ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4158/KH-UBND
|
Quảng Trị, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004; Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; Quyết định số
2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016 - 2020; UBND tỉnh Quảng Trị xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016-2020, như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo cho mọi trẻ em được bảo vệ,
được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt; chú trọng bảo vệ trẻ em để không
bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp kịp thời, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 5%. Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản
lý và có các biện pháp hỗ trợ, can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 100% số trẻ em bị xâm hại khi phát
hiện được can thiệp kịp thời, được chăm sóc sức khỏe
và hỗ trợ tâm lý để phát triển và hoà nhập cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ YÊU CẦU:
1. Đối tượng:
Trẻ em, trong đó ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc
thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phạm vi của Chương trình:
Chương trình được thực hiện trong phạm
vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên các địa bàn, các đơn vị có nhiều trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em thuộc vùng dân tộc,
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
III. NỘI DUNG:
1. Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội:
- Nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ
năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà
trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ
em: Chú trọng tổ chức Tháng hành động Vì trẻ em (từ 01/6 - 30/6 hàng năm); phối
hợp với cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình chuyển tải các nội dung truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ trẻ em; tổ chức các hội thi, diễn
đàn về thực hiện các mục tiêu bảo vệ trẻ em, thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các chương trình, sản xuất các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em với nhiều hình thức và
mẫu mã dễ đọc, dễ hiểu, đa dạng về nội dung và phong phú về
hình thức.
- Mở rộng các hình thức truyền thông,
giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ
chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản
thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân
lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm
trẻ em nòng cốt ở các tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn; củng
cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn; xây dựng và thực hiện đề án phát triển đội
ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ
thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của ban chỉ đạo,
ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của
mọi trẻ em:
- Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng
yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ
em.
- Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thành lập, hoạt động và giải
thể của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng danh mục tiêu chuẩn, quy
trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức tiếp nhận và quản lý
trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc
cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
theo dõi, giám sát, đánh giá:
- Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám
sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
- Xây dựng bộ chỉ số theo dõi, giám
sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
- Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ,
giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện
thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính:
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công
chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý
vi phạm hành chính.
- Nghiên
cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật,
trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng
các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý,
giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật
tại cộng đồng.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng
điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Kinh phí thực hiện Chương trình được
huy động từ các nguồn:
+ Ngân sách Trung ương.
+ Ngân sách địa phương.
+ Tài trợ, viện trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài.
+ Huy động từ xã hội, cộng đồng,
+ Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp các cấp, các ngành và đoàn thể đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp liên ngành và điều hành của ban chỉ đạo công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết
khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm. Duy trì
việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ
trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ
trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã
hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa
kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình và tăng cường hợp tác quốc tế
nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn các Sở, ban ngành cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai,
thực hiện Chương trình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
hoạt động của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực
hiện Chương trình trong khả năng dự toán ngân sách địa phương và nguồn kinh phí
Trung ương bổ sung (nếu có) theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố
trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật
về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc
thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
4. Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi
con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên
quan đến bảo vệ chăm sóc trẻ em; tổ
chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5. Công an tỉnh xây dựng và thực hiện
kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội
phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở
các trường giáo dưỡng, trại giam; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp
luật
6. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai
xây dựng môi trường lành mạnh,
không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có
hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác đoàn, đội; tích hợp việc giáo dục
kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong
nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm
văn hóa và việc tổ chức các hoạt động
văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp
cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan,
hướng dẫn các cơ quan thông tấn
báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ trẻ em; tuyên truyền cách thức tiếp cận, cách tự bảo vệ mình khi
sử dụng các nguồn thông tin trên môi trường mạng; tăng thời lượng phát sóng, số
lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin,
báo chí, xuất bản và xử lý nghiêm
những hành vi sản xuất, lưu hành các ấn phẩm, sản phẩm có nội dung không lành mạnh.
9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện
toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em các cấp.
10. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe, tư vấn, trị liệu tâm lý cho trẻ em bị xâm
hại; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ
em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo, cận nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em
khuyết tật; thực hiện thí điểm loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ
em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; tuyên truyền, hướng dẫn cách phòng, chống tai
nạn thương tích cho trẻ em.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình và
các văn bản hướng dẫn của các Sở, ban ngành chức năng có liên quan.
- Nghiên cứu các giải pháp lồng ghép
thực hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
các chương trình khác có liên quan của địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực
hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo
vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định
kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên khác
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt
động của Chương trình; đẩy mạnh
công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện Chương
trình.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành
liên quan và UBND các huyện thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện kế
hoạch này. Hàng năm báo cáo UBND tỉnh
về kết quả thực hiện (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương
binh và xã hội để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH
(b/c);
- TT/Tỉnh ủy; TT/HĐND tỉnh (b/c);
- Cục BVCSTE, Bộ LĐ-TB&XH;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Trị;
- CVP, PVP;
- Lưu: VT, VXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thức
|