ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 740/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẬP
TRUNG TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 “về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản”; số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; số
795/QĐ-TTg ngày 23/05/2013 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020”; số 198/QĐ-TTg ngày
25/01/2014 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-CP, ngày
29/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Bắc Ninh”;
Căn cứ các Thông tư: số 48/2012/TT-BNNPTNT
ngày 26/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Quy định về chứng nhận
sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt”; số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày
09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Quy định về quản lý sản
xuất rau, quả và chè an toàn”;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy
hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 1713/TTr-SNN ngày 06/12/2016 về việc đề nghị phê duyệt
“Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 định
hướng đến năm 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2025 định hướng đến năm 2030”, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
- Quy hoạch vùng sản xuất rau an
toàn tập trung phù hợp với “Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” đã
được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số:
1831/QĐ-TTg, ngày 09/10/2013 và đề án: “Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến
2025, định hướng 2030” đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê
duyệt tại Quyết định số: 18/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2015. Đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm, phục
vụ cho người tiêu dùng ở tỉnh Bắc Ninh nói chung, các khu đô thị, khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh nói riêng.
- Quy hoạch
vùng sản xuất rau an toàn theo hướng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hoá
phù hợp với các tiểu vùng khí hậu, đất đai và tập quán canh tác. Phát triển sản
xuất theo hướng công nghệ cao, kết hợp với ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất nhằm đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, nâng cao giá trị
thu nhập trên 1 ha đất canh tác; tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho nông
dân; tăng khả năng cạnh tranh nông sản hàng hoá của tỉnh và đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ của thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu.
- Phát
triển sản xuất rau an toàn một cách bền vững, lấy hiệu quả kinh tế và sức khoẻ
con người làm thước đo quan trọng trong sự phát triển, gắn với chuyển đổi cơ cấu
lao động trong nông nghiệp và nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu
cầu sản xuất hàng hoá với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao; đồng thời
gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát
triển trồng rau an toàn trên cơ sở phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất, chế
biến và tiêu thụ rau an toàn là chủ yếu; đồng thời kết hợp nguồn lực của các tổ
chức kinh tế, các cá nhân và sự hỗ trợ của Nhà nước.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu chung
- Phấn đấu đến năm 2030, sản
xuất rau trở thành một ngành phát triển theo hướng chuyên canh, mang lại thu nhập
cao, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và chiếm tỷ trọng đáng kể
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tạo ra các vùng sản xuất rau an toàn tập trung,
tiến tới sản xuất rau sạch đảm bảo cung cấp rau an toàn, rau sạch phục vụ
cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Tập trung phát triển, tăng
nhanh diện tích sản xuất rau an toàn; trước tiên là ở các vùng có đủ điều kiện
về đất đai, nước tưới, môi trường cho sản xuất rau an toàn, vùng sản xuất tập
trung chuyên canh, có các điều kiện thuận lợi như: có truyền thống, kinh nghiệm
sản xuất rau các loại, cơ sở hạ tầng đầy đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi,...
2. Mục tiêu cụ thể
a. Quy hoạch đến năm 2025
- Toàn tỉnh có 2.650 ha sản xuất
rau an toàn, (diện tích gieo trồng rau toàn tỉnh đạt khoảng 5.300 ha); năng suất
rau an toàn bình quân đạt 235,78 tạ/ha trở lên; sản lượng thu được ước khoảng
124,96 nghìn tấn; giá trị thu được theo giá hiện hành đạt trên 900 tỷ đồng.
b. Định hướng quy hoạch đến
năm 2030
- Nâng tổng diện tích quy hoạch
rau an toàn lên 3.192 ha; (diện tích gieo trồng đạt khoảng 6.384 ha); năng suất
bình quân đạt trên 241,52 tạ/ha; sản lượng thu được đạt trên 154,2 nghìn
tấn; giá trị thu được theo giá hiện hành đạt trên 1.110 tỷ đồng
- Hiệu quả kinh tế của sản xuất
rau an toàn cao hơn hẳn các cây trồng khác. Bình quân giá trị thu nhập trên 1
ha rau an toàn đạt trên 140% so với trồng rau thông thường.
c. Về chất lượng rau an toàn
Rau an toàn sản xuất trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh đạt 4 chỉ tiêu an toàn cơ bản của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và
Bộ Nông nghiệp và PTNT; bao gồm: an toàn về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật,
dư lượng Nitrat, các kim loại nặng và an toàn vi sinh vật gây bệnh cho người
III. QUY HOẠCH CHỦ YẾU
1. Quy hoạch và định hướng các vùng sản xuất rau an toàn tập trung
- Tổng diện tích đất nghiên cứu để
quy hoạch sản xuất rau an toàn là 3.692 ha, tập trung tại 8 huyện, thị xã,
thành phố của tỉnh Bắc Ninh cụ thể đến 89 xã, trong đó đất hiện trạng trồng màu
là 2.902 ha, đất trồng lúa là 790 ha.
- Định hướng đến năm 2025, diện
tích đất sản xuất rau an toàn là 2.650 ha, trong đó: vùng chuyên canh rau khoảng
2.035 ha, vùng luân canh rau trên đất 1 vụ lúa, đất 2 vụ lúa khoảng 615ha (chủ
yếu trồng trong vụ đông xuân), trong đó quy hoạch các vùng sản xuất tập trung
có quy mô lớn cho các doanh nghiệp có thể đầu tư vào là 1.997 ha, cụ thể ở các
huyện như sau:
+ Huyện Gia Bình diện tích quy hoạch
rau an toàn là 470 ha, trong đó quy hoạch vùng tập trung có quy mô lớn cho các
doanh nghiệp là 250 ha;
+ Huyện Lương Tài diện tích quy hoạch
rau an toàn là 400 ha, trong đó quy hoạch vùng tập trung có quy mô lớn cho các
doanh nghiệp là 300 ha;
+ Huyện Quế Võ diện tích quy hoạch
rau an toàn là 1.300 ha, trong đó quy hoạch vùng tập trung có quy mô lớn cho
các doanh nghiệp là 1.197 ha;
+ Huyện Thuận Thành diện tích quy
hoạch rau an toàn là 300 ha, trong đó quy hoạch vùng tập trung có quy mô lớn
cho các doanh nghiệp là 250 ha;
+ Huyện Tiên Du diện tích quy hoạch
rau an toàn là 180 ha.
- Định hướng đến năm 2030 mở rộng
diện tích quy hoạch sản xuất rau an toàn trên địa bàn toàn tỉnh là 3.192 ha,
trong đó, huyện Gia Bình là 585 ha; huyện
Lương Tài là 530 ha; huyện Quế Võ là 1.522 ha; huyện Thuận Thành là 375 ha; huyện
Tiên Du là 180 ha. (Chi tiết có các phụ biểu kèm theo)
2. Quy hoạch các vùng sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao
Nhóm rau an toàn (RAT) theo tiêu chuẩn VietGAP ứng dụng công nghệ cao: Với diện tích quy hoạch là 545
ha, trong đó, tại xã Minh Tân, huyện Lương Tài là 10 ha; tại thôn Ngăm Mạc,
xã Lãng Ngâm, huyện Giai Bình là 5 ha; tại thôn
Mao Yên, xã Phượng Mao, huyện Quế Võ là 5 ha; xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, là 10 ha; tại huyện Tiên Du gồm 3 vùng với tổng diện tích 15ha; cụ
thể ở thôn Liên Ấp, xã Việt Đoàn (5ha), thôn Rền, xã Cảnh Hưng (5ha), thôn
Ngang Nội, xã Hiên Vân (5ha). Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao của tập đoàn, doanh nghiệp như Vingroup... ước
khoảng 500ha.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về đất đai và
quản lý quy hoạch
- Tăng cường công tác dồn điền
đổi thửa, tập trung ruộng đất để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất rau an toàn
và yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá tập trung; khuyến khích, tạo điều kiện cho
người sử dụng đất thực hiện dồn điền, đổi thửa, cho thuê, chuyển nhượng, tích tụ
ruộng đất để hình thành vùng sản xuất rau an toàn tập trung.
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch các vùng sản xuất rau an toàn tập trung; ngoài các chính
sách ưu đãi chung của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, các địa phương có chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân thuê đất, đầu tư sản xuất rau an toàn với quy mô lớn;
khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn.
2. Tổ chức sản xuất rau an
toàn
- Củng cố, hình thành các hình thức
hợp tác trong sản xuất rau an toàn: Trên cơ sở các vùng sản xuất rau an
toàn tập trung, các hộ, nhóm hộ có đất tập trung tại những khu vực, có đủ điều
kiện để sản xuất RAT, hình thành hợp tác xã hoặc một nhóm
liên kết, có đại diện đăng ký xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và
sơ chế rau an toàn, xây dựng kế hoạch sản xuất (chủng loại, quy mô,…) theo hợp
đồng với các tổ chức tiêu thụ (doanh nghiệp, trường học, siêu thị, bệnh viện,...).
Tại các tổ chức sản xuất này, sẽ thực hiện hoạt động giám sát chất lượng nội bộ
để kiểm soát quy trình kỹ thuật và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình điểm về
sản xuất rau an toàn, các mô hình điểm phải được xây dựng khép kín từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ.
- Kiểm soát sản xuất và kiểm
tra chất lượng sản phẩm, chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm: Thường xuyên lấy mẫu sản phẩm trước khi thu hoạch một cách ngẫu
nhiên nhằm kiểm tra chất lượng (dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng kim loại nặng,
hàm lượng nitrat, vi sinh vật gây hại) để đảm bảo sản phẩm rau an toàn đạt các
chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
- Tổ chức chứng nhận VietGAP
có nhiệm vụ kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất rau an toàn, lấy mẫu
sản phẩm xác suất để phân tích nhanh, nếu sản phẩm có các chỉ tiêu không đảm bảo
an toàn phải có biện pháp khắc phục (nếu có thể) trước khi đưa ra thị trường hoặc
hủy bỏ không được bán cho người sử dụng.
3. Giải pháp đào tạo, tập huấn,
thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh việc đào tạo, tập
huấn và bố trí cán bộ kỹ thuật đủ năng lực và trình độ để tham gia quản lý, kiểm
soát chất lượng rau an toàn từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Mở các lớp tập
huấn để hướng dẫn, phổ biến quy trình kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật mới trong sản
xuất rau an toàn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, bảo quản, chế biến rau an
toàn.
- Tuyên truyền, xúc tiến
thương mại thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ rau an toàn: Thực hiện công tác tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ rau an
toàn; đồng thời góp phần nâng cao ý thức, nhận thức của người sản xuất và người
tiêu dùng, tạo cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
- Tăng cường tổ chức thanh kiểm
tra, giám sát sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh rau an toàn để giáo dục và
nâng cao ý thức trách nhiệm của người sản xuất, người kinh doanh trong việc thực
hiện các quy định của Nhà nước về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
4. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, từng bước nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế của sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng các
mô hình sản xuất rau an toàn theo VietGAP nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm.
- Tiếp tục vận động nông dân chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, sử dụng giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt,
phù hợp với thị trường.
- Tuyển chọn và bố trí cơ cấu giống,
cơ cấu mùa vụ ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn.
- Thử nghiệm và chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật mới vào sản xuất RAT.
5. Giải pháp về chính
sách
a. Các chính sách hiện hành
Thực hiện “Quy định hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016
- 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”;
b. Các chính sách mới cần xây dựng bổ sung
- Kết nối công nghiệp phục vụ nông
nghiệp với sản xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà” trong sản xuất, tiêu thụ;
- Khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế
biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ
khâu lưu thông, mô hình trình diễn trước khi sản xuất đại trà.
- Đưa ra các hướng dẫn thủ tục chứng
nhận sản phẩm an toàn cho sản xuất khoai tây nói riêng và rau nói chung.
- Các chính sách thu hút đầu tư
cho các doanh nghiệp xây dựng vùng sản xuất lớn về RAT trên địa bàn tỉnh.
6. Giải pháp huy động về nguồn
vốn
- Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách nhà nước để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho vùng sản xuất rau an toàn tập trung.
- Tăng cường huy động từ nguồn vốn của các nhóm
hộ, hợp tác xã, tổ hợp tác, các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp sản xuất,
chế biến, tiêu thụ rau an toàn; vốn liên doanh, liên kết giữa các đơn vị và huy
động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư phát triển các vùng sản xuất rau an
toàn tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất rau
an toàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 ước khoảng 790,2 tỷ đồng, trong đó, đầu tư
xây dựng đường giao thông nội đồng là 184 tỷ đồng, xây dựng kênh mương là 33,3
tỷ đồng, đào tạo tập huấn là 67,8 tỷ đồng, xây dựng mô hình trình diễn là 32,8
tỷ đồng, thông tin, tuyên truyền là 5,4 tỷ đồng, đầu tư trực tiếp cho sản xuất
là 116,6 tỷ đồng, hỗ trợ sản xuất dự kiến 350,3 tỷ đồng.
7. Một số dự án khuyến khích đầu tư
- Dự án tăng cường năng lực,
quản lý khâu sản xuất và cung ứng giống cây trồng chất lượng cao;
- Dự án tăng cường năng lực cơ giới
hóa sản xuất trồng trọt;
- Dự án sản xuất rau an toàn theo
quy trình VietGAP ứng dụng công nghệ cao;
- Dự án sản xuất khoai tây giống
nguyên chủng bằng giống nuôi cấy mô tại Quế Võ.
- Dự án mở lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về sản xuất, chế biến, bảo quản
rau an toàn, tuyên truyền cho vùng sản xuất.
- Xây dựng 5 mô hình sản xuất, chế
biến, tiêu thụ rau an toàn tại 5 huyện
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các
chương trình, đề án, dự án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ trì thực hiện các giải
pháp quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích sản xuất,
sơ chế, chế biến, tiêu thụ rau an toàn
- Xây dựng và chủ trì thực hiện một số dự án đầu
tư vùng sản xuất RAT trọng điểm theo hướng kỹ thuật cao để làm điển hình cho
các địa phương nhân rộng.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành (Chi cục Trồng
trọt và BVTV, Trung tâm khuyến nông) tổ chức thực hiện các nội dung nhiệm vụ
liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, sơ chế RAT; tập huấn
và chuyển giao TBKT phục vụ sản xuất RAT; xây dựng các mô hình trình diễn sản
xuất - tiêu thụ RAT.
- Kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai
thực hiện đề án, tổng hợp kết quả thực hiện đề án hàng quý, hàng năm để báo cáo
Ban chỉ đạo và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn thủ tục đầu tư và thẩm định các dự án
xây dựng vùng sản xuất RAT, các cơ sở sơ chế, chế biến, chợ đầu mối RAT, trước
khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào các chương trình, dự án cụ thể được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để cân đối, bố trí kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ thực hiện hàng năm.
4. Sở Công thương
Đề xuất quy hoạch các chợ đầu mối nông sản thực
phẩm và RAT; rà soát, bố trí các cửa hàng, quầy hàng, gian hàng RAT tại các khu
dân cư, chợ, siêu thị. Phối hợp quản lý kinh doanh RAT.
5. Sở Y tế
Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các
đơn vị liên quan phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản
trong việc kiểm tra truy xuất nguồn gốc sản phẩm rau không bảo đảm chất lượng
hoặc gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT điều chỉnh bổ
sung quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất cho các địa phương. Thẩm định thiết kế hệ
thống xử lý môi trường ở các vùng sản xuất RAT, các chợ đầu mối, thẩm định sử dụng
tài nguyên đất, nước ngầm phục vụ sản xuất RAT. Hướng dẫn thực hiện đúng quy định
của pháp luật.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Tăng cường, khuyến khích nghiên cứu thực hiện
các đề tài dự án và ứng dụng các công nghệ tiến tiến, như: giống, canh tác và
công nghệ chế biến bảo quản để áp dụng vào sản xuất rau an toàn.
8. Sở Thông tin truyền thông, Báo Bắc Ninh,
Đài PTTH
Truyền đạt nội dung quy hoạch trên các phương tiện
thông tin đại chúng như Phát thanh, Truyền hình, Báo chí và cả trên internet để
nâng cao nhận thức của người dân trong công tác xây dựng các mô hình sản xuất
RAT.
9. Đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh
Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân tích tụ
ruộng đất để xây dựng các vùng sản xuất RAT tập trung và các vùng sản xuất RAT ứng
dụng công nghệ cao đem lại chất lượng và giá trị kinh tế cao cho người sản xuất
và trồng rau.
10. UBND các huyện, thị,
thành phố
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý sản xuất, tiêu thụ RAT trên địa bàn. Lập dự án đầu tư xây dựng các vùng
sản xuất RAT tập trung trên địa bàn và tổ chức thực hiện.
- Căn cứ nội dung của đề án, tình
hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch và phân bổ ngân sách hỗ
trợ sản xuất, sơ chế, tiêu thụ RAT trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tăng cường công tác quản lý nhà nước
về sản xuất, tiêu thụ RAT trên địa bàn; Kịp thời phản ánh những khó khăn,
vướng mắc, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển sản xuất,
tiêu thụ RAT.
- Tăng cường công tác chỉ đạo thực
hiện quy chế giám sát cộng đồng đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên
địa bàn của địa phương mình.
11. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh rau trên địa bàn tỉnh
- Tuân thủ Luật An toàn thực phẩm,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về bảo đảm chất lượng, an toàn
thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh rau.
- Tích cực tham gia xây dựng vùng
sản xuất rau an toàn tập trung trên địa bàn huyện, thị, thành phố trong tỉnh;
tham gia xây dựng mô hình, dự án sản xuất, kinh doanh rau an toàn theo chuỗi từ
khâu sản xuất, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
- Triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến VietGAP, GMP, HACCP…, trong sản
xuất, chế biến, kinh doanh rau an toàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, XDCB, KTTH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|