ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
23 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tại Tờ trình số 35/TTr-VPUBND ngày 05 tháng 5
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
2. Quyết định này điều chỉnh đối
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; công chức, người
lao động làm việc tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Vị
trí
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Thường trực Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
nghiệp vụ chuyên môn của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
Tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Chức
năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, tổng hợp cho Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản
lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở
địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức
trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức. Đồng thời, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
2. Đối với đơn vị hành chính cấp
huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
2. Giúp Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây
dựng các chương trình, kế hoạch công tác; triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, ban, ngành huyện, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện đúng chương trình, kế hoạch công tác và các văn bản khác theo quy
định;
3. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất về kết quả thực hiện các chương trình kế hoạch công tác; đề xuất, kiến nghị
giải pháp để thực hiện có hiệu quả. Kịp thời báo cáo, tham mưu điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
4. Trực tiếp tham mưu Uỷ ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ,
công tác dân tộc trên địa bàn cấp huyện;
5. Trực tiếp tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trong công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện về biên giới, công tác ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới đối với đơn vị
hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền;
6. Chủ trì, phối hợp hoặc đôn đốc
các phòng, ban, địa phương tham mưu soạn thảo các đề án, dự án, chương trình, kế
hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện giao, đảm bảo chất lượng và tiến độ;
7. Kiểm tra, rà soát về quy
trình, nội dung, thể thức, thẩm quyền đối với các hồ sơ do các cơ quan, đơn vị,
địa phương trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện để ký ban hành hoặc
cho ý kiến chủ trương.
Trường hợp các dự thảo văn bản,
hồ sơ trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo yêu cầu về thể thức,
nội dung, trình tự, thủ tục, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện yêu cầu cơ quan trình hoàn chỉnh lại dự thảo hoặc thực hiện đầy đủ các
trình tự, thủ tục theo quy định; trường hợp đề nghị đó không được cơ quan, đơn
vị, địa phương trình thống nhất thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét và chỉ đạo;
8. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện được yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan cung cấp các tài liệu, thông tin, số liệu, văn bản có liên quan hoặc
tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, thông tin phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
9. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan có liên quan chuẩn bị các nội dung, điều kiện để phục vụ tổ chức các kỳ họp
Hội đồng nhân dân, Hội nghị Uỷ ban nhân dân thường kỳ và các hội nghị, cuộc họp,
làm việc khác của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo đúng quy định
pháp luật. Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện tổ chức các đợt
giám sát và tiếp xúc cử tri;
10. Tổ chức thu thập, xử lý, quản
lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
11. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện
hành cho đến khi có các quy định mới của pháp luật về vấn đề này;
12. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định;
13. Quản lý, sử dụng con dấu,
phát hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Tổ chức, quản
lý công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan theo đúng quy định; ứng dụng công nghệ
thông tin và bảo đảm an toàn thông tin liên lạc phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
14. Phối hợp với Phòng Nội vụ
tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ hành chính văn phòng, văn thư, lưu trữ đối với công chức làm công tác
văn phòng của các phòng, ban cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã;
15. Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, kế hoạch, quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt
liên quan đến hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; ban hành và quản lý văn bản theo
quy định. Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành
chính phục vụ nhiệm vụ được giao. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
16. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
17. Quản lý, sử dụng và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định. Bảo đảm các điều kiện
làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động công tác theo yêu cầu của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo chế độ quy định;
18. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện gồm: Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng (số
lượng cấp phó do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định tại khoản 3
Điều 1 Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ) và các công chức
chuyên môn giúp việc;
2. Trên cơ sở biên chế được
giao, việc phân công nhiệm vụ các công chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2023 và thay thế Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về ban hành Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
căn cứ Quyết định này ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi,
bổ sung theo thẩm quyền các văn bản của địa phương liên quan đến tổ chức hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có
liên quan, đảm bảo phù hợp với Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT/Tỉnh uỷ, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, HC-QT (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|