ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1871/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 29 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ ĐẾN
NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BYT
ngày 25/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở
rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1028/QĐ-UBND
ngày 20/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch hành
động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 209/TTr-SYT ngày 22/10/2019 về việc xin phê duyệt Đề án “Xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh
sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số
105/ĐA-SYT ngày 22/10/2019 của Giám đốc Sở Y tế về “Xã hội hóa cung cấp phương
tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030” (Kèm theo Đề án số 105/ĐA-SYT ngày
22/10/2019 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên thiết thực, hiệu quả,
đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
Riêng phần kinh phí hỗ trợ từ Ngân
sách để thực hiện: Tùy tình hình thực tế ngân sách tỉnh, giao Sở Tài chính rà
soát, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo từng trường
hợp cụ thể.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- KGVX (Th.36-VIC);
- Lưu: VT, M.A125/10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
ĐỀ ÁN
XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ ĐẾN NĂM
2030
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THÔNG TIN CHUNG ĐỀ ÁN
1. Tên Đề án
2. Cơ quan chủ quản
3. Đơn vị thực hiện
4. Cơ quan, đơn vị phối hợp
5. Mục tiêu của Đề án
6. Địa bàn triển khai
7. Thời gian thực hiện
8. Tổng kinh phí thực hiện Đề
án
PHẦN I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
3. Giải thích từ
II. TÌNH HÌNH XHH CUNG CẤP
PTTT, DỊCH VỤ KHHGĐ/SKSS
1. Mạng lưới cung cấp PTTT
1.1. Cấp PTTT không thu tiền
(miễn phí)
1.2. Bán PTTT được Nhà nước trợ
giá một phần
1.3. Bán PTTT thương mại
2. Mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ/SKSS
2.1. Cơ sở y tế công lập
2.2. Cơ sở y tế ngoài công lập
3. Đánh giá chung
3.1. Những kết quả đạt được
trong thời gian qua
3.2. Tồn tại, hạn chế
3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn
chế
3.3.1. Nguyên nhân khách quan
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
4. Thách thức về đáp ứng nhu cầu
PTTT và dịch vụ KHHGĐ
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ
ÁN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Quan điểm
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện
2. Đối tượng của Đề án
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ
YẾU
1. Hoạt động về tổ chức, quản
lý, điều hành
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án
1.2. Trình phê duyệt Đề án tại
tỉnh
1.3. Phê duyệt danh mục các cơ
sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án tại tỉnh
1.3.1. Điều kiện đối với cơ sở
y tế công lập
1.3.2. Điều kiện đối với cơ sở
y tế ngoài công lập
1.4. Ban hành các cơ chế, chính
sách phù hợp để hỗ trợ tại địa phương
2. Truyền thông, vận động thay
đổi hành vi
2.1. Quảng bá thương hiệu Đề án
XHH tại các cơ sở y tế….
2.2. Cung cấp thông tin về quyền
lợi của cơ sở y tế….
2.3. Truyền thông đối với đối
tượng là khách hàng
3. Nội dung hoạt động
3.1. Nội dung hoạt động 1: Mô
hình đổi mới cơ chế cung cấp miễn phí PTTT
3.1.1. Cung cấp miễn phí PTTT
phi lâm sàng
3.1.2. Cung cấp miễn phí PTTT
lâm sàng
3.2. Nội dung hoạt động 2: Mô
hình tiếp thị xã hội cung cấp PTTT
3.2.1. Tiếp thị xã hội viên uống
tránh thai, thuốc tiêm tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm
3.2.2. Tiếp thị xã hội dụng cụ
tử cung, thuốc cấy tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm
3.2.3. Tiếp thị xã hội các chủng
loại PTTT đã có thương hiệu theo hình thức bảo hộ thương hiệu sản phẩm
3.3. Nội dung hoạt động 3: Đưa
chủng loại PTTT mới vào sử dụng
3.4. Nội dung hoạt động 4: Xây
dựng mức chi phí, các khung chi phí cung cấp PTTT theo từng mô hình
3.5. Nội dung hoạt động 5: Tập
huấn kiến thức, kỹ năng thực hiện
3.6 Nội dung hoạt động 6: các
hoạt động quản lý
4. Các hoạt động xây dựng, triển
khai, giám sát và đánh giá
4.1. Xây dựng Đề án
4.2. Hội nghị triển khai Đề án
4.3. Kiểm tra giám sát
4.4. Hội nghị sơ kết, tổng kết
và đánh giá kết thúc từng giai đoạn
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hoạt động Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án
2. Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện
3. Cơ chế quản lý tài chính
V. KINH PHÍ VÀ NHÂN LỰC
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án
giai đoạn 2020 - 2025
2. Nhân lực thực hiện Đề án
VI. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
VII. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI
1. Đối tượng thụ hưởng
2. Hiệu quả kinh tế xã hội
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BPTT: Biện pháp tránh thai
BVSN: Bệnh viện Sản nhi
CSSKSS: Chăm sóc sức khỏe sinh
sản
CSSKSS/KHHGĐ: Chăm sóc sức khỏe
sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình
DS-KHHGĐ: Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình
HDI: Chỉ số phát triển con người
KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
KHHGĐ-SKSS: Kế hoạch hóa gia
đình- Sức khỏe sinh sản
MSI: Tổ chức Marie Stopes
International
MSI VN: Tổ chức Marie Stopes
International Việt nam
PTTT: Phương tiện tránh thai
SKSS: Sức khỏe sinh sản
XHH: Xã hội hóa
UBND: Ủy ban nhân dân
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ ÁN
1. Tên Đề án
Xã hội hóa cung cấp phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030.
2. Cơ quan chủ quản
Sở Y tế tỉnh Cà Mau.
3. Đơn vị thực hiện
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình (DS-KHHGĐ).
4. Cơ quan, đơn vị phối hợp
- Sở Tư pháp; Tài chính; Kế hoạch
đầu tư; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch....).
- Phòng Nghiệp vụ Y - Sở Y tế,
Bệnh viện sản nhi (BVSN), Trung tâm Y tế, Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan;
5. Mục tiêu của Đề án
- Mục tiêu tổng quát :
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng hóa về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lượng cho người
dân, hướng tới sự công bằng trong dịch vụ DS-KHHGĐ, phù hợp với khả năng chi trả,
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và tính bền vững của chương trình
DS-KHHGĐ;
- Mục tiêu cụ thể:
+ 100% huyện, thành phố thực hiện
xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và KHHGĐ/SKSS.
+ 100% huyện có cơ sở y tế thực
hiện XHH cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
+ 80% xã phải có cơ sở thực hiện
XHH cung cấp PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS.
6. Địa bàn triển khai
Đề án được triển khai tại 9/9
huyện, thành phố Cà Mau.
7. Thời gian thực hiện
- Giai đoạn I: Từ năm 2020 -
2025;
- Giai đoạn II: Từ năm 2026 -
2030.
8. Tổng kinh phí thực hiện Đề
án
- Vốn ngân sách Trung ương:
phân bổ theo thực tế (nếu có)
- Vốn ngân sách địa phương giai
đoạn: 2020-2025: 3.140.070.000 đồng.
UBND TỈNH CÀ MAU
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/ĐA-SYT
|
Cà Mau, ngày 22
tháng 10 năm 2019
|
ĐỀ ÁN
XÃ
HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE
SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030
Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Từ năm 1963, khi bắt đầu Chương
trình DS-KHHGĐ đến những năm gần đây, để giảm tốc độ gia tăng dân số nhanh, Việt
Nam thực hiện chính sách “bao cấp” cho người dân khi sử dụng dịch vụ tránh
thai. Ngân sách Nhà nước chi trả cho cơ sở y tế công lập gồm cấp không thu tiền
(miễn phí) các PTTT, hàng hóa và chi phí dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Cơ chế này đã từng
bước hình thành tâm lý “bao cấp” của người dân trong sử dụng dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
Chiến lược Dân số - Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra giải pháp “Huy động rộng rãi
các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia công tác truyền
thông, giáo dục, cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Xây dựng và thực hiện lộ trình giảm
dần mức độ bao cấp của Nhà nước”.
Từ năm 2011 đến nay, Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế, dân số,
trong đó có dịch vụ KHHGĐ/SKSS như Luật khám, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn
thi hành; các văn bản hướng dẫn thực hiện xã hội hóa công tác y tế, dân số;
công bố giá dịch vụ y tế, KHHGĐ/SKSS huy động các nguồn tài chính hỗ trợ chi trả
dịch vụ y tế, KHHGĐ/SKSS cho đối tượng ưu tiên/chính sách... Công tác xã hội
hóa (XHH) y tế/dân số bước đầu đã thu được một số kết quả tích cực như: có sự
tham gia, hưởng ứng của nhiều đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội (MSI, Hội kế
hoạch hóa gia đình Việt Nam...), các cơ sở y tế ngoài công lập (phòng khám sản/
KHHGĐ tư nhân) bước đầu đáp ứng một phần nhu cầu của người dân; xuất hiện nhiều
loại hình XHH với các phương thức hoạt động khác nhau ở các khu vực y tế công lập
và ngoài công lập; huy động được lượng đáng kể nguồn tài chính từ người dân và
xã hội.
Nhu cầu sử dụng PTTT ngày càng tăng
mạnh do số người trong độ tuổi sinh đẻ và số người sử dụng biện pháp tránh thai
ngày càng tăng. Với xu thế phát triển nhanh kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa như hiện nay, Ngân sách nhà nước không đủ để mua PTTT phục vụ nhu cầu
thiết yếu của nhân dân, đòi hỏi phải đẩy mạnh XHH và cần có sự cùng chi trả của
cộng đồng cho nhu cầu PTTT.
Đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện, nhận thức và khả năng tự chi trả các dịch vụ y tế của nhân dân ngày
càng được nâng cao. Tuy nhiên còn một bộ phận người dân ở vùng sâu, vùng xa
không đủ khả năng chi trả (hộ nghèo), Nhà nước sẽ tiếp tục cấp miễn phí.
XHH-PTTT là một giải pháp góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội trong tiếp cận dịch
vụ DS-KHHGĐ/SKSS.
Tuy nhiên, công tác XHH cung cấp
PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại
hạn chế đó là: nhận thức về XHH ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ,
tốc độ XHH còn chậm, cơ chế chính sách chưa đồng bộ thiếu kế hoạch tổng thể,
các cơ sở XHH chưa nhiều, quy mô còn nhỏ lẽ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ
còn thiếu, hiệu quả hoạt động chưa cao, mức độ phát triển xã hội hóa còn thấp ở
khu vực thành thị và nông thôn phát triển.
Tỉnh Cà Mau nằm ở cực Nam của đất
nước, tỉnh được phân chia thành 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: thành phố
Cà Mau, huyện Thới Bình, huyện U Minh, huyện Trần Văn Thời, huyện Cái Nước, huyện
Phú Tân, huyện Đầm Dơi, huyện Năm Căn và huyện Ngọc Hiển.
Năm 2018 với tỷ suất sinh thô: 13,77%0, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên: 1,02%, tổng tỷ suất sinh: 1,9 con, tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng
các BPTT duy trì: 80,81%. Căn cứ vào thực trạng cung cấp PTTT tại tỉnh: Dụng cụ
tử cung cấp miễn phí 58%, bao cao su 15%; bao cao su chỉ cấp miễn phí cho đối
tượng ưu tiên (người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người có công với cách
mạng; người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng có mức
sinh cao và không ổn định; người làm việc trên biển trước khi đi biển dài
ngày...), thuốc uống tránh thai cấp miễn phí 20%, thuốc tiêm tránh thai 5%, que
cấy tránh thai rất ít chưa đáp ứng mục tiêu.
Trước thực tế đó, đòi hỏi phải
xây dựng và triển khai các giải pháp, cơ chế chính sách tổng thể để đẩy nhanh
xã hội hóa theo định hướng của Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam
(2011-2020) là cần thiết, cấp bách và thực tế. Các giải pháp, cơ chế, chính
sách tổng thể này vừa khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đồng thời mở
rộng các loại hình cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu của
nhân dân.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề
án
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới.
- Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 đã xác định nhiệm vụ “Nhà nước nắm giữ
vai trò chủ đạo trong việc điều phối hàng hóa để đáp ứng nhu cầu về PTTT, ưu
tiên miễn phí và trợ cấp PTTT cho người nghèo, các khu vực có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn, đồng thời tăng cường tiếp thị xã hội và kinh doanh các PTTT
trên thị trường tự do”;
- Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày
09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Thông báo kết luận số 37- TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án ”Đổi mới
cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công”;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn (2011-2020), tầm nhìn đến năm
2030;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày
12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án xã hội hóa cung cấp
PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai
đoạn 2015-2020;
- Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày
25/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở
rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến năm 2030.
- Quyết định số 1028/QĐ-UBND
ngày 20/7/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch hành
động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016-2020.;
- Công văn số 3421/BYT-TCDS
ngày 27/5/2015 của Bộ Y tế gửi Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố về việc triển
khai xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại khu vực thành thị và
nông thôn phát triển;
3. Giải thích từ
- Xã hội hóa cung cấp PTTT,
hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS: là chủ trương của Đảng và Nhà nước về vận động
và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào phát triển mạng
lưới cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Cơ sở xã hội hóa: là
các cơ sở kinh doanh thực hiện góp vốn, liên doanh liên kết theo quy định của
pháp luật thành lập các cơ sở xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
- Đơn vị sự nghiệp y tế công
lập: là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế
như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng;
giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược,
mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; Dân số - kế hoạch hóa
gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe.
II. TÌNH
HÌNH XHH CUNG CẤP PTTT, DỊCH VỤ KHHGĐ/SKSS
1. Mạng lưới cung cấp PTTT
Phương tiện tránh thai là yếu tố
quan trọng, quyết định đến cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Hiện có ba kênh chủ yếu
cung cấp PTTT gồm:
1.1. Cấp PTTT không thu tiền
(miễn phí)
Từ khi hoạt động Dân số - KHHGĐ
được triển khai trên địa bàn tỉnh Cà Mau, phương tiện tránh thai được cung cấp miễn
phí cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng và được duy trì cho đến một số năm gần
đây. Đến nay, PTTT cấp miễn phí cho khoảng 40% thị phần, chủ yếu là vòng tránh
thai và thuốc tiêm tránh thai. Hệ thống dân số và mạng lưới y tế công lập tổ chức
mua sắm, cung cấp hậu cần và phân phối các PTTT miễn phí này.
Thói quen được “bao cấp”, “miễn
phí” đã ảnh hưởng không chỉ đến đối tượng thụ hưởng mà còn tác động rất lớn đến
mạng lưới dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Đa số cơ sở y tế công lập chờ PTTT, hàng hóa
KHHGĐ/SKSS và kinh phí từ nhà nước. Các cơ sở y tế ngoài công lập có dịch vụ
phù hợp, khó giành thị phần do chính sách “bao cấp/ miễn phí”. Những năm gần
đây số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tăng, nên nhu cầu về dịch vụ KHHGĐ/SKSS
tăng.
1.2. Bán PTTT được Nhà nước
trợ giá một phần
Từ năm 2011, việc bán PTTT có
trợ giá từ Ngân sách nhà nước đã được bắt đầu thực hiện, chủ yếu được trợ giá
là bao cao su và viên uống tránh thai. Hệ thống dân số tổ chức cung cấp hậu cần
và phân phối các PTTT được trợ giá này.
Thực chất việc bán PTTT được trợ
giá vẫn là sự đầu tư bao cấp của nhà nước, nguồn thu về từ bán PTTT vẫn chiếm
khoảng dưới 10% chi phí mua PTTT và xúc tiến quảng bá sản phẩm.
1.3. Bán PTTT thương mại
Theo số liệu thống kê năm 2010,
tổng thị phần kênh bán PTTT thương mại thấp chỉ chiếm 6%. Các tổ chức, Công ty,
nhà thuốc tổ chức mua sắm, cung cấp hậu cần và phân phối các PTTT này.
2. Mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ/SKSS
2.1. Cơ sở y tế công lập
Cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS của
cơ sở y tế công lập được xây dựng trên mạng lưới Bệnh viện Sản Nhi, Khoa sản của
Bệnh viện đa khoa,Trung tâm Y tế và Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố Cà
Mau. Hiện nay, các đơn vị này đã đủ điều kiện thực hiện các dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
Tuyến xã: 100% trạm y tế có nữ
hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi. Hầu hết nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi tại cơ sở được đào
tạo và có kỹ năng cơ bản về KHHGĐ/SKSS theo hướng dẫn quốc gia về CSSKSS, có khả
năng thực hiện kỹ thuật đặt/tháo vòng, tiêm thuốc tránh thai.
Mạng lưới y tế công lập đang là
hệ thống chủ yếu đảm bảo cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho người dân trên địa bàn
toàn tỉnh. Hiện nay, nhiều cơ sở y tế công lập đã hình thành một số loại hình của
cơ sở XHH để thu phí của người dân khi thực hiện dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lượng
cao. Tuy nhiên do thiếu chính sách khuyến khích, không đồng bộ; việc XHH tại cơ
sở y tế công lập chưa được quan tâm đúng mức, nên không tận dụng được nguồn
nhân lực hiện có hoặc “cản trở” việc mở rộng loại hình và nâng cao chất lượng dịch
vụ.
2.2. Cơ sở y tế ngoài công lập
- Những năm gần đây, ngày càng
nhiều người dân đến phòng khám chuyên sản khoa của tư nhân, tự trả tiền để sử dụng
dịch vụ KHHGĐ/SKSS, vì vậy việc cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS của y tế tư nhân
đang là động lực thúc đẩy cạnh tranh về chất lượng dịch vụ.
- Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt
Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tham gia hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên
ngành DS-KHHGĐ/SKSS và phòng, chống HIV/AIDS với mục tiêu phi lợi nhuận. Mạng
lưới tuyên truyền viên đã được phủ khắp cả nước. Cà Mau là một trong những tỉnh
có đầy đủ cộng tác viên các ấp để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, vận động và
cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến tận người dân tại cộng đồng.
- Tổ chức Marie Stopes
International tại Việt Nam (MSI.VN) là một trong những tổ chức phi chính phủ quốc
tế đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại Việt Nam từ 1989.
MSI.VN là một trong những tổ chức đứng đầu về cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ chất lượng cao cho phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản. Tại tỉnh
Cà Mau cũng đang được sự hỗ trợ từ Tổ chức này thực hiện hỗ trợ thúc đẩy biện
pháp đặt dụng cụ tử cung tại 9 huyện, thành phố trong tỉnh và Dự án “Hoàn thiện
và nhân rộng toàn quốc mô hình nhượng quyền xã hội dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ tại cơ
sở y tế nhà nước”, gọi tắt là Dự án tình chị em.
3. Đánh giá chung
3.1. Những kết quả đạt được
trong thời gian qua
Thời gian qua, công tác
DS-KHHGĐ được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nên đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói
chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng. Duy trì mức sinh thay thế năm 2018 đến nay
là 1,9 con; tỷ suất sinh thô: 13,77‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,02%; tỷ lệ
áp dụng biện pháp tránh thai là 80,81%.
Đạt được kết quả trên là nhờ có
sự góp phần của việc XHH qua hệ thống y tế tư nhân và tiếp thị xã hội trong thời
gian từ năm 2011 đến nay.
Nhận thức vấn đề XHH về y tế/dân
số của các cấp và cộng đồng được nâng lên một bước, đặc biệt các cấp ủy Đảng,
chính quyền đã nhận thức hơn về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác
XHH.
Khu vực ngoài công lập phát triển
với nhiều loại hình và phương thức hoạt động đa dạng. Các cơ sở y tế cung cấp dịch
vụ SKSS/KHHGĐ ngoài công lập tiếp tục được hình thành và tăng cả về số lượng và
chất lượng, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên.
3.2. Tồn tại, hạn chế
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có
chủ trương đẩy mạnh XHH về công tác y tế nói chung trong đó có XHH-PTTT, nhưng
một số cơ chế, chính sách được chính phủ ban hành nhằm khuyến khích xã hội hóa
công tác y tế/dân số chưa được triển khai áp dụng kịp thời và đầy đủ.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
của nhiều đơn vị công lập còn thiếu thốn, chất lượng dịch vụ còn hạn chế do yếu
tố con người không đồng đều. Chưa có chính sách động viên các cơ sở này nâng
cao chất lượng, tham gia vào quá trình XHH cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
Các cơ sở ngoài công lập với lợi
nhuận thu được nên chất lượng phục vụ được nâng cao, tuy nhiên quy mô các cơ sở
ngoài công lập hầu hết còn nhỏ lẻ, phát triển không đồng đều giữa các cơ sở y tế
và các lĩnh vực chuyên môn, chủ yếu tập trung ở nội ô thành phố Cà Mau, một số
huyện có đông dân cư và phát triển kinh tế cao; nhiều đơn vị chạy theo số lượng,
lạm dụng kỹ thuật đã phần nào làm giảm chất lượng dịch vụ cung cấp cho người
dân.
3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn
chế
3.3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Khả năng ngân sách nhà nước
đáp ứng nhu cầu dịch vụ KHHGĐ/SKSS còn hạn chế; mặt bằng thu nhập của các tầng
lớp dân cư không đồng đều, có sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông
thôn, do vậy khó khăn trong triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hóa phù hợp
với điều kiện của ngân sách và thu nhập của người dân.
- Đầu tư cho các cơ sở xã hội
hóa đạt tiêu chuẩn cần có số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên
chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Các chính sách khuyến khích xã hội chưa rõ
ràng và đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư.
- Hệ thống văn bản pháp luật,
chế độ, chính sách về XHH còn chưa đồng bộ, thống nhất. Một số văn bản pháp luật
chậm được hướng dẫn, hoặc hướng dẫn chưa rõ ràng, hoặc đang trong quá trình xây
dựng, sửa đổi nên các đơn vị thực hiện còn gặp một số khó khăn trong công tác
triển khai công tác XHH.
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Tuyên truyền, vận động về XHH
chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Nhận thức của một bộ phận cán
bộ về XHH chưa thật sự đầy đủ, chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác XHH với
phát triển kinh tế - xã hội, tư tưởng bao cấp, dựa vào ngân sách Nhà nước vẫn
còn tồn tại ở nhiều cấp.
- Thiếu kế hoạch tổng thể,
chính sách khuyến khích các nhà đầu tư đầy mạnh XHH; Các cơ chế, chính sách
khuyến khích XHH chưa phù hợp, nên không tạo điều kiện cho các đơn vị ngoài
công lập hình thành, tồn tại và phát triển.
- Chưa có kế hoạch phát triển
các cơ sở XHH; chưa xác định được danh mục các dự án đầu tư ưu tiên thực hiện
XHH kèm theo các điều kiện khuyến khích cụ thể để làm cơ sở kêu gọi, thu hút đầu
tư.
4. Thách thức về đáp ứng nhu
cầu PTTT và dịch vụ KHHGĐ
- Nhu cầu về PTTT chưa đáp ứng
nhu cầu cung cấp về PTTT trong năm 2018, 2019 không đủ cho người dân sử dụng
theo các hình thức cung cấp miễn phí, tiếp thị xã hội, thị trường thương mại.
- Nguồn lực từ Nhà nước ngày
càng giảm.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Quan điểm
- Xã hội hóa là mục tiêu chính
sách lâu dài cho sự phát triển bền vững của chương trình Dân số - KHHGĐ.
- Đẩy mạnh XHH là tăng cường
vai trò quản lý nhà nước, điều phối của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả và
chất lượng các PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người dân, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội.
- Thực hiện XHH không chỉ đơn
thuần là huy động vốn mà còn tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đóng góp, quản
lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động XHH trong lĩnh vực này.
- XHH phải đảm bảo công bằng
trong việc tiếp cận các nguồn lực chung của nhà nước, của mọi đối tượng trong
xã hội, đảm bảo quyền lợi cơ bản của mọi người dân, giúp đỡ người nghèo, người
có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ phát triển vùng sâu, vùng xa và thực hiện công bằng
xã hội.
- XHH cung ứng phương tiện
tránh thai và hàng hóa KHHGĐ/SKSS; cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS vừa là xu thế tất
yếu của nền kinh tế thị trường, vừa là một trong những giải pháp huy động đóng
góp của xã hội, tăng đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ để thực hiện các mục tiêu
DS-KHHGĐ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng hóa về PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lượng cho người
dân, hướng tới sự công bằng trong dịch vụ DS-KHHGĐ, phù hợp với khả năng chi trả,
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và tính bền vững của chương trình
DS-KHHGĐ;
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% huyện, thành phố thực hiện
xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và KHHGĐ/SKSS.
- 100% huyện có cơ sở y tế thực
hiện XHH cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- 80% xã phải có cơ sở thực hiện
XHH cung cấp PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS.
II. PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện
Đề án được triển khai tại các
khu vực trung tâm các huyện, thành phố Cà Mau và các xã có đủ điều kiện (khu vực
nông thôn phát triển: khu đông dân cư phát triển, có khu đô thị, khu công nghiệp.
2. Đối tượng của Đề án
- Đối tượng tác động: doanh
nghiệp/tổ chức/tư nhân phân phối, cung ứng PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS; cơ sở y tế
trong và ngoài công lập cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
- Đối tượng thụ hưởng: Tất cả
những người dân sinh sống trên địa bàn có đề án triển khai, ưu tiên các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên, vị thành niên.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Hoạt động về tổ chức, quản
lý, điều hành
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án
- Thành lập Ban chỉ đạo Đề án cấp
tỉnh: Trưởng Ban là lãnh đạo Sở Y tế, Phó ban là Lãnh đạo Chi cục DS-KHHGĐ và Bệnh
viện sản nhi tỉnh, thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan và
các phòng chức năng của Sở Y tế và Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh.
- Thành lập Ban chỉ đạo Đề án cấp
huyện: Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND huyện, Phó ban là Giám đốc Trung tâm Y tế
hoặc Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ và Trưởng phòng Y tế, các thành viên là đại diện
các cơ quan ban ngành có liên quan và các bộ phận chuyên môn.
- Thành lập Ban chỉ đạo Đề án cấp
xã: Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND xã, Phó ban là Trưởng trạm Y tế, các thành
viên là đại diện các cơ quan ban ngành có liên quan và các bộ phận chuyên môn.
1.2. Trình phê duyệt Đề án tại
tỉnh
- Đánh giá thực trạng và xác định
nhu cầu.
- Xây dựng và trình phê duyệt Đề
án.
1.3. Phê duyệt danh mục các
cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án tại tỉnh
1.3.1. Điều kiện đối với cơ sở
y tế công lập:
Có phạm vi hoạt động đúng theo
phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế.
1.3.2. Điều kiện đối với cơ sở
y tế ngoài công lập:
- Có Giấy phép hoạt động Phòng
khám chuyên khoa Phụ sản - Kế hoạch hóa gia đình do Sở Y tế cấp.
- Bệnh viện, Phòng khám Đa
khoa.
- Có phạm vi hoạt động đúng
theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế.
- Có đăng ký với Chi cục
DS-KHHGĐ tỉnh Cà Mau.
1.4. Ban hành các cơ chế,
chính sách phù hợp để hỗ trợ tại địa phương
Xây dựng và trình ban hành các
cơ chế, chính sách của địa phương, bao gồm những nội dung sau:
- Hỗ trợ PTTT, hàng hóa
KHHGĐ/SKSS.
- Hỗ trợ chi kỹ thuật dịch vụ,
quản lý, vận động đối tượng.
- Xây dựng cơ chế chi trả đối với
từng loại hình dịch vụ ….
- Thí điểm một số cơ chế, chính
sách khuyến khích các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia vào Đề án.
2. Truyền thông, vận động
thay đổi hành vi
2.1. Quảng bá thương hiệu Đề án
XHH tại các cơ sở y tế tham gia Đề án, thiết kế và hỗ trợ cho các cơ sở y tế
tham gia Đề án...., nhằm tạo thương hiệu và định hướng cho người dân có nhu cầu
sử dụng dịch vụ tại các cơ sở.
2.2. Cung cấp thông tin về quyền
lợi của cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện XHH để huy động sự tham gia tích cực,
các cơ sở y tế này có những quyền lợi sau:
- Tiếp cận PTTT có chất lượng,
kịp thời, giá cả phù hợp.
- Hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch
vụ.
- Được ghi nhận, biểu dương về
thành tích tham gia XHH …
2.3. Truyền thông đối với đối
tượng là khách hàng
Thiết kế và thành lập các điểm
truyền thông, tư vấn tại cơ sở y tế tham gia Đề án theo một kiểu mẫu thống nhất.
Xây dựng điểm truyền thông, tư vấn làm nơi tuyên truyền, tư vấn và giới thiệu
PTTT, CSSKSS. Các tài liệu cung cấp cho điểm truyền thông tư vấn bao gồm: Các
tài liệu tuyên truyền như tranh gấp, tranh lật, tờ rơi... với nội dung liên
quan.
Quyền lợi của khách hàng là được
tiếp cận PTTT, hàng hóa và dịch vụ có chất lượng, kịp thời, giá cả phù hợp; được
đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của từng nhóm đối tượng; được quan tâm
và nhận dịch vụ có chất lượng, được theo dõi và giải quyết những bất cập khi nhận
dịch vụ ...
3. Nội dung hoạt động
3.1. Nội dung hoạt động 1:
Mô hình đổi mới cơ chế cung cấp miễn phí PTTT
3.1.1. Cung cấp miễn phí PTTT
phi lâm sàng:
- Sản phẩm: bao cao su, viên uống
tránh thai.
- Đối tượng được cấp miễn phí:
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (tính theo tuổi người vợ) thuộc hộ nghèo,
người thuộc diện chính sách xã hội, người thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có địa
hình kinh tế khó khăn.
- Người cấp: cán bộ dân số xã
căn cứ danh sách hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội do xã lập và thực
hiện chính sách xã hội liên quan.
- Đổi mới cơ chế cung cấp miễn
phí PTTT phi lâm sàng theo hướng nêu trên nhằm bảo đảm cung cấp miễn phí đúng đối
tượng cho người có nhu cầu sử dụng mà được hưởng chính sách theo quy định. Khắc
phục tình trạng cung cấp miễn phí PTTT phi lâm sàng phân tán như hiện nay (cộng
tác viên, cán bộ dân số xã, trạm y tế xã, hoặc do các dự án cung cấp, nên rất
khó kiểm soát, có thể bị trùng lắp và lãng phí). Khắc phục tình trạng thiếu căn
cứ pháp lý xác định đối tượng thuộc diện hộ nghèo, người thuộc diện chính sách
xã hội được hưởng chính sách cung cấp miễn phí PTTT phi lâm sàng do nhiều người
cung cấp và mỗi người lại sử dụng các căn cứ khác nhau.
3.1.2. Cung cấp miễn phí PTTT
lâm sàng:
- Sản phẩm: dụng cụ tử cung,
thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai.
- Đối tượng được cấp miễn phí:
cặp vợ chồng thuộc hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội, những người do
điều kiện và hoàn cảnh mà khó tiếp cận sử dụng PTTT và những vùng chưa phát triển,
mức sinh còn cao, thiếu cán bộ kỹ thuật và trang thiết bị để làm dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình.
- Người cấp: cơ sở làm dịch vụ
kỹ thuật cấp cùng với việc thực hiện kỹ thuật chuyên môn làm dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình.
- Hình thức cấp: cấp thẻ khách
hàng cho đối tượng. Cơ quan dân số cấp tỉnh thanh toán kinh phí trực tiếp cho
các cơ sở làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (có đăng ký tham gia cung cấp dịch
vụ và bảo đảm các điều kiện làm kỹ thuật chuyên môn theo quy định) theo số thẻ
khách hàng.
- Đổi mới cơ chế cung cấp miễn
phí PTTT lâm sàng theo hình thức cung cấp nêu trên nhằm bảo đảm cung cấp miễn
phí PTTT lâm sàng cho đúng đối tượng được hưởng chính sách theo quy định, bảo đảm
thuận tiện cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật.
3.2. Nội dung hoạt động 2:
Mô hình tiếp thị xã hội cung cấp PTTT
3.2.1. Tiếp thị xã hội viên uống
tránh thai, thuốc tiêm tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm :
- Địa bàn thực hiện: các huyện,
thành phố
- Mức trợ giá: Từ 30 - 50%
- Hình thức thực hiện: sản phẩm
được giao tại cấp huyện; các đơn vị tham gia đăng ký thực hiện tiếp thị xã hội
với cơ quan DS-KHHGĐ cấp huyện về số lượng sản phẩm và được hưởng chi phí phân
phối tùy theo số lượng sản phẩm đăng ký (trong khung quy định mức chi phí phân
phối).
3.2.2. Tiếp thị xã hội dụng cụ
tử cung, thuốc cấy tránh thai theo hình thức trợ giá sản phẩm :
- Địa bàn thực hiện: các huyện,
thành phố.
- Mức trợ giá: Từ 30 - 40% .
- Hình thức thực hiện: sản phẩm
được giao tại cấp huyện; các đơn vị làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đăng ký
tham gia tiếp thị xã hội với cơ quan DS- KHHGĐ cấp huyện về số lượng sản phẩm
và được hưởng chi phí dịch vụ (theo khung giá chi phí dịch vụ tại mỗi địa
phương theo quy định của cấp có thẩm quyền tại địa phương), chi phí phân phối sản
phẩm (trong khung quy định mức chi phí phân phối).
- Phương thức thanh toán: đơn vị
thực hiện tiếp thị xã hội của tỉnh trực tiếp thanh toán chi phí trợ giá cho cả
PTTT và chi phí dịch vụ hỗ trợ tiếp thị xã hội.
3.2.3. Tiếp thị xã hội các chủng
loại PTTT đã có thương hiệu theo hình thức bảo hộ thương hiệu sản phẩm :
- Địa bàn thực hiện: tất cả các
huyện, thành phố
- Giá bán sản phẩm: theo giá thị
trường thương mại.
- Hình thức thực hiện: Ban chỉ
đạo thực hiện Đề án lựa chọn chủng loại PTTT đã có thương hiệu đưa vào tiếp thị
xã hội; các đơn vị tham gia đăng ký thực hiện tiếp thị xã hội với Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án về số lượng sản phẩm và được hưởng chi phí phân phối sản phẩm
theo thỏa thuận với Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
3.3. Nội dung hoạt động 3:
Đưa chủng loại PTTT mới vào sử dụng
- Sản phẩm: Lựa chọn viên uống
tránh thai có chất lượng, thuốc cấy tránh thai giá thấp, dụng cụ tử cung loại mới,
thuốc tiêm tránh thai và bao cao su có chất lượng và giá phù hợp.
- Địa bàn thực hiện: tất cả các
huyện, thành phố
- Hình thức thực hiện:
+ Ban chỉ đạo thực hiện Đề án lựa
chọn sản phẩm PTTT và thỏa thuận với các nhà cung cấp PTTT để được bán sản phẩm
độc quyền trên địa bàn tỉnh (trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hình thức sản phẩm,
mức giá hợp lý trong từng giai đoạn).
+ Giao sản phẩm tới nơi cung cấp
dịch vụ và mức chi phí được hưởng theo khung chi phí được quy định chung (tùy
theo điều kiện giao thông, khả năng tiêu thụ sản phẩm).
+ Cấp tỉnh giám sát các đơn vị
tham gia bán sản phẩm PTTT và mức chi phí được hưởng theo khung chi phí được
quy định (tùy theo số lượng sản phẩm và đơn vị cung cấp, riêng hệ thống dân số
cung cấp PTTT được hưởng tỷ lệ khuyến khích theo quy định).
- Năm 2020 thí điểm đối với
5 loại sản phẩm mới là:
1. Viên uống tránh thai: Anna:
Vĩ (giá 20.000đ/vĩ)
2. Viên uống: Prenatal Formula:
Hộp (giá 140.000đ/Hộp)
3. Dung dịch vệ sinh đa năng:
Gyno Pro: chai (giá 189.000đ/chai)
4. Bao cao su Hello/ Hello
Plus: Chiếc (giá 1.000/1700/chiếc)
5. Dung dịch vệ sinh phụ nữ:
Vagis: Lọ (giá 24.000đ/lọ)
+ Các công ty ứng trước sản phẩm
đợt đầu và chậm thanh toán tiền sản phẩm đợt đầu trong khoảng từ 6 tháng đến 1
năm (tùy theo công ty).
+ Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tổ
chức thực hiện việc cung cấp PTTT cho các huyện/thành phố và đến các đơn vị
tham gia bán sản phẩm PTTT.
+ Sau khi bán được sản phẩm đợt
một thì thanh toán số tiền đó và mua lại sản phẩm đợt 2 và xoay vòng cho các đợt
tiếp theo với các công ty cung cấp PTTT.
3.4. Nội dung hoạt động 4:
Xây dựng mức chi phí, các khung chi phí cung cấp PTTT theo từng mô hình
- Xây dựng mức chi phí hỗ trợ
cán bộ dân số, các cơ sở dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cung cấp miễn phí PTTT;
- Xây dựng các khung chi phí
cung cấp PTTT theo từng chủng loại PTTT được cung cấp trong mô hình thí điểm.
Khung chi phí cung cấp PTTT được xây dựng theo nguyên tắc sau:
+ Bảo đảm mối tương quan hợp lý
giữa các nhiệm vụ trong từng giai đoạn về tuyên truyền, quảng bá thương hiệu sản
phẩm; chi phí vận chuyển; chi phí phân phối và các chi phí khác.
+ Bảo đảm mức chi phí cung cấp
PTTT giữa các địa phương phù hợp với điều kiện khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Bảo đảm mức chi phí cung cấp
PTTT khuyến khích số lượng sản phẩm.
3.5. Nội dung hoạt động 5: Tập
huấn kiến thức, kỹ năng thực hiện
- Kiến thức, kỹ năng nhận biết
tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn sử dụng và chất lượng của PTTT.
- Kiến thức, kỹ năng tư vấn, hướng
dẫn khách hàng sử dụng PTTT.
- Hiểu biết về mức chi phí cần
thiết.
3.6. Nội dung hoạt động 6:
Các hoạt động quản lý
- Thống nhất áp dụng biểu mẫu
ghi chép, theo dõi, báo báo.
- Kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện.
- Sơ kết, tổng kết mô hình thí
điểm.
4. Các hoạt động xây dựng,
triển khai, giám sát và đánh giá
4.1. Xây dựng Đề án
- Nội dung:
+ Xây dựng Đề án giai đoạn
(2020 - 2025 và 2026 - 2030).
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo
thông qua Đề án
+ Hoàn chỉnh Đề án trình UBND tỉnh
phê duyệt
- Thời gian thực hiện:
+ Giai đoạn I: Từ năm
2020-2025;
+ Giai đoạn II: Từ năm 2026 đến
2030.
4.2. Hội nghị triển khai Đề
án
- Nội dung:
+ Phổ biến cơ chế hoạt động của
Đề án
+ Phổ biến và triển khai các hoạt
động của Đề án.
- Thành phần tham gia Hội nghị:
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh, huyện và đại diện các cơ quan, ban, ngành
có liên quan…
- Thời gian thực hiện: Sau khi
Đề án được phê duyệt.
4.3. Kiểm tra giám sát
Thông qua hoạt động kiểm tra,
giám sát định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan quản lý cấp trên nắm bắt tình hình,
đánh giá chất lượng việc triển khai thực hiện các hoạt động và hỗ trợ kỹ thuật
nâng cao năng lực về quản lý thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý tuyến dưới
và các thành phần tham gia Đề án.
- Nội dung giám sát:
+ Công tác triển khai thực hiện
các hoạt động của Đề án.
+ Kiểm tra đánh giá chất lượng
đào tạo, tập huấn…
+ Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
các PTTT theo nội dung của Đề án.
- Chế độ giám sát:
+ Tuyến tỉnh: giám sát các huyện,
xã triển khai Đề án định kỳ 6 tháng lần
+ Tuyến huyện: Giám sát thường
xuyên hàng tháng tại các đơn vị triển khai Đề án.
- Thời gian thực hiện: Sau khi
Đề án được triển khai cho đến kết thúc giai đoạn I của Đề án (năm 2020).
4.4. Hội nghị sơ kết, tổng kết
và đánh giá kết thúc từng giai đoạn
- Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng
kết Đề án.
- Tham gia hội nghị, hội thảo
do Trung ương tổ chức (nếu có).
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn
I: Năm 2020 - 2025.
- Sơ kết đánh giá tình hình thực
hiện Đề án 2020 - 2025, để rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng mô hình đến
năm 2026 - 2030.
- Đánh giá sơ kết 03 năm thực
hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2025 và tổng kết Đề án cuối năm 2025
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hoạt động Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án
Hoạt động và quản lý thực hiện
theo mô hình thí điểm áp dụng các quy định hiện hành và đề xuất một số điều kiện,
cơ chế đặc thù phù hợp để triển khai thực hiện.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan thực hiện
- Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chủ quản: Sở Y tế.
+ Cơ quan thực hiện: Chi cục
DS-KHHGĐ, phối hợp với Bệnh viện sản nhi, là 2 cơ quan tổ chức thực hiện các hoạt
động của Đề án tại địa phương theo hướng dẫn của Tổng cục DS-KHHGĐ.
+ Các sở, ban, ngành thành viên
gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tư Pháp ; Sở Thông tin -Truyền
thông; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh
đoàn.
Nhiệm vụ của các cơ quan: Tùy
theo chức năng nhiệm vụ của mình, hỗ trợ tuyên truyền cho các đối tượng tham
gia việc thực hiện xã hội hóa phương tiện tránh thai cùng với ngành Y tế.
- Cấp huyện: Trung tâm Y tế và
Trung tâm DS-KHHGĐ tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án tại địa phương
theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh.
- Cấp xã: Trạm y tế tổ chức thực
hiện các hoạt động của Đề án tại địa phương theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án cấp huyện.
3. Cơ chế quản lý tài chính
Thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng chính phủ về quy chế quản lý, điều hành thực hiện của chương trình
theo quy định tài chính hiện hành và các văn bản liên quan của trung ương, địa
phương.
V. KINH PHÍ
VÀ NHÂN LỰC THỰC HIỆN
Huy động các nguồn lực để triển
khai Đề án, trong đó chủ yếu là ngân sách Nhà nước (ngân sách tỉnh) và các nguồn
hợp pháp khác. Nguồn ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, chủ yếu đảm bảo
cho công tác triển khai, tuyên truyền vận động và kiểm tra giám sát, đúng tiến
độ triển khai các hoạt động của Đề án. Còn kinh phí mua PTTT và hỗ trợ cho cơ sở
dịch vụ KHHGĐ từ nguồn XHH, ngân sách không đầu tư.
1. Kinh phí thực hiện Đề án
giai đoạn 2020 - 2025
Năm
|
Kinh phí Trung ương
|
Kinh phí Địa phương
|
Tổng cộng
|
2019
|
Lồng ghép với nguồn CTMT Y tế-DS
|
Lồng ghép với các đề án khác
đã được giao KP
|
|
2020
|
Theo thực tế (nếu có)
|
521.170.000
|
521.170.000
|
2021
|
Theo thực tế (nếu có)
|
616.180.000
|
616.180.000
|
2022
|
Theo thực tế (nếu có)
|
485.180.000
|
485.180.000
|
2023
|
Theo thực tế (nếu có)
|
437.180.000
|
437.180.000
|
2024
|
Theo thực tế (nếu có)
|
485.180.000
|
485.180.000
|
2025
|
Theo thực tế (nếu có)
|
595.180.000
|
595.180.000
|
Tổng cộng
|
Theo thực tế (nếu có)
|
3.140.070.000
|
3.140.070.000
|
(Kèm
theo bảng kế hoạch kinh phí chi tiết từ năm 2020 đến năm 2025)
2. Nhân lực thực hiện Đề án
Lãnh đạo cấp ủy Đảng và chính
quyền các cấp chỉ đạo, quản lý Đề án. Cán bộ lãnh đạo, chuyên môn, kỹ thuật của
các cơ quan y tế/dân số tại địa bàn thực hiện Đề án.
Người cung cấp dịch vụ, lãnh đạo
của các cơ sở thực hiện XHH cung ứng PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS và cung cấp dịch
vụ KHHGĐ/SKSS.
Ngoài ra, căn cứ vào từng hoạt
động, từng giai đoạn, từng địa bàn, cơ quan quản lý Đề án địa phương sẽ huy động
nhân lực tại chỗ tham gia thực hiện Đề án.
VI. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Giai đoạn 1: Năm 2020 - 2025,
triển khai thực hiện Đề án.
- Giai đoạn 2: Năm 2026 - 2030,
thực hiện và mở rộng Đề án
VII. ĐỐI TƯỢNG
THỤ HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI
1. Đối tượng thụ hưởng
- Những đối tượng có nhu cầu sử
dụng PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS được tiếp cận và lựa chọn những dịch vụ phù hợp
với nhu cầu và khả năng của họ, tạo sự thỏa mãn, tăng tính bền vững.
- Những đơn vị, tổ chức cung cấp
dịch vụ được ưu đãi để phát triển, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất
lượng theo phân khúc thị trường theo khả năng, tránh cạnh tranh không lành mạnh.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội
- Kết quả thực hiện mô hình XHH
phương tiện tránh thai, từng bước bổ sung, hoàn thiện những hoạt động, chính
sách và cơ chế của Đề án để triển khai mở rộng việc XHH cung cấp PTTT. Việc đáp
ứng nhu cầu về số lượng, đa dạng về chủng loại và có chất lượng cao phù hợp với
điều kiện và khả năng tiếp cận, sử dụng của các nhóm khách hàng sẽ đem lại lợi
ích lớn lao và bảo đảm cho sự phát triển bền vững của chương trình DS-KHHGĐ.
- Trực tiếp góp phần thực hiện
mục tiêu đẩy mạnh XHH công tác y tế/dân số; góp phần củng cố, phát triển mạng
lưới cung ứng PTTT, hàng hóa KHHGĐ/SKSS và cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS thành thị
trường tổng thể, đảm bảo an toàn hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Đáp ứng với xu
thế kinh tế thị trường và hội nhập xã hội, quốc tế.
- Góp phần khắc phục những hạn
chế, khó khăn của chương trình để đảm bảo thực hiện mục tiêu của chương trình
theo Chiến lược Dân số-SKSS Việt Nam giai đoạn (2011-2020), tạo nên sự triển
khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả hơn công tác DS-KHHGĐ và Chăm sóc sức khoẻ
nhân dân.
- Ngoài ra, Đề án còn góp phần
phát triển kinh tế tại địa bàn triển khai, vừa đáp ứng được nhu cầu của người
dân, vừa tạo nên vị thế và tạo thu nhập cho đội ngũ cung cấp dịch vụ. Tạo sự ổn
định và phát triển kinh tế, xã hội./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Tổng cục DS-KHHGĐ (báo cáo);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan (phối hợp);
- Ban giám đốc Sở Y tế;
- UBND các huyện, thành phố;
- CCDS-KHHGĐ tỉnh;
- Bệnh viện Sản Nhi;
- BVĐK các huyện, thành phố;
- TTYT,TTDS các huyện,TP;
- Lưu VT.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Trung Nhân
|
PHỤ LỤC
BẢN TỔNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh
thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn
2020 - 2025 và đến năm 2030”
TT
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG ĐÓNG GÓP
|
01
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Căn cứ Quyết định
818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe
sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015 -
2020", trong đó yêu cầu UBND tỉnh, thành phố “Chỉ đạo Sở Y tế, Chi cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Bộ Y tế”.
Vì vậy đề nghị Sở Y tế rà soát cơ sở việc lập Đề án đảm bảo theo quy định.
- Về nội dung Đề án: Do Sở Kế
hoạch & Đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực chuyên ngành y tế nên
không có ý kiến đóng góp.
- Về kinh phí đầu tư cho Đề
án: Đề nghị Sở Y tế bổ sung cơ sở xác định vốn, nguồn vốn thực hiện Đề án và
thống nhất với Sở Tài chính để đảm bảo tính khả thi.
|
02
|
Sở Tài Chính
|
- Căn cứ pháp lý thực hiện Đề
án trong đó có Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt chiến lược hành động chiến lược Dân số và Sức
khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, tại Quyết định số
1996/QĐ-UBND ngày 17/2/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc giao dự
toán chi ngân sách năm 2019 cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh,
trong đó đã giao dự toán cho Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số
và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020 số tiền là 1.699.000.000
đ (Quyết định số 1028/QĐ-UBND). Do đó đề nghị Sở Y tế điều chỉnh cho phù hợp
với Đề án.
- Nguồn kinh phí thực hiện Đề
án: Nguồn kinh phí 2019 của Đề án: Nguồn sự nghiệp của Y tế - Dân số (Quyết định
số 1996/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của UBND tỉnh), đề nghị Sở Y tế thực hiện lồng
ghép các hoạt động của Đề án với các hoạt động của chương trình/dự án khác có
liên quan đang thực hiện với nguồn kinh phí đã cấp năm 2019 đảm bảo tính hiệu
quả, tiết kiệm.
- Nguồn kinh phí 2020 cho Đề
án với số tiền 521.170.000 đ và đến 2025 là 2.879.450.000 đ đề nghị Sở Y tế
nêu rõ nội dung chi để thực hiện Đề án. Sau khi Đề án được cấp thẩm quyền phê
duyệt, đề nghị Sở Y tế dự toán nguồn kinh phí trên vào dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm của đơn vị. Trên cơ sở cân đối ngân sách tỉnh Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án.
|
04
|
UBND TP Cà Mau
|
Thống nhất với nội dung dự thảo
Đề án nêu trên
|
06
|
UBND huyện Trần Văn Thời
|
Thống nhất với nội dung dự thảo
Đề án nêu trên
|
07
|
UBND huyện Đầm Dơi
|
Thống nhất với nội dung dự thảo
Đề án nêu trên
|
08
|
UBND huyện Ngọc Hiển
|
Thống nhất với nội dung dự thảo
Đề án nêu trên
|
10
|
UBND huyện Cái Nước
|
Thống nhất với nội dung dự thảo
Đề án nêu trên
|
KẾ HOẠCH KINH PHÍ ĐỀ ÁN "XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG
TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ DS/KHHGĐ / SỨC KHỎE SINH SẢN" TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN ( 2020 - 2025)
(Kèm
theo Đề án số 105/ĐA-SYT ngày 22/10/2019 của Sở Y tế Cà Mau)
Đơn
vị tính: đồng
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Chi tiết theo các năm
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Cộng
|
1
|
Tuyên
truyền trên loa truyền thanh xã 101 xã x 360.000 đ/xã/năm x 6 năm = 218,160
tr
|
36.360.000
|
36.360.000
|
36.360.000
|
36.360.000
|
36.360.000
|
36.360.000
|
218.160.000
|
2
|
Tuyên
truyền trên Đài Phát thanh 09 huyện, Tp
9
huyện, tp x 4 tr/ đv x 6 năm = 216 tr
|
36.000.000
|
36.000.000
|
36.000.000
|
36.000.000
|
36.000.000
|
36.000.000
|
216.000.000
|
3
|
Nhân
bản các sản phẩm truyền thông : Tờ rơi, áp phích
Áp
phích 5 tờ/xã x 101 xã x 30.000 đ/xã= 15,150 tr
Tờ
rơi: 101 xã x 512 tờ/xã x 1.200 đ/tờ = 62,054 tr
|
77.210.000
|
|
|
|
|
|
77.210.000
|
4
|
In
các loại sách mỏng, hoặc sổ tay cấp cho CTV trực tiếp đi tuyên truyền, tư vấn.
1000
cuốn x 80.000đ/cuốn= 80 tr
|
|
80.000.000
|
|
|
|
|
80.000.000
|
5
|
*
Làm pa nô tuyên truyền cho đề án 2020: 9 cụm/9 huyện, Tp/năm = 85,5 tr
*
Làm các bảng hiệu tuyên truyền cho đề án tại 101 xã.( 2021-2025)
20
tấm/năm x 3 tr/tấm x 5 năm = 300 tr
|
85.500.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
385.500.000
|
6
|
Hội
nghị triển khai và sơ kết các hoạt động của đề án tại tỉnh, huyện, 02 cuộc/đv,
tổ chức 01 buổi/ cuộc.( Tài liệu, hội trường, giải khát, ….)
|
62.900.000
|
|
|
|
|
|
62.900.000
|
7
|
Hội
nghị tổng kết Đề án giai đoạn (2020-2025)
Tỉnh:
20 tr
Huyện,
Tp 10 tr/đv x 9 đv
|
|
|
|
|
|
110.000.000
|
110.000.000
|
8
|
Hội
thảo chuyên đề cho các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể về lợi ích, sự cần thiết
của XHH DV, PTTT. Tổ chức năm 2021, 2023. Tại tỉnh: 50 người dự, tổ chức 01
buổi, 6 tr/tỉnh;
Tại
huyện, Tp: 40 người dự; 01 buổi 9 đv x 5 tr/ đv = 45 tr
|
|
51.000.000
|
|
51.000.000
|
|
|
102.000.000
|
9
|
Tập
huấn kỹ năng cho CTV đi tư vấn cho người dân có nhu cầu hiểu biết về PTTT,
hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ ( tổ chức 01 buổi) 9 huyện, Tp mỗi đơn vị khoảng 50
CTV dự 9 ĐV x 8 tr/đv x 6 = 432 tr
Gồm
các khoản chi: tầu xe, tiền ăn, nước uống,giảng viên, hội trường …
|
72.000.000
|
72.000.000
|
72.000.000
|
72.000.000
|
72.000.000
|
72.000.000
|
432.000.000
|
10
|
Công
tác phí đi kiểm tra GS quý, 6 tháng, năm) tỉnh, huyện.
Năm
2020:
Tỉnh
= 54 tr ( Lưu trú, tàu xe, ….)
Huyện,
TP: 9 x 10,8 tr = 97,2 tr
Năm
2021 - 2025:
Tỉnh:
20 tr/ năm x 5 năm = 100 tr
Huyện,
Tp:10 tr/đv x 9 đv x 5 năm = 450 tr tr
|
151.200.000
|
110.000.000
|
110.000.000
|
11.000.000
|
110.000.000
|
110.000.000
|
602.200.000
|
11
|
Hỗ
trợ cộng tác viên đi tuyên truyền, tư vấn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới
của ĐA liên quan đến SKTD, SKSS cho người dân có nhu cầu sử dụng
949
CTV x 30.000đ/ngày x 6 lần/năm x 5 năm = tr
|
|
170.820.000
|
170.820.000
|
170.820.000
|
170.820.000
|
170.820.000
|
854.100.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
521.170.000
|
616.180.000
|
485.180.000
|
437.180.000
|
485.180.000
|
595.180.000
|
3.140.070.000
|
PHỤ LỤC 2
TÓM TẮT DỰ BÁO DÂN SỐ THEO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
Biểu
1. Các chỉ tiêu nhân khẩu học
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2019
|
Dân số trung bình
|
Người
|
1.232.000
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
0,935%
|
Tổng tỷ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
1,9
|
Tỷ suất sinh thô
|
%o
|
12,85%0
|
Tỷ suất chết thô
|
%o
|
3,5
|
Phụ nữ 15-49 tuổi có chồng
|
Người
|
245.907
|