QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH HẬU
GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 04 năm 2016 của Chính phủ V/v quản lý vật liệu xây
dựng;
Căn cứ Quyết định số
1469/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 65/UBND-KT
ngày 13 tháng 01 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang V/v chủ trương lập
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 205/SXD-KT&VLXD ngày 21 tháng 02 năm 2017 và Biên
bản họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hậu
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 20 tháng 9 năm 2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung như sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng (sau đây
viết tắt là VLXD) phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, các Quy hoạch chuyên ngành có liên quan; Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Phát triển sản xuất VLXD phải bảo đảm tính bền
vững, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh
thái và cảnh quan thiên nhiên, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không làm ảnh hưởng
tới di tích lịch sử, văn hóa và an ninh - quốc
phòng.
- Phát triển một số chủng loại VLXD thông dụng để
đáp ứng cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển sản xuất một
số chủng loại VLXD có lợi thế, có thị trường tiêu thụ như: vật liệu xây không
nung, vật liệu lợp không nung, bê tông... Chú trọng phát triển các loại vật liệu
mới có chất lượng và giá trị kinh tế cao, nhằm tạo bước đột phá trong quá trình
phát triển ngành.
- Đầu tư các cơ sở sản xuất với quy mô công suất
vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu tốn năng lượng thấp để sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, từng bước loại bỏ
các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh
tế thấp.
- Các cơ sở sản xuất VLXD đầu tư mới sẽ hướng
phân bố vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Phân
bố các cơ sở sản xuất cần gắn với thị trường tiêu thụ và điều kiện cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là giao thông vận tải thuận lợi.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thu hút mọi
nguồn nhân lực vào phát triển VLXD. Tổ chức sắp xếp lại lực lượng sản xuất thủ
công, hình thành các cơ sở có quy mô công nghiệp để có điều kiện đầu tư chuyển
đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sử dụng
các loại chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất VLXD.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020:
2.1.
Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển sản xuất VLXD tỉnh Hậu Giang nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động tại chỗ và điều kiện giao thông thủy, bộ thuận
lợi, tăng năng lực sản xuất một số chủng loại VLXD hiện có, mở rộng quy mô và
chủng loại sản phẩm, đáp ứng chủ yếu nhu cầu VLXD ngày càng tăng ở trong tỉnh
và cung ứng ra một số tỉnh trong vùng khi có điều kiện.
- Làm công cụ quản lý Nhà nước, giúp cho các nhà
quản lý trong công tác điều hành phát triển ngành sản xuất VLXD phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; làm căn cứ mời gọi các nhà đầu tư trong
việc chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn tới.
2.2.
Mục tiêu cụ thể:
+ Phát triển sản xuất VLXD để đáp ứng được cơ bản
nhu cầu một số chủng loại VLXD chủ yếu, mở rộng thị trường tiêu thụ ra những địa phương khác các sản phẩm bê tông, vật liệu nhựa, vật
liệu composite...
+ Giá trị sản xuất VLXD tăng khoảng 20%/năm từ
nay đến năm 2020.
+ Thu hút khoảng 1.500 lao động bổ sung cho các
cơ sở sản xuất VLXD.
+ Đến năm 2020 sản xuất VLXD đạt được trình độ
công nghệ tiên tiến trong khu vực, có mức độ cơ giới hóa cao, loại bỏ hoàn toàn
các công nghệ thủ công lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
3. Phương án quy hoạch:
3.1. Vật liệu xây:
- Đến năm 2020, dự báo nhu cầu vật
liệu xây là 360.000.000 - 370.000.000 viên, trong đó: gạch nung chiếm 23,5%
(theo tỷ trọng giảm dần); gạch không nung chiếm 76,5%.
-
Vật liệu xây không nung
đến năm 2020, tổng công suất thiết kế 260.000.000
viên quy tiêu chuẩn/năm, trong đó: gạch xi măng cốt liệu là 235.000.000
viên/năm; gạch bê tông khí chưng áp là 25.000.000 viên/năm.
- Phương hướng phát triển vật liệu
xây đến năm 2020 như sau:
+ Tận dụng tiềm năng tài nguyên và
lao động đáp ứng một phần gạch nung cho xây dựng, nhu cầu còn lại sẽ phát triển
cho vật liệu xây không nung. Sản lượng vật liệu xây chỉ đáp ứng được một phần
nhu cầu vật liệu xây toàn tỉnh, lượng còn thiếu sẽ được nhập từ các tỉnh lân cận
trong vùng.
+ Mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm,
nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao như gạch xây không trát, gạch
gốm ốp lát mỏng, gạch có độ rỗng lớn, gạch gốm trang trí, gốm mỹ nghệ,... nâng
cao giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Phát triển các loại gạch có độ
rỗng cao từ 50% trở lên để tiết kiệm nguyên vật liệu.
+ Nhằm phân bố đều các loại gạch
xây, giảm chi phí vận chuyển, chủ yếu tập tại các khu, cụm công nghiệp:
. Khu công nghiệp Sông Hậu, huyện
Châu Thành.
. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp phường 7, thành phố Vị Thanh.
. Cụm công nghiệp Nhơn Nghĩa, huyện
Châu Thành A.
. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp thị xã Long Mỹ.
. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp thị xã Ngã Bảy.
3.2. Vật liệu lợp:
- Đến năm 2020, nhu cầu vật liệu lợp
là 1.500.000 -1.550.000m2. Tổng công suất thiết kế đạt 4.500.000m2/năm
(trong đó: tấm lợp kim loại là 3.000.000m2/năm; tấm cách âm cách nhiệt
600.000m2/năm; ngói xi măng - cát là 400.000m2/năm).
- Phương hướng phát triển vật liệu
lớp đến năm 2020 như sau:
+ Tiếp tục phát triển các cơ sở
gia công tấm lợp kim loại hiện có đã được cấp phép đăng ký kinh doanh, tổng
công suất 3.000.000m2/năm.
+ Nghiên cứu phát triển, sản xuất
tấm lợp kim loại 3 lớp cách âm, cách nhiệt mỗi cơ sở có công suất 300.000m2/năm
tại Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phường 7, thành phố Vị Thanh và Cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Ngã Bảy.
+ Phát triển, sản xuất ngói xi
măng - cát, đa dạng sản phẩm ngói phủ màu, tại 02 cơ sở có công suất là
200.000m2/năm tại Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A
và Cụm công nghiệp Phú Hữu A, huyện Châu Thành.
3.3.
Bê tông:
- Duy trì sản xuất bê tông dự ứng
lực tại các cơ sở hiện có với tổng công suất 70.000m3/năm.
- Phát triển 01 nhà máy bê tông dự
ứng lực đã được cấp phép đầu tư, với công suất 80.000m3/năm: Nhà máy
bê tông Hamaco Hậu Giang tại Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A,
tỉnh Hậu Giang.
- Phát triển mới 01 cơ sở sản xuất
bê tông cấu kiện, với công suất 30.000m3/năm tại Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp thị xã Long Mỹ, sản xuất các sản phẩm: ống cống, dầm, xà, tấm
tường, tấm trần…
- Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư sản
xuất tấm tường bê tông Acotec:
+ Công suất: 16.000m3/năm
tương đương 12.000.000 viên gạch quy tiêu chuẩn/năm.
+ Đặc tính: độ rỗng 30 - 35%,
1.600kg/m3. Không cần cốt thép, dễ thi công nhà ở cao tầng.
+ Địa điểm: Cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy.
- Bê tông thương phẩm:
+ Tiếp tục phát triển 03 nhà máy
bê tông thương phẩm đã được cấp phép đầu tư, cụ thể như sau:
. Trạm trộn bê tông tươi thuộc
Công ty TNHH MTV Xi măng Cần Thơ - Hậu Giang, tại Cụm công nghiệp tập trung Phú
Hữu A tại thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, với công suất
120m3/h.
. Nhà máy bê tông Hamaco - Hậu
Giang, với công suất đạt 120m3/h tại Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh,
huyện Châu Thành A.
+ Phát triển thêm một số trạm trộn
bê tông thương phẩm tại các khu, cụm công nghiệp, mỗi cơ sở có công suất
30.000m3/năm, tổng công suất 90.000m3/năm, tại các địa
phương: Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy; Cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Long Mỹ.
- Phát triển đa dạng các loại bê
tông đặc biệt, bê tông cường độ cao để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường.
- Sử dụng các loại phụ gia trong
bê tông để tăng cường các tính năng của bê tông, cải thiện tính chất công nghệ
như phụ gia tăng cường độ, phụ gia kéo dài đông kết, phụ gia đóng rắn nhanh, phụ
gia giãn nở…
Khi Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu đi
vào vận hành, tận dụng tro bay thải của nhà máy thay thế khoảng 10 - 15% lượng
xi măng trong sản xuất bê tông cấu kiện cũng như bê tông thương phẩm.
3.4. Vật liệu ốp lát:
- Đến năm
2020, nhu cầu vật liệu ốp lát dự kiến là 1.950.000 - 2.000.000m2.
- Định hướng phát triển vật liệu ốp lát đến năm 2020, cụ thể như sau:
+ Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ tại các cơ sở sản xuất
gạch lát hiện có để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở sản xuất gạch lát bê tông tự
chèn tại các huyện với sản phẩm như: gạch con sâu, gạch giả cổ, giả đá, giả gỗ,
gạch mặt sần… có nhiều màu sắc khác nhau để đáp ứng nhu cầu về lát đường đi, vỉa
hè, vườn hoa, sân chơi, công viên, quảng trường và các khu du lịch sinh thái… Tổng
công suất dự kiến tiêu thụ 200.000m2/năm.
+ Phát triển mới 01 cơ sở sản xuất
gạch terrazzo tại Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Phú Hữu A, huyện Châu
Thành; với công suất: 150.000m2/năm.
3.5. Khai thác cát:
Đến năm 2020,
nhu cầu cát xây dựng là 970.000 - 980.000m3. Tỉnh Hậu Giang không có
nguồn tài nguyên cát cho sản xuất bê tông và xây trát. Vì vậy, nguồn cát cung ứng
cho xây dựng phải nhập toàn bộ từ các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai…
3.6.
Đá xây dựng:
Đến năm 2020,
nhu cầu đá xây dựng là 1.200.000 - 1.250.000m3. Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, không có mỏ đá xây dựng, để đáp ứng nhu cầu
xây dựng trong tỉnh nguồn đá xây dựng được cung ứng từ các mỏ đá tại các tỉnh:
An Giang, Kiên Giang, Đồng Nai...
3.7. Xi măng:
- Đến năm
2020, nhu cầu xi măng trên địa bàn tỉnh là 730.000 - 740.000 tấn.
- Định hướng phát triển:
tiếp tục phát triển 01 trạm nghiền xi măng thuộc Công ty TNHH MTV Xi măng Cần
Thơ - Hậu Giang được đầu tư tại Cụm công nghiệp tập trung Phú Hữu A - giai đoạn
3 tại thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, với công suất 250.000
tấn/năm, nguồn clinke được cung cấp từ nhà máy xi măng Áng Sơn 2; với việc đầu
tư trạm nghiền thì cơ bản sẽ cung cấp được 1/3 nhu cầu xi măng trên địa bàn tỉnh,
phần còn lại sẽ nhập từ các tỉnh lân cận.
3.8. Một
số sản phẩm khác:
3.8.1.
Tấm cách âm, cách nhiệt:
Giai đoạn từ nay đến năm 2020, duy trì và đầu tư mở rộng
sản xuất Công ty TNHH Thương mại Tân Huy Hoàng đang hoạt động trên địa bàn huyện
Châu Thành A. Sản phẩm của Công ty là xốp EPS, xốp cách âm - cách nhiệt, xốp định
hình bao bì sản phẩm và các sản phẩm tấm Panel PU và tấm Panel EPS cách nhiệt
phục vụ trong dân dụng cũng như trong công nghiệp.
3.8.2.
Vật liệu nhựa:
Dự kiến từ nay đến năm 2020 sẽ kêu
gọi đầu tư 1 cơ sở sản xuất vật liệu nhựa:
- Công suất 15.000 tấn/năm.
- Địa điểm: Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã Long Mỹ.
- Dây chuyền công nghệ, thiết bị:
nhập ngoại.
- Sản phẩm: cửa nhựa, tấm nhựa ốp
tường, ốp trần, ống cấp thoát nước.
3.8.3.
Vật liệu polyme composite:
Từ nay đến năm 2020 dự kiến kêu gọi
đầu tư 01 cơ sở sản xuất vật liệu polyme composite:
- Công suất: 30.000m2/năm.
- Địa điểm: Khu công nghiệp Sông Hậu,
huyện Châu Thành.
- Nguyên liệu: Sợi thủy tinh, nhựa
polyeste, chất xúc tác, dung môi.
- Sản phẩm sẽ được tiêu thụ tại tỉnh
Hậu Giang và một số tỉnh ven biển.
3.8.4.
Một số sản phẩm trang trí hoàn thiện:
- Đến năm 2020, nhu cầu về một số
sản phẩm trang trí hoàn thiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang như sau:
+ Sứ vệ sinh: 140.000 - 145.000 sản
phẩm.
+ Kính xây dựng: 750.000 -
760.000m2/năm.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020,
không đầu tư sản xuất sứ vệ sinh và kính xây dựng. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng
trong tỉnh, các loại sứ vệ sinh và kính xây dựng sẽ được cung ứng từ các tỉnh
vùng Đông Nam Bộ.
3.9. Phương án xử dụng tro xỉ nhà máy nhiệt điện:
- Đến năm 2020, với 04 tổ máy đi vào hoạt động thì lượng tro xỉ nhiệt
trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 2.005.000 tấn tro xỉ/năm (với nguồn nhiên liệu
sử dụng là than cám 6b). Trong đó khoảng 600.000 tấn xỉ và 1.400.000 tấn tro
bay.
- Định hướng sử dụng tro xỉ để sản xuất vật liệu xây dựng (gồm: gạch
nung, gạch bê tông cốt liệu, gạch bê tông bọt, gạch bê tông khí, bê tông,…); lượng
xỉ thải có thể cung cấp cho các nhà máy xi măng để làm phụ gia khoáng nghiền
cùng với clanhke. Ngoài ra cần nhiều hướng nghiên cứu để sử dụng tro xỉ thay thế
cho một số loại vật liệu, công trình khác.
4. Định hướng phát triển sản xuất VLXD
đến năm 2030:
4.1.Về chủng loại sản phẩm:
- Xi măng: đầu tư sản
xuất ổn định ở trạm nghiền xi măng hiện có để cung cấp cho thị trường trong tỉnh
và các tỉnh lân cận. Nghiên cứu sản xuất các chủng loại xi măng đặc biệt để phục
vụ thị trường.
- Vật liệu xây: hạn chế phát triển sản
xuất gạch nung, chỉ sản xuất khi còn bảo đảm nguồn nguyên liệu. Phát triển mạnh
hơn các sản phẩm vật liệu xây không nung như: gạch xi măng - cốt liệu, bê tông
khí chưng áp, bê tông rỗng, tấm tường....
- Vật liệu lợp: phát triển sản xuất
các loại ngói không nung có phủ màu chất lượng cao dùng để trang trí, các loại
ngói giả cổ. Phát triển sản xuất các loại tấm lợp thông minh, tấm lợp sinh
thái, tấm lợp nhựa cao cấp lấy ánh sáng tự nhiên. Giảm tối đa sản xuất tấm lợp
amiăng - xi măng.
-
Vật liệu ốp lát: phát triển sản xuất các loại vật liệu
lát ngoại thất tự nhiên và nhân tạo có vẻ đẹp tự nhiên và bền trong mọi môi trường
thời tiết.
-
Bê tông xây dựng: tiếp tục phát triển sản xuất các loại bê
tông cấu kiện đúc sẵn dự ứng lực, bê tông tấm lớn, ống cống, cột điện ly tâm, cọc
móng đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa xây dựng.
- Một số chủng
loại VLXD khác:
+ Phát triển sản xuất vật liệu nhựa;
phát triển sản xuất các loại khung cửa nhôm, khung cửa nhựa lõi thép chất lượng
cao, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, có khả năng cách âm, cách nhiệt…
+ Phát triển sản xuất tấm thạch
cao.
+ Phát triển sản xuất các loại vật
liệu hợp kim nhôm phẳng hoặc cong, có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao, có vẻ đẹp
hiện đại, bền với môi trường.
+ Đầu tư sản xuất sàn epoxi giả
đá, sàn bằng tấm hợp kim nhôm polyvinil clora lát trực tiếp trên mặt xi măng.
+ Đầu tư sản xuất các loại sàn
nâng (sàn lắp ghép) phục vụ cho công trình..
4.2.
Về công nghệ sản xuất:
Ngành sản xuất VLXD sẽ chỉ đầu tư
những công nghệ tiên tiến, hiện đại có trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, hội
nhập hoàn toàn trong khối ASEAN. Sản xuất VLXD đảm bảo được các quy định về môi
trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm VLXD luôn luôn được nâng cao chất lượng
đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, có thể cạnh tranh trên thị trường trong và
ngoài nước.
4.3.
Về tổ chức sản xuất:
Trong giai đoạn sau năm 2020, theo
xu hướng phát triển chung của thế giới ngành sản xuất VLXD sẽ phát triển theo
hướng hình thành các tập đoàn sản xuất chuyên sâu vào một sản phẩm có thế mạnh
hoặc tập đoàn sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm để nâng cao và khẳng định
thương hiệu trên trường quốc tế, rút gọn các đầu mối sản xuất và tiêu thụ; đơn
giản hóa cho công tác quản lý và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.4.
Về phân bố sản xuất:
- Phân bố các cơ sở sản xuất theo
hướng hình thành các khu, cụm công nghiệp VLXD tập trung, sản xuất nhiều chủng
loại VLXD để tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ lẫn nhau
trong việc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật.
- Bố trí khu, cụm công nghiệp VLXD
ở khu vực ngoại vi đô thị, xa khu dân cư để không làm ảnh hưởng đến đời sống
dân cư.
- Hình thành các siêu thị VLXD tại
các khu đô thị để giới thiệu, quảng bá sản phẩm VLXD, tạo điều kiện cho người sử
dụng dễ dàng lựa chọn các sản phẩm VLXD theo yêu cầu của từng loại công trình.
- Xây dựng các cơ sở sản xuất bê
tông, vữa trộn sẵn tại các khu vực ngoại thành. Nghiêm cấm vận chuyển trong nội
thành các loại sản phẩm vật liệu rời gây ô nhiễm môi trường đô thị như cát, đá,
sỏi...
4.5.
Về nguồn nguyên liệu:
Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang chỉ có
2 nguồn nguyên liệu chính là sét làm gạch ngói và cát san lấp.
- Sét gạch ngói: tiếp tục thăm dò
mở rộng các mỏ sét làm gạch đã được đưa vào Quy hoạch thăm dò khai thác chế biến
VLXD thông thường.
- Cát san lấp: nguồn cát sông với
trữ lượng không lớn sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu cát san lấp mặt bằng tại trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang cần nghiên cứu thăm dò mở rộng khu vực mỏ cát trên sông hậu
tại khu vực xã Đông Phú và thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành.
- Khuyến
khích, ưu tiên đầu tư các cơ sở sản xuất VLXD sử dụng nguồn nguyên liệu tro xỉ
của Nhà máy nhiệt điện Hậu Giang để sản xuất VLXD.
5. Giải pháp chủ yếu:
5.1.
Đảm bảo ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu:
- Tổ chức sản xuất tại chỗ một số
sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khối lượng lớn, kích thước lớn mà vận chuyển
từ xa tới sẽ ít hiệu quả kinh tế như gạch không nung, tấm lợp, bê tông, gạch
lát hè, tấm trần, tấm tường,…
- Nghiên cứu, ứng dụng sử dụng tro
xỉ nhiệt điện làm nguồn nguyên liệu, thay thế cho một số nguyên liệu chính
trong sản xuất VLXD như: đất sét, xi măng, cát, cốt liệu,… tạo thành nguồn cung
cấp nguyên liệu ổn định, bền vững cho phát triển sản xuất VLXD tại địa phương.
5.2.
Phát triển nguồn nhân lực kết hợp với phát triển khoa học công nghệ:
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công
tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề trong đó chú trọng đào
tạo cho người lao động ngay tại cơ sở sản xuất. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
để kịp thời hòa nhập với trình độ khoa học kỹ thuật cao trên thế giới. Khuyến
khích các nghiên cứu khoa học sử dụng các vật liệu dư thừa, phế thải của các
ngành công nghiệp khác làm VLXD.
5.3.
Giải pháp về khuyến khích thu hút đầu tư:
- Cải thiện hơn nữa môi trường đầu
tư theo hướng thông thoáng nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
Ưu tiên các dự án trọng điểm, khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại, xanh, sạch và thân thiện với môi trường. Có chính sách ưu
đãi các dự án trong các khu công nghiệp, dự án sử dụng phế thải công nghiệp làm
nguyên, nhiên liệu để sản xuất VLXD.
- Tập trung nguồn lực cho đầu tư
chiều sâu, cải tiến công nghệ, sử dụng công nghệ xanh không gây ô nhiễm môi trường,
mở rộng sản xuất tại các cơ sở hiện có.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ sau
đầu tư cho các doanh nghiệp: xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước cho
các lĩnh vực sản xuất VLXD tỉnh có lợi thế, có thị trường tiêu thụ tốt như: vật
liệu xây, lợp không nung, gạch nung,…
- Thông báo rộng rãi, cập nhật
danh mục mời gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đất,
khoáng sản và thị trường vốn. Phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn từ đất thông
qua các hình thức hợp tác đầu tư.
5.4.
Giải pháp về quản lý Nhà nước:
- Phổ biến rộng rãi quy hoạch phát
triển VLXD. Thống nhất quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất
VLXD.
- Phân cấp để tăng cường hiệu lực
quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD của các cấp chính quyền
và các ngành trong tỉnh, đặc biệt là đối với một số lĩnh vực khai thác cát sông
và sét sản xuất gạch nung,... Tăng cường kiểm tra, giám sát để chấm dứt các hoạt
động khai thác, sản xuất VLXD không phép, trái phép và sử dụng các công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường.
5.5.
Giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên:
Để phát triển một cách bền vững,
các dự án đầu tư mới phải lựa chọn công nghệ tiên tiến và bố trí vào các khu
công nghiệp tập trung để có phương án xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải.
Các cơ sở đang hoạt động cần được đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đầu tư xử
lý chất thải trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn cho phép.
5.6.
Mở rộng phát triển thị trường:
Trong giai đoạn tới, cần đầu tư
vào việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm ra cả vùng và thị trường quốc tế. Song
song với việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm cần luôn nâng cao chất lượng sản phẩm
để đạt được các tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng các thương hiệu mạnh cho sản phẩm
VLXD Việt Nam.
5.7.
Giải pháp về tài chính:
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng, khai thác vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu xây dựng một số chính
sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển vật liệu xây dựng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1.
Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố Quy hoạch phát
triển VLXD tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 để các ngành,
các cấp, doanh nghiệp, nhà đầu tư cùng cá nhân có liên quan biết để thực hiện.
- Chủ trì triển khai và hướng dẫn
thực hiện Quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để phát triển
bền vững ngành công nghiệp sản xuất VLXD phù hợp với tình hình thực tế và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề xuất, xây dựng các đề tài
nghiên cứu, đề án chuyên ngành để tăng cường sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm
VLXD, các công trình xây dựng của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD trên tất cả các địa bàn, kiểm soát chất lượng
sản phẩm đưa vào các công trình xây dựng, kiến nghị xử lý các đơn vị, cá nhân sản
xuất, sử dụng sản phẩm VLXD không đạt chất lượng, vi phạm luật đất đai, luật
tài nguyên khoáng sản và các quy định về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên và giữ gìn di tích lịch sử văn hóa, an ninh quốc phòng...
- Phối hợp vác đơn vị liên quan tham
mưu tỉnh ban hành cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD và khai
thác chế biến khoáng sản làm VLXD trên địa bàn.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các chủ đầu tư lập đề
án thăm dò khoáng sản làm VLXD, xây dựng chính sách ưu tiên thăm dò mở rộng, xuống
sâu đối với một số mỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao. Sớm hoàn thành quy hoạch
các mỏ khoáng sản là VLXD như cát sông, khoáng sét gạch ngói,…
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc quản lý về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở các cơ sở sản xuất
VLXD và khai thác khoáng sản.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ cùng các đơn vị liên quan thực hiện thanh
tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXD theo giấy phép.
3.
Sở Công Thương:
- Phối hợp với các sở, ngành tổ chức
hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động triển lãm hàng hóa, hội chợ về VLXD nhằm
giúp các doanh nghiệp khai thác thị trường trong nước và ngoài nước, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội giao lưu, học tập kinh nghiệm.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện, hóa chất
phân bón thực hiện các giải pháp xử lý tro, xỉ, thạch cao để làm nguyên liệu sản
xuất VLXD theo Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
4.
Sở Khoa học và Công nghệ:
Thẩm định về công nghệ các dự án đầu
tư phát triển VLXD. Xây dựng phương án đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ
trong sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng: tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên
tiến ở trong và ngoài nước, nhất là công nghệ sạch, công nghệ ít tiêu tốn
nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế các công nghệ lạc hậu trong sản xuất VLXD.
Khuyến khích phát triển công nghệ sản xuất gạch không nung. Đề xuất giải pháp về
hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất sản phẩm mới.
5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định
các dự án về sản xuất VLXD theo quy hoạch.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các
dự án đầu tư về VLXD trên địa bàn tỉnh phát triển.
6.
Các sở, ban ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã, thành phố
tham gia, tạo điều kiện thực hiện Quy hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển VLXD
của tỉnh phù hợp với định hướng Quy hoạch.
7.
UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng quản
lý các cơ sở sản xuất VLXD, các mỏ khoáng sản làm VLXD thông thường và thực hiện
quy hoạch phát triển VLXD trên địa bàn.
- Có trách nhiệm quản lý, thống kê
tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất VLXD
trên địa bàn, định kỳ 6 tháng/lần báo cáo về Sở Xây dựng.
8. Các doanh nghiệp, các Nhà đầu
tư sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản:
- Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
của mình trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành; phải thường xuyên quan tâm tới
việc bảo vệ môi trường. Tuân thủ triệt để quy định theo Luật Khoáng sản.
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị, gửi về UBND huyện, thị xã, thành phố, định kỳ 6 tháng/lần.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.