Kính
gửi: Công ty TNHH một thành viên chiếu sáng và thiết bị
đô thị
(Địa chỉ: Số 1, Phố Vũ Đức Thận, Đức
Giang, Q. Long Biên, TP. Hà Nội)
MST: 0100106024
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 53/CV-CTCS ngày 22/01/2021 của Công ty TNHH một thành viên chiếu sáng và thiết
bị đô thị (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, quy định:
+ Tại Điều 11 quy định địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế:
“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh
khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ
sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và
khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở
chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân
bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn
thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho
cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.”
+ Tại Điều 43 quy định chuyển tiếp
“3. Các trường hợp được Chính phủ
cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của
Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định
tại khoản 2 và
khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn
định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi
hành có hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số
71/2020/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2021, kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 hướng dẫn:
“Dự toán NSĐP năm 2021 được xây dựng
theo quy định năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn
định NSNN giai đoạn 2017-2020.”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số
122/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội:
“5. Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020
sang năm 2021.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn khai thuế
GTGT như sau:
"Điều 11. Khai thuế giá trị
gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh
khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực
thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh
thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế
có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế
có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản
lý dự án...) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng
ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi
phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản….."
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính:
“1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
"đ) Trường hợp người nộp thuế
có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở
lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp
tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau
đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động
sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa
phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa
bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh.
…
c) Sửa đổi điểm b Khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này
(thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu
số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp thuế có hoạt
động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại
địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp số thuế giá trị
gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp
đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.”
…
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như
sau:
“6. Khai thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
…
b) Hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số
05/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát
sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ
sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế
giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặc bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ
nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”…”
- Căn cứ công văn 1938/BTC-TCT ngày
26/02/2021 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và
các Thông tư khác:
"1. Các Thông tư sau đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế. Do vậy, không
thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
…
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
…
2. Các quy định tại các Thông tư
nêu tại điểm 1 công văn
này (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ) tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế...."
Căn cứ các quy định trên, trong thời
gian Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định
126/2020/NĐ-CP chưa ban hành, trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên và không
thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có
trụ sở chính thì Công ty kê khai thuế GTGT theo hướng dẫn
tại điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC .
Đề nghị Công ty
căn cứ tình hình thực tế và nghiên cứu hướng dẫn tại các văn bản nêu trên để thực hiện theo đúng quy định pháp luật về
thuế.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo
các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để công ty TNHH một
thành viên chiếu sáng và thiết bị đô thị được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng DTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|