ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 27 tháng 7 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH RÀ SOÁT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ
HẸP DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ; VIỆC LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ CÔNG KHAI VIỆC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chi tiết việc rà soát, công bố
công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý; việc lấy
ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất cho người
sử dụng đất liền kề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ TNMT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Trị;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KTTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY ĐỊNH
RÀ
SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ; VIỆC
LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ CÔNG KHAI VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT
NHỎ HẸP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 7 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc rà soát,
công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý;
việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các
thửa đất nhỏ hẹp để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất
cho người sử dụng đất liền kề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân
cấp huyện); Phòng Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân được giao quản
lý đất theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật Đất đai năm
2013.
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất các thửa đất nhỏ hẹp.
Điều 3. Tiêu
chí thửa đất nhỏ hẹp
Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản
lý được giao đất, cho thuê đất phải đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc
đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d, khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của
Luật Đất đai năm 2013.
2. Có diện tích, hình dạng không đủ
tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu để hình thành thửa đất mới theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Không thuộc khu vực đất thực hiện
các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai.
5. Đất xem xét giao, cho thuê không
có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm.
Điều 4. Rà soát
các thửa đất; công bố công khai, lấy ý kiến người dân danh mục các thửa đất nhỏ
hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các tiêu chí đối với các thửa đất nhỏ
hẹp quy định tại Điều 3 Quy định này thực hiện rà soát, thống kê danh mục các
thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý thuộc địa bàn mình quản lý.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát tại khoản
1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, thực hiện niêm yết
công khai Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp địa phương đang quản lý tại trụ sở của Ủy
ban nhân dân cấp xã, tại các điểm dân cư hoặc Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố và
thông báo trên phương tiện truyền thanh địa phương về danh mục các thửa đất này
để người sử dụng đất biết, tham gia ý kiến theo quy định.
3. Thời gian niêm yết, thông báo tại
khoản 2 Điều này là 30 (Ba mươi) ngày kể từ ngày niêm yết, đăng thông báo.
4. Sau khi hết thời gian niêm yết,
thông báo tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên
bản kết thúc việc niêm yết, công khai và tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 5. Thống nhất
phương án sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp
1. Căn cứ vào kết quả báo cáo tại Điều
4 Quyết định này, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá, đề xuất phương án sử dụng
đối với từng thửa đất.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp danh mục phương án sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý và
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt làm cơ sở để triển khai thực hiện.
Điều 6. Thực hiện
công khai phương án và đăng ký sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công khai Danh mục phương án sử dụng
các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
(Theo Biểu mẫu 02 đính kèm) tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm sinh hoạt cộng đồng dân cư.
2. Trong vòng 15 ngày sau khi có Quyết
định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký nhu cầu sử dụng đất (hình thức thông báo
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, điểm dân cư, thuộc tổ dân phố trong vòng 01
tháng) và tổng hợp đề xuất vào kế hoạch sử dụng đất gửi Phòng Tài nguyên và Môi
trường. Nội dung này trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
3. Căn cứ danh sách do Ủy ban nhân
dân cấp xã lập tại khoản 2 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổng hợp, đăng ký vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện để trình thẩm
định, phê duyệt theo quy định.
4. Sau khi kế hoạch sử dụng đất hàng
năm được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện phương án sử dụng đất, cụ thể:
a) Đối với các thửa đất sử dụng vào mục
đích công cộng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, địa
phương quản lý, sử dụng và thực hiện các thủ tục theo đúng quy định.
b) Đối với các thửa đất mà người đăng
ký nhu cầu sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao đất, cho
thuê đất theo Điều 7 Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành.
c) Đối với các thửa đất mà người đăng
ký nhu cầu sử dụng đất là tổ chức, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho
tổ chức đăng ký nhu cầu sử dụng đất biết để liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện theo Điều 7 Quy định này và các quy định hiện hành.
Điều 7. Việc giao
đất, cho thuê đất và quản lý sử dụng đất
1. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Đất đai được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai.
2. Thời hạn sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và được bổ sung tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
3. Giá đất được thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và được bổ sung tại khoản 11 Điều
1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm; giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
khi có nhu cầu sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý.
b) Căn cứ kết quả báo cáo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tiến hành rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình quản lý, sử dụng đất đối với quỹ đất này trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
c) Giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình
thực hiện Quyết định này, tổng hợp các vướng mắc để báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực
tiếp quản lý theo đúng quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện theo quy định
này.
b) Phê duyệt danh mục và phương án sử
dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý.
c) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối
với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực
tiếp quản lý.
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về quản lý, sử dụng đối với quỹ đất này.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật đất
đai trong quá trình quản lý, sử dụng đất đối với quỹ đất này.
e) Hàng năm, tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện kiểm tra, rà soát, báo
cáo tình hình thực hiện việc quản lý và sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp trên địa
bàn cấp xã để thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
b) Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định
này.
c) Tiến hành công khai, minh bạch các
thông tin về các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý.
4. Các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật đất đai và quy định hiện hành./.