ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 13 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI
BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Thông báo số 150/TB-VPCP ngày 21/3/2017 của
Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc
tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy
tại Thông báo số 458-TB/TU ngày 05/4/2017 về kết luận cuộc họp ngày 05/4/2017.
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức
thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với
lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang, như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu trong năm 2017 và trong thời gian tới theo kết luận của Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo số 150/TB-VPCP ngày 21/3/2017 của Văn
phòng Chính phủ.
II. Yêu cầu
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực
hiện có hiệu quả kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm
việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang theo Thông báo số 150/TB-VPCP ngày 21/3/2017
của Văn phòng Chính phủ; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đồng chí lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành để tổ chức thực hiện; tích cực, chủ động, trực
tiếp báo cáo, làm việc với các bộ, ngành Trung ương, các tỉnh liên quan để
trình cấp có thẩm quyền giải quyết kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
B. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. Về nhiệm vụ trọng tâm
trong thời gian thới
Các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý tiếp tục triển khai đồng bộ,
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI gắn với Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Căn cứ Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại
Thông báo số 150/TB-VPCP ngày 21/3/2017 của Văn phòng Chính phủ và Chương trình
công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chương trình công tác chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2017, các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ, tập trung vào một số
nội dung trọng tâm sau:
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và bền vững, phát
triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt là phát triển
kinh tế lâm nghiệp, cải thiện sinh kế bền vững nâng cao đời sống cho nhân dân.
2. Thu hút đầu tư, phát huy tiềm năng, đẩy
mạnh phát triển du lịch, dịch vụ, nhất là các dự án du lịch tại các khu, điểm
du lịch theo quy hoạch.
3. Phát triển mạnh công nghiệp, chú trọng
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
nghiệp hỗ trợ; đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp; chủ động nắm chắc tình
hình sản xuất, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.
4. Triển khai thực hiện quyết liệt Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 và Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
5. Duy trì, củng cố và tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe, bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính;
chú trọng công tác thanh tra, tư pháp. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội.
II. Về triển khai kết luận
của Thủ tướng Chính phủ đối với những kiến nghị, đề xuất của tỉnh
1. Về bố trí vốn đầu tư từ ngân sách
Trung ương để bồi thường, giải phóng mặt bằng, triển khai xây dựng đường kết nối
Tuyên Quang với cao tốc Hà Nội - Lào Cai
1.1. Sở Giao thông Vận tải
- Là cơ quan đầu mối tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh về bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải bố trí vốn đầu tư thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho dự án trong năm 2017.
- Hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với các Doanh
nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện lập hồ sơ đề xuất thực hiện Dự án.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối hoạt động của dự án, có
trách nhiệm tổ chức thẩm định Hồ sơ đề xuất, Báo cáo nghiên cứu khả thi, kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu,… Dự án theo quy định của pháp luật.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang
chuẩn bị nội dung, chương trình để Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ và tham mưu, thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
cho dự án đảm bảo tiến độ.
1.4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông tỉnh
- Là cơ quan đầu mối tham mưu tổ chức thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Nhà đầu tư và các sở, ngành liên quan
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
2. Về bố trí vốn để triển khai cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 2C đoạn từ Nông Tiến (thành phố Tuyên Quang) qua khu di tích
quốc gia đặc biệt Kim Bình, huyện Chiêm Hóa tới thị trấn Na Hang
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan đầu mối, chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai dự án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải bố trí vốn cho dự án.
- Triển khai thực hiện các thủ tục hồ sơ đầu tư
của dự án theo quy định và tiến độ dự án.
3. Về bổ sung vốn còn thiếu của dự án di
dân, tái định cư dự án thủy điện Tuyên Quang
3.1. Ban Di dân tái định cư thủy điện Tuyên
Quang là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam để cân đối
nguồn kinh phí bố trí đủ vốn còn thiếu cho dự án.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban Di
dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, Sở Tài chính, Sở Công Thương thực hiện
các nội dung về việc bổ sung vốn cho dự án.
4. Về vốn còn thiếu cho công trình cấp
bách kè bảo vệ bờ sông Gâm hạ lưu thủy điện Tuyên Quang
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để bố trí vốn còn thiếu cho dự án.
4.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính về việc bổ sung vốn cho dự án.
5. Về cổ phần hóa Công ty thủy điện Tuyên
Quang
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất việc cổ phần hóa Công ty thủy điện Tuyên Quang; chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc
với Bộ Công Thương, các Bộ, cơ quan liên quan và Tập đoàn Điện lực Việt Nam đề
xuất việc cổ phần hóa Công ty thủy điện Tuyên Quang.
6. Bố trí vốn thực hiện Dự án cấp điện
nông thôn từ nguồn vốn ODA
6.1. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
làm việc với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí vốn ODA cho dự án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính rà soát, xác định nhu cầu, khả năng tham gia dự án và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Công Thương để bố trí vốn ODA cho dự án.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính rà soát, cân đối nguồn vốn đối ứng cho Dự án phù hợp với nguồn vốn
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
7. Dự án phát triển kinh doanh nông nghiệp
thích ứng với Biến đổi khí hậu vay vốn Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế
(IFAD), Quỹ khí hậu xanh (GCF) và Chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu
cho nông hộ (ASAP)
Ban điều phối Dự án Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân
và nông thôn là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất
dự án; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan để thống nhất đưa Tuyên Quang vào danh mục
các tỉnh thực hiện chương trình.
8. Bổ sung huyện Na Hang, Lâm Bình vào
danh sách các huyện thực hiện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; huyện Chiêm
Hóa được hưởng chính sách theo Quyết định số 293/QĐ-TTg
8.1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc rà soát, đề nghị bổ sung huyện Na Hang, Lâm Bình vào danh sách các
huyện nghèo được hỗ trợ các cơ chế, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP; đề nghị huyện Chiêm Hóa được hưởng một phần cơ chế, chính sách
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện:
Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
làm việc với Bộ Lao động Thương bình và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ,
ngành liên quan trong quá trình đề nghị bổ sung các huyện vào danh sách huyện
nghèo.
8.2. Ủy ban nhân dân huyện: Na Hang, Lâm Bình,
Chiêm Hóa
- Thực hiện việc rà soát, tổng hợp số liệu và
đánh giá các tiêu chí theo quy định tại Quyết định số 2115/QĐ-TTg ngày
07/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2017-2020 theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội
trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Lao động Thương bình
và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trong quá trình đề
nghị bổ sung các huyện vào danh sách huyện nghèo.
8.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện:
Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu bổ
sung dự án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh
và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện: Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa xây dựng
và triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội các huyện nghèo trên
địa bàn tỉnh (khi có Quyết định danh sách huyện nghèo của Thủ tướng Chính phủ
và theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương).
9. Về xếp hạng Khu Di sản thiên nhiên Na
Hang - Lâm Bình là di sản thiên nhiên quốc gia đặc biệt và lập hồ sơ Khu Di sản
thiên nhiên Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) - Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) vào Danh mục dự
kiến xây dựng Hồ sơ di sản thiên nhiên thế giới
9.1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan đầu mối tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xếp hạng Khu Di sản thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình là di sản
thiên nhiên quốc gia đặc biệt và lập hồ sơ Khu Di sản thiên nhiên Ba Bể (tỉnh Bắc
Kạn) - Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) đưa vào Danh mục dự kiến xây dựng Hồ sơ di sản
thiên nhiên thế giới.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Hội đồng di sản quốc gia việc tổ chức họp cho ý kiến
về lý lịch trích ngang hồ sơ Khu Di sản thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình để chấp
thuận chủ trương để tỉnh triển khai lập hồ sơ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập
hồ sơ Khu Di sản thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình là di sản thiên nhiên quốc gia
đặc biệt và hồ sơ Khu Di sản thiên nhiên Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) - Na Hang (tỉnh
Tuyên Quang) đưa vào Danh mục dự kiến xây dựng Hồ sơ di sản thiên nhiên thế giới.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu để Ủy
ban nhân dân tỉnh làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn thống nhất, phối hợp
triển khai đề xuất Khu Di sản thiên nhiên Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) - Vườn quốc
gia Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) vào Danh mục dự kiến xây dựng Hồ sơ di sản thiên nhiên
thế giới.
9.2. Sở Tài chính chủ trì, tham mưu bố trí vốn
cho việc lập hồ sơ Khu Di sản thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xếp hạng di sản thiên nhiên quốc gia đặc biệt.
9.3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, Lâm Bình phối hợp, cung
cấp số liệu, tài liệu cho Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch trong quá trình lập hồ
sơ.
10. Về bổ sung vào quy hoạch sân golf tại
huyện Yên Sơn
10.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc đề xuất bổ sung quy hoạch sân golf tại huyện Yên Sơn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân huyện Yên Sơn đôn đốc Nhà đầu tư dự kiến thực hiện dự án hoàn thiện hồ
sơ đề xuất bổ sung quy hoạch hệ thống sân golf Việt Nam đến năm 2020.
- Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hồ sơ bổ
sung quy hoạch sân golf của Nhà đầu tư để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
10.2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện
Yên Sơn và các sở, ngành liên quan: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin, số liệu, tài liệu cho Doanh nghiệp trong quá trình lập Hồ sơ đề xuất
và tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định
số 1946/QĐ-TTg ngày 26/11/2009 và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 18/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ.
11. Về chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát
triển rừng
11.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động tham mưu thực hiện tốt Nghị định
số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và
phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
16/9/2016 về một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu
hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
11.2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang: chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, các công ty lâm nghiệp tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh việc vay vốn tín dụng ưu đãi trồng rừng để báo cáo, đề xuất với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
12. Về điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Sơn Dương để thành lập một huyện mới
12.1. Sở Nội vụ
- Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Dương để thành lập một huyện
mới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân huyện Sơn Dương khảo sát, xây dựng Đề án điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Sơn Dương để thành lập một huyện mới, trình Bộ Nội vụ thẩm định.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình và liên hệ với
Bộ Nội vụ bố trí thời gian để Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Nội vụ và
các bộ, ngành liên quan trong quá trình thẩm định Đề án.
12.2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân huyện Sơn Dương và các sở, ngành liên quan: chủ động phối hợp với Sở Nội vụ
để cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu trong quá trình lập, thẩm định Đề án.
(Chi tiết có biểu kèm theo)
III. Về tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo,
triển khai thực hiện; chủ động giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong quá trình thực hiện.
2. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực
hiện của ngành, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế
hoạch công tác hàng tháng, quý, năm xác định rõ từng nội dung, nhiệm vụ, biện
pháp cụ thể. Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công
chỉ đạo công việc cho ý kiến để tổ chức thực hiện.
Định kỳ hàng tháng tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch của ngành mình, cấp mình, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương tổ chức thực hiện; định
kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất
Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.