HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
12 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 384/TTr-HĐND ngày 27 tháng 6 năm
2022 của Thường trực HĐND tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá việc chấp hành
pháp luật trong thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2018-2022
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá những ưu
điểm và hạn chế, tồn tại trong việc chấp hành pháp luật trong thu hút đầu tư
vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2022 tại
Báo cáo số 95/BC-ĐGS ngày 27/6/2022 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh, với
những nội dung chính như sau:
1. Ưu điểm
Thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các
cấp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư và thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất nên đã đạt được những kết quả
tích cực. Đến nay, đã thành lập 08 khu công nghiệp, trong đó trước năm 2018 có
05 khu công nghiệp (Đình Trám, Quang Châu, Song Khê - Nội Hoàng, Vân Trung,
Hòa Phú) với tổng diện tích 1.260,3 ha; giai đoạn 2018 - 2022 thành lập 03
khu công nghiệp (Việt Hàn, Tân Hưng, Yên Lư) với tổng diện tích 523,3
ha; ngày 27/5/2022, tỉnh tiếp tục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương
đầu tư cho phép mở rộng khu công nghiệp Hòa Phú giai đoạn 1 với diện tích 85
ha. Toàn tỉnh đã thành lập 45 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.728ha, trong
đó 34 cụm công nghiệp thành lập trước năm 2018; 11 cụm công nghiệp được thành lập
ở giai đoạn 2018 - 2022 với diện tích 630,72 ha; hiện đã có 31/45 cụm công nghiệp
đi vào hoạt động, với tổng diện tích 969 ha. Trong giai đoạn 2018 - 2022, đã
thu hút được 200 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn đăng ký quy
đổi đạt 3.490 triệu USD và 47 dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp với tổng vốn
đăng ký đạt 920,9 tỷ đồng và 71,09 triệu USD. Sự phát triển của các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đóng góp quan trọng vào giá trị sản
xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, thu nộp ngân sách nhà nước, giải quyết
việc làm... thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thu hút
đầu tư, trong quản lý và hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn vẫn
còn những hạn chế, khuyết điểm chính trên một số lĩnh vực. Cụ thể:
UBND tỉnh chưa kịp thời ban hành Quy chế quản lý
nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh để thay thế (hoặc sửa đổi, bổ sung)
Quy chế kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh;
chưa ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 3, Điều
14, Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ Công thương.
Tiến độ đầu tư hạ tầng một số khu công nghiệp, cụm
công nghiệp chậm. Hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào một số khu
công nghiệp, nhất là hệ thống giao thông chưa được quan tâm đầu tư xây dựng, đầu
tư chưa đồng bộ, còn hạn chế về khả năng kết nối khu vực hoặc đã xuống cấp
nhưng chưa kịp thời duy tu, bảo dưỡng. Việc phối hợp giúp doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh hạ tầng giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt
bằng chưa được quan tâm đúng mức.
Ngành nghề thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh chủ yếu là gia công, lắp ráp linh kiện điện tử, cơ khí chế tạo,
năng lượng mặt trời; trình độ công nghệ ở mức trung bình, chủ yếu thực hiện ở
công đoạn gia công. Chưa thu hút được nhiều dự án FDI lớn có sức lan tỏa, các tập
đoàn đa quốc gia, có giá trị gia tăng cao, có đóng góp lớn cho ngân sách và sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều dự án trong khu công nghiệp có quy
mô nhỏ; tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng ký của nhiều dự án đạt thấp. Một số dự án
đầu tư thứ cấp còn triển khai chậm, còn tình trạng vi phạm các quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng, môi trường. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp đa số chưa chấp hành chế độ báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh theo quy định.
Công tác dự báo, lập quy hoạch phát triển các cụm
công nghiệp còn hạn chế, chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
dẫn đến trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch. Công tác
quản lý khai thác, bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ tầng do nhà nước đầu tư
tại các cụm công nghiệp chưa tốt; việc quản lý hoạt động đối với các dự án thứ
cấp trong các cụm công nghiệp chưa chặt chẽ.
Công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là công tác hậu
kiểm chưa được quan tâm đúng mức; thanh tra, kiểm tra chưa có trọng tâm, trọng
điểm; thanh tra, kiểm tra chuyên đề đối với các dự án trong các khu, cụm công
nghiệp còn hạn chế.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên do một số nguyên
nhân chủ yếu sau: Tình hình dịch Covid - 19 đã ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư; hệ thống các quy định pháp luật chưa thực sự đồng
bộ, còn chồng chéo, thường xuyên thay đổi. Một bộ phận người dân gây khó khăn
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Ý thức trách nhiệm của một số
cán bộ, công chức trong việc giải quyết các công việc liên quan đến doanh nghiệp,
nhà đầu tư chưa cao. Nhận thức của một số nhà đầu tư đối với các quy định của
nhà nước về đầu tư, kinh doanh còn hạn chế.
Điều 2. Kiến nghị
Để khắc phục những hạn chế, khuyết điểm và thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật trong thu hút đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp trong thời gian tới, HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh tập trung thực hiện tốt
một số việc sau:
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch, lộ
trình cụ thể để khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã nêu tại Báo cáo số
95/BC-ĐGS ngày 27/6/2022 của Đoàn giám sát.
2. Chỉ đạo rà soát, đánh giá các quy định, cơ chế,
chính sách của tỉnh liên quan tới quản lý, thu hút đầu tư tại các khu, cụm công
nghiệp để kịp thời ban hành mới, ban hành thay thế, sửa đổi, bổ sung đảm bảo
theo quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Sửa
đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban
quản lý các khu công nghiệp, ban hành Quy chế phối hợp quản lý đối với các khu
công nghiệp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp với các cơ quan thuộc UBND tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ; ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trong đó phân công rõ trách nhiệm của cơ
quan trực tiếp quản lý tại cụm công nghiệp.
3. Chỉ đạo đẩy nhanh việc triển khai quy hoạch,
dành quỹ đất xây dựng các khu nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, phát
triển công nghiệp đồng bộ với phát triển đô thị, dịch vụ để tạo ra “hệ sinh
thái công nghiệp” hoàn chỉnh.
4. Thực hiện rà soát và có lộ trình đưa ra khỏi quy
hoạch các cụm công nghiệp không đảm bảo quy định, không còn phù hợp; Điều chỉnh
quy hoạch một số cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp. Dành nguồn lực đầu tư hạ tầng bên ngoài hàng rào khu công nghiệp đảm bảo
tính kết nối, đồng bộ với hệ thống hạ tầng bên trong và phù hợp với các quy hoạch
có liên quan được duyệt. Rà soát, kiểm tra hệ thống thu gom xử lý nước thải, đường
giao thông xung quanh các khu, cụm công nghiệp đã hoạt động trước năm 2018 để
có giải pháp khắc phục những bất cập hạn chế tại các khu vực này.
6. Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng sớm đầu tư hoàn
chỉnh hạ tầng bên trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch chi
tiết được duyệt, nhất là các công trình công cộng, cây xanh, bảo vệ môi trường.
Cụ thể: Các khu công nghiệp Hòa Phú, Vân Trung, Quang Châu, Song Khê - Nội
Hoàng và các cụm công nghiệp Lăng Cao, Yên Lư, Việt Nhật.
7. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn thu hút
dự án đầu tư; tập trung ưu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công
nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, xác định các ngành nghề trọng
tâm phát triển công nghiệp của tỉnh. Thực hiện phân vùng chức năng ngay trong từng
khu công nghiệp để thu hút đầu tư (vùng ưu tiên để thu hút dự án trọng điểm của
khu công nghiệp, vùng thu hút dự án vệ tinh có suất đầu tư thấp hơn...); phân định
cụ thể ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp nhằm tránh sự
cạnh tranh trong thu hút nhà đầu tư thứ cấp và bất cập trong quá trình dự án đi
vào hoạt động.
8. Chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát, đánh giá lại
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp để kịp thời phát hiện các dự án đã dừng hoạt động, thay đổi mục tiêu hoạt
động, vi phạm về xây dựng, bảo vệ môi trường để xử lý khắc phục.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư, bảo vệ môi trường của các chủ đầu
tư hạ tầng và các doanh nghiệp đầu tư thứ cấp.
10. Chỉ đạo Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh, các sở
liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các kiến nghị nêu tại báo cáo
của Đoàn giám sát.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các kiến nghị
nêu trong Nghị quyết này và Báo cáo số 95/BC-ĐGS ngày 27/6/2022 của Đoàn giám
sát; báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ HĐND tỉnh giữa năm 2024.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang Khóa XIX, Kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành thuộc Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Thu Hồng
|