán quy mô cụ
thể của từng công trình).
3.9. Tiểu khu IX (xã Ninh Tiến)
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực
làng xóm hiện hữu.
- Bổ sung thêm 2 trường cấp I và mầm
non theo quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Ninh Tiến. Bố trí khu vực làm chợ đầu
mối của thành phố Ninh Bình.
- Giữ dải cây xanh, mặt nước ở sát
phía Đông đường QL1 tránh thành phố Ninh Bình đi qua khu vực để tạo cảnh quan
hai bên đường.
- Tiếp tục quy hoạch đất để phát
triển cơ sở giáo dục.
3.10. Tiểu khu X (phường Ninh
Phong)
- Cải tạo, chỉnh trang các dân cư
hiện hữu.
- Bố trí khu hỗn hợp công viên kết
hợp dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng tại khu vực phía Đông đường QL1 tránh thành phố
Ninh Bình (khu Bể bơi Tháng Tám cũ), trong đó: Bố trí đất dịch vụ hỗn hợp bám mặt
đường; xây dựng khu hỗn hợp công viên cây xanh, kết hợp với các dịch vụ nghỉ dưỡng,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Ưu tiên thu hút các dự án quy mô lớn.
- Cải tạo, chỉnh trang cảnh quan
sông Chanh phục vụ du lịch.
- Khu vực hai bên đường QL1 tránh
thành phố Ninh Bình (phía Nam đường vào Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động): Ưu
tiên bố trí các công trình thương mại, dịch vụ hỗn hợp để tăng hiệu quả sử dụng
đất, tạo cảnh quan.
4. Định hướng
quy hoạch các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
tuân thủ theo Quy hoạch chung xây dựng đô thị Ninh Bình đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050, có cải tạo, nâng cấp, bổ sung, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật hiện
hữu và khớp nối giữa các phân khu với nhau và với hệ thống hạ tầng chung đô thị
Ninh Bình. Cụ thể:
4.1. Quy hoạch hệ thống giao
thông
Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang các
tuyến đường hiện có trong khu vực đô thị hiện hữu cho phù hợp với quy hoạch
chung và khả năng phát triển trong tương lai. Ưu tiên nguồn lực đầu tư một số
tuyến đường chính theo quy hoạch chung (như: Đường T21, Cát Linh, Lương Văn Tụy,...).
a) Đường bộ
- Hệ thống Giao thông đối ngoại: Đường
Trần Hưng Đạo và đường 30 tháng 6 đoạn qua khu vực quy hoạch có lộ giới 33m; Đường
QL1 tránh thành phố Ninh Bình (ĐT477 kéo dài cũ) có mặt cắt như sau: B = 43m (đối
với đoạn không có đường gom), B = 52m (đối với đoạn có đường gom 1 bên) và 61m
(đối với đoạn có đường gom 2 bên); đường Lương Văn Thăng có lộ giới 34m; đường
Nguyễn Công Trứ (QL10) có lộ giới 29m.
- Hệ thống đường trục chính đô thị
và đường liên vùng: Tuyến đường kênh Đô Thiên có mặt cắt B = (60,2÷70,2)m; đường
Đinh Tiên Hoàng có lộ giới 38m (theo hiện trạng); đường Lý Thái Tổ, Tuệ Tĩnh có
B = 36m; đường Lê Đại Hành, Nguyễn Huệ có B = (20,5÷25)m; các tuyến đường trục
cảnh quan chính và các đường liên đô thị khác có B = (20,5÷25)m.
- Hệ thống đường chính khu vực, đường
khu vực nối với đường trục của đô thị và đường trục của khu vực có B =
(15÷20,5)m.
- Hệ thống đường phân khu vực, chia
các lô phân khu có B = (15÷20,5 )m.
(Mặt cắt ngang của các tuyến đường
trong khu vực hiện hữu cơ bản tuân thủ theo các quy hoạch, dự án đã được phê
duyệt).
g) Đường sắt: Đến năm 2020 hoàn
thành cải tạo, nâng cấp đường sắt hiện có đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp
I.
h) Đường Thủy: Hệ thống đường thủy
liên thông giữa sông Đáy, sông Vân và sông Chanh phục vụ giao thông kết hợp du
lịch.
4.2. Các công trình giao thông
a) Nút giao thông: Kết nối cầu vượt
đường T21 qua sông Vân, đường Nguyễn Huệ, đường 30 tháng 6 vào hệ thống giao
thông nội thị.
b) Cầu
- Xây dựng cầu vượt T21 liên kết
giao thông từ đường cao tốc Bắc Nam, khu vực đô thị mở rộng về phía Nam đến khu
trung tâm hiện hữu.
- Quy hoạch 4 vị trí cầu vượt sông Vân
mới, với hình thức thẩm mỹ, đảm bảo cảnh quan đô thị.
c) Bến thuyền du lịch: Nghiên cứu,
lập quy hoạch xây dựng 1 bến thuyền du lịch tại khu vực núi Thúy.
4.3. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
4.3.1. San nền
a) Phân khu 1-1-B
Cao độ xây dựng tối thiểu là H ≥
3,0m; độ dốc nền i ≥ 0,004.
Định hướng chung đối với hệ thống
thoát nước mặt: Nâng cấp hệ thống cống thoát nước ở các tuyến đường đô thị theo
quy hoạch, đảm bảo thoát nước nhanh, không gây úng ngập cục bộ. Bổ sung, tăng
cường hệ thống thoát nước cho khu dân cư làng xóm. Quy hoạch các khu vực mới khớp
nối với hệ thống thoát nước khu dân cư cũ. Tất cả nước mặt được thu gom về hệ
thống cống thoát nước trên các đường trục chính có kích thước từ B600-B1000,
thu gom về hệ thống cống B2500 hiện trạng sau đó đổ về sông Vân theo chế độ tự
chảy hoặc thông qua hệ thống trạm bơm Phúc Trì, trạm bơm Nhà máy nhiệt điện,
xác định 5 lưu vực thoát nước chính:
- Lưu vực 1: Gồm khu vực từ đường
QL1A đến đê sông Đáy là lưu vực thoát nước hiện hữu, trục tiêu chính cho lưu vực
này là kênh Quyết Thắng được bê tông hóa có bề rộng (2,0÷2,5)m; khi nước sông
Vân cao sẽ tiêu về trạm bơm Phúc Trì, trạm bơm Ninh Tiến.
- Lưu vực 2: Bao gồm toàn bộ phường
Tân Thành tiêu vào kênh Đô Thiên và kênh tiêu mới chảy về sông Vân. Khi mưa lớn
thoát ngược về trạm bơm Bạch Cừ để bơm ra sông Đáy.
- Lưu vực 3: Bao gồm phường Nam
Thành, chủ yếu thoát vào hồ Lâm Sản và kênh thoát nước chính rồi chảy ra sông
Vân khi mực nước sông Vân thấp.
- Lưu vực 4: Nằm giữa đường QL1A và
đường sắt. Khu vực này có địa hình cao ≥ 3,0m; không bị ngập và thoát trực tiếp
ra sông Vân.
- Lưu vực 5: Bao gồm khu vực phía
Đông phường Thanh Bình và khu dân cư ven đường QL10, thoát xuống mương Bích Đào
qua cống Chân Chim đặt qua đường QL10. Khi mưa lớn nước tập trung về trạm bom ở
khu vực Nhà máy nhiệt điện.
b) Phân khu 1-1-C
Cao độ xây dựng tối thiểu là H ≥
3,0m; độ dốc nền i ≥ 0,004.
Định hướng chung đối với hệ thống
thoát nước mặt: Nâng cấp hệ thống cống thoát nước ở các tuyến đường đô thị theo
quy hoạch, đảm bảo thoát nước nhanh, không gây úng ngập cục bộ. Bổ sung, tăng
cường hệ thống thoát nước cho khu dân cư làng xóm. Thiết kế quy hoạch các khu vực
mới khớp nối với hệ thống thoát nước khu dân cư cũ. Tất cả nước mặt được thu
gom về hệ thống cống thoát nước trên các đường trục chính có kích thước từ
B600-B800 thu gom về hệ thống cống B4000 hiện trạng sau đó đổ về sông Vân theo
chế độ tự chảy hoặc thông qua hệ thống trạm bơm Phúc Trì để bơm ra sông Đáy. Kè
sông Chanh, kè và chỉnh trang sông Đáy, kè chắn các hồ dự kiến trong khu vực tạo
cảnh quan và điều hòa vi khí hậu. Xác định 2 lưu vực thoát nước chính:
- Lưu vực 1: Khu vực các xã Ninh Nhất,
Ninh Tiến, tiêu vào kênh Đô Thiên và kênh tiêu mới chảy về sông Vân. Khi nước
sông Vân cao sẽ tiêu về trạm bơm Phúc Trì, trạm bơm Ninh Tiến.
- Lưu vực 2: Toàn bộ phường Ninh
Phong, nước thoát xuống kênh Chân Chim đổ ra sông Vạc, khi mưa lớn cao trình mực
nước sông Vạc cao thì đóng cửa cống cuối cống chân chim, nước mưa tập trung về
trạm bơm Ninh Phong tiêu thoát ra sông Vạc.
(Chi tiết mạng lưới đường ống
thoát nước mặt xem tại bản vẽ chuẩn bị kỹ thuật).
4.4. Quy hoạch hệ thống cấp nước
- Tổng nhu cầu toàn khu vực lập quy
hoạch: 50.000 m3/ngày đêm.
- Sử dụng nguồn nước mặt sông Đáy,
qua trạm bơm tăng áp kết nối với các nhà máy nước Ninh Bình, BOO VSG, Thành
Nam, Hoa Lư.
- Mạng lưới đường ống:
+ Các tuyến ống chính từng bước cải
tạo, nâng cấp theo từng giai đoạn.
+ Các tuyến ống nhánh tục sử dụng
các tuyến ống hiện có, thay thế các ống kim loại cũ bằng các ống HDPE, bổ sung
các tuyến ống cấp mới D75-200 cho các khu vực đô thị mới và làng xóm hiện hữu đảm
bảo cấp nước theo nhu cầu của dân cư.
+ Đường ống được đặt trên vỉa hè; độ
sâu chôn ống tối thiểu 0,7m; đoạn đi qua đường giao thông chôn sâu tối thiểu
1,0m (tính đến đỉnh ống).
- Phòng cháy chữa cháy:
+ Khoảng cách tối đa giữa các họng
cứu hỏa là 150m.
+ Khoảng cách tối thiểu giữa họng cứu
hỏa và tường các ngôi nhà là 5m.
+ Khoảng cách tối đa giữa họng và
mép đường (trường hợp họng cứu hỏa được bố trí ở bên đường, không nằm dưới lòng
đường) là 2,5m.
+ Họng chữa cháy phải được bố trí ở
nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy như: ở ngã ba, ngã tư đường phố.
(Chi tiết hệ thống cấp điện theo
bản vẽ quy hoạch cấp nước).
4.5. Quy hoạch hệ thống cấp điện,
chiếu sáng
- Tổng phụ tải điện yêu cầu khu vực
khi xét đến hệ số đồng thời khoảng 38MVA.
- Nguồn cấp điện trực tiếp cho khu
vực lấy từ Trạm 110kV Ninh Bình công suất 2x25MVA (việc thay đổi, điều chỉnh thực
hiện theo quy hoạch ngành điện lực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
- Lưới điện:
+ Lưới điện cao thế: Di chuyển tuyến
110kV Ninh Bình - Nho Quan chạy ngang qua khu vực quy hoạch đúng theo quy hoạch
chung đã được phê duyệt
- Lưới trung thế: Sử dụng cấp điện
áp chuẩn 22kV cấp điện cho các phụ tải trong khu vực, tuyến 10kV và 35kV hiện
trạng được cải tạo, nâng cấp chuyển về lưới 22kV.
- Lưới điện và trạm hạ thế: Trong
các khu dân cư, đô thị xây mới nên sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp bộ để đảm
bảo mỹ quan đô thị. Quy mô chiếm đất các trạm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành, đặt tại các vị trí cây xanh và trong các công trình có phụ tải lớn.
- Từng bước nâng cấp, hạ ngầm hệ thống
đường điện cấp cho các khu vực hiện hữu; các khu dân cư ưu tiên sử dụng hệ thống
điện ngầm đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Lưới chiếu sáng: Nguồn điện cấp
cho hệ thống chiếu sáng được lấy từ các trạm biến áp 22/0,4kV và các trạm biến
áp chiếu sáng. Hệ thống lưới chiếu sáng được đi ngầm sử dụng, đèn chiếu sáng sử
dụng đèn hiệu suất cao để tiết kiệm năng lượng.
(Chi tiết mạng lưới hệ thống cấp
điện và chiếu sáng theo bản vẽ cấp điện).
4.6. Quy hoạch hệ thống thông
tin liên lạc
Từng bước ngầm hóa hệ thống các mạng
điện thoại, truyền hình, truyền thanh.
4.6.1. Mạng điện thoại
- Nhu cầu thông tin liên lạc khu vực
quy hoạch: Khoảng 50.000 lines.
- Phân khu 1-1-B: Nhu cầu cần đáp ứng
khoảng 28.000 thuê bao. Xây dựng mới điểm truy nhập thuê bao dung lượng khoảng
30.000 lines.
- Phân khu 1-1-C: Nhu cầu cần đáp ứng
khoảng 16.000 thuê bao. Xây dựng mới điểm truy nhập thuê bao dung lượng khoảng
15.000 đến 20.000 lines.
4.6.2. Mạng truyền hình
- Phân khu 1-1-B: Khoảng 30.000
thuê bao.
- Phân khu 1-1-C: Khoảng 18.000
thuê bao.
4.6.3. Mạng truyền hình và truyền
thanh nội bộ
- Phân khu 1-1-B: Khoảng
(20.000÷30.000) thuê bao.
- Phân khu 1-1-C: Khoảng
(12.000÷18.000) thuê bao.
4.7. Quy hoạch hệ thống thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
4.7.1. Thoát nước thải
- Tổng lưu lượng thoát nước thải
sinh hoạt của khu vực quy hoạch khoảng 33.000 m3/ngày đêm.
- Định hướng chung:
+ Đối với khu vực đô thị hiện hữu: Hiện
trạng đang sử dụng thoát nước chung vào hệ thống thoát nước mưa. Từng bước cải
tạo, thay thế hệ thống thoát nước chung thành hệ thống thoát nước nửa riêng.
Xây dựng các ga tách nước thải ở cuối các tuyến cống rãnh hiện trạng để thu gom
toàn bộ nước thải đô thị hiện có và đưa về nhà máy xử lý nước thải.
+ Đối với khu vực quy hoạch xây dựng
mới: Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
- Xây dựng hệ thống đường cống, trạm
bom chuyển bậc để dẫn về trạm xử lý tập trung theo quy hoạch. Toàn bộ khu vực
nghiên cứu chia ra làm 2 lưu vực thu gom nước thải:
+ Khu vực phía Bắc: Nước thải sẽ được
thu gom về trạm xử lý Bạch Cừ, công suất 15.000 m3/ngày đêm.
+ Khu vực phía Nam: nước thải sẽ được
thu gom về trạm xử lý Ninh Phong, công suất 42.200 m3/ngày đêm.
4.7.2. Thu gom và xử lý chất thải
rắn
- Tiêu chuẩn chất thải rắn (CTR)
sinh hoạt khu vực đô thị: 1,3 kg/người/ngày; CTR công cộng, dịch vụ du lịch
tính bằng 20% CTR sinh hoạt. Tỷ lệ thu gom 100%. Tổng khối lượng CTR khoảng
81,9 tấn/ngày.
- CTR sẽ được phân loại tại nguồn
thải được thu gom theo tiêu chuẩn 3R nhằm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất
thải rắn.
- Các tuyến đường, các khu dân cư
hiện hữu được bố trí hệ thống thùng rác có phân loại tại nguồn; các khu thương
mại, dịch vụ tập trung có điểm tập kết riêng. Từng bước nâng cao tỷ lệ thu gom
rác ở các khu vực làng xóm hiện hữu, tăng cường cải tạo, thu gom triệt để các
khu vực tồn đọng chất thải rắn, các điểm tập kết CTR tự phát, tạo môi trường đô
thị trong sạch.
- Phương án tổ chức thu gom: Trong
khu vực bố trí một số điểm tập kết chất thải rắn. Cuối ngày thu gom, chuyển về
điểm trung chuyển CTR của đô thị - CTR được thu gom vận chuyển ngày được vận
chuyển đến khu xử lý CTR chung của tỉnh theo quy hoạch.
4.7.3. Quy hoạch quản lý nghĩa
trang
- Đối với các nghĩa trang hiện có nằm
trong ranh giới quy hoạch, giải pháp cụ thể như sau:
+ Bổ sung hệ thống tường rào, cây
xanh cách ly, cải tạo chỉnh trang tạo cảnh quan môi trường.
+ Tiếp tục sử dụng, khi lấp đầy
theo quy hoạch sẽ đóng cửa và từng bước cải tạo môi trường thành các công viên
nghĩa trang.
- Về dài hạn sẽ sử dụng các nghĩa
trang tập trung của tỉnh theo quy hoạch.
- Khuyến khích hình thức hỏa táng
theo chủ trương của Nhà nước.
VI. Đánh giá môi
trường chiến lược
1. Về kiểm soát phát triển
- Lưu thông hệ thống kênh, hồ; chủ
động điều tiết mực nước với hệ thống sông ngoài đô thị.
- Cung ứng đầy đủ hệ thống công
trình cộng cộng đơn vị ở, phục vụ nhu cầu văn hóa xã hội, nâng cao chất lượng sống
của nhân dân. Tăng cường các công trình phục vụ du lịch.
- Tăng khả năng thẩm thấu tự nhiên,
giảm thiểu bê tông hóa bề mặt đô thị, nhất là tại các không gian chung, không
gian công cộng.
2. Về quản lý nước thải, chất thải
rắn và nghĩa trang
- Bố trí phân vùng, trạm trung chuyển,
tại nơi có địa chất tốt, xa nguồn nước và đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi
trường.
- Tổ chức vận hành bảo dưỡng hệ thống
cống, phân tích định kỳ mùi và tiếng ồn nhằm giảm nguy cơ từ các trạm xử lý.
- Từng bước cải tạo các nghĩa trang
thành công viên nghĩa trang, có hệ thống thoát nước mưa, hệ thống hào lọc trồng
cây chống thấm nước đảm bảo vệ sinh môi trường và tạo mỹ quan cho toàn khu.
- Xác định hành lang bảo vệ các tuyến
đê, sông, hồ, kênh, tạo sự liên kết mặt nước nhằm hỗ trợ hệ thống tiêu thoát nước,
đảm bảo mật độ cao cây xanh, mặt nước trong đô thị.
3. Về thích ứng và giảm thiểu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu
- Xây dựng hệ thống kè, đê bao, tường
chắn sóng tại những khu vực xung yếu. Thiết lập hệ thống hành lang bảo vệ an
toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Tăng không gian chứa nước (hồ
điều hòa hoặc không gian ngầm lưu trữ nước). Quản lý quy hoạch và hệ thống nền
xây dựng chặt chẽ.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó trong
các trường hợp khẩn cấp khi có bão, lũ lụt, hạn hán... dựa trên sự phối hợp với
các cơ quan quản lý lưu vực sông, thủy điện, khí tượng thủy văn về các thông
tin lũ lụt, mưa lớn, nhiệt độ tăng, hạn hán...
- Nâng cao nhận thức của người dân
về ứng phó với biến đổi khí hậu cũng như nhận thức về bảo vệ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật không lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình đầu mối hạ tầng nói chung
cũng như hành lang thoát nước cho đô thị nói riêng.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư từ
các tổ chức, quỹ hỗ trợ quốc tế trong việc xây dựng, triển khai các dự án phát
triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.
VII. Phân kỳ đầu
tư
1. Giai đoạn 1 (2017÷2020):
Thực hiện lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động xây dựng đô thị trên địa bàn khu vực lập quy hoạch. Triển
khai lập, hoàn thiện các quy hoạch chi tiết trong đô thị; cải tạo chỉnh trang
hai bên bờ sông Vân; các khu thể thao, bể bơi của thành phố; di chuyển các cơ sở
sản xuất của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy
hoạch tới các vị trí phù hợp, ngoài khu vực đô thị. Ưu tiên thu hút, đầu tư một
số dự án có tính chất động lực, như: Chợ đầu mối ở xã Ninh Tiến; khu hỗn hợp
công viên kết hợp dịch vụ, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí tại
khu vực Bể bơi Tháng Tám cũ,....
2. Giai đoạn 2 (2020÷2030): Xây
dựng lấp đầy các khu đô thị mới theo quy hoạch và dự án được duyệt. Hoàn chỉnh
cải tạo chỉnh trang hai bên bờ sông Vân theo quy hoạch chi tiết được duyệt; triển
khai xây dựng khu Lâm viên núi Cánh Diều và dải dịch vụ hỗn hợp sông Đáy (ưu
tiên thu hút theo hướng xã hội hóa). Hoàn chỉnh dự án xây dựng Trường đại học
Hoa Lư mới, Bệnh viện Ung Bướu; thu hút các trường đại học vào các quỹ đất giáo
dục đào tạo.
3. Giai đoạn 3 (ngoài 2030): Xây
dựng hoàn thiện khu đô thị theo quy hoạch được duyệt. Thực hiện rà soát tổng thể
khu đô thị, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển và cơ hội đầu tư dự kiến
trong tương lai.
Tùy theo nhu cầu thực tế trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh có thể điều chỉnh phân kỳ đầu tư từng
giai đoạn cho phù hợp.
VIII. Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch phần khu
Căn cứ Quy hoạch được duyệt theo
Quyết định này, Sở Xây dựng hoàn chỉnh Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch
phân khu, trình UBND tỉnh ban hành theo quy định.
Việc quản lý hoạt động xây dựng
trong phạm vi quy hoạch phải tuân thủ Quy hoạch, Quy định quản lý theo đồ án
Quy hoạch phân khu Khu đô thị hiện hữu 1-1-B, 1-1-C trong Quy hoạch chung Đô thị
Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đồng thời tuân thủ các quy định
hiện hành của Nhà nước và tỉnh Ninh Bình, các Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu
chuẩn thiết kế chuyên ngành.
Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung
quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
Điều 2.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND thành phố
Ninh Bình và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hoàn thiện hồ sơ, công bố
công khai, rộng rãi đầy đủ nội dung quy hoạch đã phê duyệt cho các ngành, địa
phương, đơn vị và nhân dân biết; đồng thời quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành,
đoàn thể ở tỉnh và Chủ tịch UBND thành phố Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành ủy thành phố Ninh Bình;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP4, các VP.
vv.04
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|