ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 18
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH
HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
04/2019/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 286/TTr-STC ngày 15 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên; trách nhiệm của
các cơ quan trong thực hiện tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội
phạm tỉnh Hưng Yên.
2. Quyết định này chỉ quy định việc
tiếp nhận các khoản tài trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác bằng tiền của
cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị có chức năng liên quan đến hoạt động phòng, chống tội phạm của tỉnh;
các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm
của tỉnh; gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm của tỉnh bị
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên
1. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
Hưng Yên là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
2. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết
toán, kiểm toán đối với Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên được thực hiện
theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Nội dung chi của Quỹ phòng, chống
tội phạm tỉnh Hưng Yên không được trùng lặp với các nội dung chi từ nguồn chi hỗ
trợ khác, số kinh phí kết dư của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên cuối
năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 4. Tiếp nhận
các khoản tài trợ cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên.
1. Các khoản tài trợ của cá nhân, tổ
chức trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm và nguồn huy động
hợp pháp khác được chuyển về Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên.
Trường hợp tiếp nhận viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm tiếp
nhận những khoản tài trợ cho công tác phòng, chống tội phạm và nộp vào tài khoản
của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên mở tại Kho bạc Nhà nước.
3. Đối với các khoản tài trợ của các
cá nhân, tổ chức cho công tác phòng, chống tội phạm và ma túy có địa chỉ tiếp
nhận cụ thể thì chuyển theo địa chỉ cá nhân, tổ chức tài trợ chỉ định theo quy
định hiện hành của pháp luật.
Điều 5. Nội dung
chi và định mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên
được sử dụng để chi cho các nội dung sau:
1. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền theo
quyết định của cấp có thẩm quyền đối với các cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và ma túy thực hiện
như sau:
a) Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền cho
cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác
phòng, chống tội phạm và ma túy phải đảm bảo thành tích đến đâu hỗ trợ thưởng đến
đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn
thì được xem xét, đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền với mức cao hơn; ưu tiên hỗ
trợ thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân.
Cơ quan quản lý cá nhân, gia đình, cơ
quan, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và ma
túy là cơ quan đầu mối lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
Để tránh trùng lặp, không thống nhất
về đối tượng được thưởng và mức thưởng trong hỗ trợ thưởng bằng tiền từ Quỹ
phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên, Công an tỉnh (cơ quan quản lý Quỹ phòng,
chống tội phạm tỉnh Hưng Yên) phối hợp với địa phương nơi có cá nhân, tập thể
được đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền.
b) Mức tiền thưởng cụ thể cho từng
trường hợp cá nhân, tập thể: Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ
trương, Giám đốc Công an tỉnh quyết định, mức thưởng tối đa đối với cá nhân là
5.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là 20.000.000 đồng/tập
thể/lần khen thưởng.
2. Hỗ trợ tiền đền bù, trợ cấp đột xuất
theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với gia đình và người trực tiếp tham
gia phòng, chống tội phạm và ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài
sản. Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17
tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá
nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, tài sản và Thông tư liên tịch so
03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Bộ Công an, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
một số điểm của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Chính
phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Điều 6. Chế độ kế
toán, kiểm toán, kiểm tra tài chính và chế độ báo cáo
1. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
Hưng Yên phải thực hiện công tác kế toán theo các quy định của pháp luật về kế
toán.
2. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
Hưng Yên chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
3. Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quyết định này, Công an tỉnh gửi Sở Tài chính báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, dự kiến kế hoạch tài chính năm sau, quyết
toán thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện tiếp nhận, quản lý và sử sung Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên
1. Công an tỉnh
a) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên.
Công an tỉnh được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước (nơi đơn vị đóng trụ sở) để quản lý và mở sổ kế toán theo dõi
các khoản thu, chi, lập báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng
Yên theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức huy động tài trợ, viện trợ
và tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và
nước ngoài cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên.
c) Tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hưng Yên theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp
chung.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Công an tỉnh trong việc
kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
Hưng Yên.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2020.
2. Trong trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng một văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp
luật mới đó.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Như Điều 8;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, P. THCầm.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|