ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3077/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 09
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Đề án số 1002/QĐ-TTg ngày
13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
Căn Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo về truyền tin
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp
độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về
PCTT;
- Ủy ban Quốc gia TKCN;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP (đ/c Thìn);
- Lưu: VT, TH(Bích), NLN(Quyết).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3077/QĐ-UBND ngày 20/09/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Mở đầu:
Trong những năm qua, công tác phòng,
chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được quan tâm,
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp. Do đó, đã chủ động tốt trong
công tác phòng, chống và ứng phó trước mọi tình huống do thiên tai gây ra. Từ
đó đã góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu thiệt hại về
người, tài sản khi thiên tai xảy ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế - xã hội bền vững; trong đó, công tác xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai giữ vai trò rất quan trọng và luôn được sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của UBND tỉnh, chính quyền các cấp và các sở, ban, ngành.
Thực hiện chiến lược Quốc gia về
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 và trước những thách thức mới của
sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh
Lào Cai, nhằm phát huy tối đa các nguồn lực tại chỗ, đồng thời nâng cao vai trò
quản lý, chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp, tranh thủ sự hỗ trợ của
Trung ương và các tổ chức quốc tế để đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
làm cơ sở để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó kịp thời, hiệu quả,
giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai trong những năm
tới.
Phần 1
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ, XÃ HỘI
I. Các căn cứ lập
kế hoạch:
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 26/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Đề án số 1002/QĐ-TTg ngày
13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
Các cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo về truyền tin
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên
tai;
Căn cứ văn bản số 47/TWPCTT-VP ngày
19/5/2015 của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc
cảnh báo nguy cơ lũ quét và sạt lở đất;
Căn cứ văn bản số 128/TWPCTT ngày
18/8/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc đẩy
nhanh tiến độ xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai;
Để chủ động trong công tác phòng, chống
thiên tai, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương, hiệu quả, giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội của tỉnh. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
xây dựng “Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai” như sau.
II. Điều kiện tự
nhiên- kinh tế, xã hội:
1. Điều kiện tự nhiên:
a) Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc cách Hà Nội 296 km
theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây
giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp tỉnh
Vân Nam (Trung Quốc) với 182,086 km đường biên giới.
b) Địa hình: Địa hình tỉnh Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia
cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng
Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía Đông và phía Tây tạo ra các vùng đất thấp, trung
bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình
đặc trưng chủ yếu là núi cao, khe sâu, mức độ chia cắt mạnh; những vùng có độ dốc
trên 25° chiếm 80% diện tích đất của toàn tỉnh.
- Vùng đồi núi cao, bao gồm các huyện:
Sa Pa, Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát, Văn Bàn
thường xuyên chịu tác động của các loại hình thiên tai như: Tố lốc, lũ ống, lũ
quét, áp thấp nhiệt đới, mưa đá và sương mù, mưa lớn và ngập lụt, sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán...
- Vùng thấp gồm các huyện: Bảo Thắng,
Bảo Yên, thành phố Lào Cai thường bị ngập úng khi có mưa lớn xảy ra đặc biệt có
gió mạnh hoặc rãnh thấp đi qua.
- Do tỉnh Lào Cai nằm sâu trong đất
liền nên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, nhưng lại chịu ảnh hưởng trực tiếp
của hoàn lưu bão và áp thấp nhiệt đới. Tuy nhiên, do nằm ở phía Đông của dãy
núi Con Voi và dãy núi Hoàng Liên Sơn là một trong những tâm mưa lớn của cả nước.
2. Đặc
điểm khí hậu:
Lào Cai là tỉnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chi phối bởi yếu tố địa
hình phức tạp, nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời
gian và không gian (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 0°C và có tuyết rơi). Khí hậu Lào Cai chia làm
hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình/năm ở vùng cao từ 15°C-20°C, lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm. Nhiệt độ trung bình
năm ở vùng thấp từ 23°C - 29°C, lương
mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm. Độ ẩm trung bình trên 80%; sương mù thường
xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở độ dày. Trong các đợt rét đậm ở những
vùng núi cao và thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối. Mùa mưa thường chịu
ảnh hưởng của hoàn lưu các cơn bão với tần suất trung bình từ 5-6 cơn bão/năm.
3. Đặc điểm sông, suối:
Lào Cai có hệ thống sông suối dày được
phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh, trong đó có hai con sông lớn là Sông Hồng và
Sông Chảy, có độ dốc cao, ngắn, hàm lượng phù sa lớn.
a) Sông Hồng: Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú
Sung, huyện Bát Xát; chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đến
thành phố Lào Cai, Sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam. Sông Hồng chảy qua
tỉnh Lào Cai khoảng 120 km; mực nước cao nhất 81.480 cm; lưu lượng nước cao nhất
3.690 m3/s, với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m3/năm.
Tuy nhiên, lưu lượng nước phân bổ không đều, về mùa khô lưu lượng giảm chỉ còn
khoảng 700 m3/s, nhưng vào cao điểm mùa mưa có
thể đạt tới 30.000 m3/s. Sông Hồng góp phần quan trọng trong sinh hoạt
và đời sống cũng như trong sản xuất. Song, do lượng phù sa lớn, lòng sông luôn
bị bồi lấp khiến cho nước dâng và lũ lụt thường xuyên xảy ra.
b) Sông Chảy: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo
Yên. Độ dài sông Chảy đi qua tỉnh Lào Cai khoảng 124 km; mực nước cao nhất
76.130 cm; lưu lượng nước cao nhất 2.440 m3/s. Sông Chảy góp phần
quan trọng trong sinh hoạt, đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, sông Chảy cũng gây
nên thiên tai về mùa mưa, như: nước dâng, ngập úng, lũ lụt...
c) Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện
Mường Khương, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai. Độ dài sông Nậm Thi chảy qua tỉnh
Lào Cai khoảng 122 km, mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ lụt, ngập úng...
d) Suối:
Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn có khoảng 107 dòng suối lớn,
nhỏ về mùa mưa có thể gây sạt lở đất, ngập nước, lũ lụt... gây thiệt hại về người
và tài sản của người dân.
4. Về hiện trạng sử dụng đất:
Biểu
1: Hiện trạng sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Diện
tích (ha)
|
Cơ
cấu (%)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
638.389,59
|
100
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
422.012,19
|
66,11
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
83.584,75
|
19,81
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
336.210,16
|
79,67
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
2.113,62
|
0,5
|
1.4
|
Đất nông nghiệp khác
|
103,66
|
0,02
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
37.782,8
|
5,92
|
2.1
|
Đất ở
|
3.920,73
|
10,38
|
2.2
|
Đất chuyên dùng
|
20.863,6
|
55,22
|
2.3
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng
|
10,48
|
|
2.4
|
Đất nghĩa
trang, nghĩa địa
|
366,98
|
0,98
|
2.5
|
Sông suối và mặt nước chuyên dùng
|
12.581,86
|
|
2.6
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
36,27
|
0,1
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
178.594,6
|
27,97
|
3.1
|
Đất bằng chưa
sử dụng
|
129
|
0,07
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
155.237,86
|
86,92
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
23.227,74
|
13,01
|
(Nguồn
số liệu đất đai theo niên giám thống kê năm 2014)
5. Dân số - Lao động, hộ nghèo:
a) Dân số trung bình toàn tỉnh: 686.661 người, trong đó trên 16 tuổi 480.633 người,
trẻ em dưới 16 tuổi: 206.028 người; gồm có 25 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số
chiếm 64,09% dân số toàn tỉnh. Dân tộc kinh chiếm 35,9%, dân tộc Mông chiếm
22,21%, dân tộc Tày chiếm 15,84%, dân tộc Dao chiếm 14,05%, còn lại 12% là dân
tộc Giáy, Nùng, Phù Lá, Sán Chay, Hà Nhì, La Chí...
b) Lao động:
- Tổng số lao động trong độ tuổi:
458.142 người, trong đó nữ 230.354 người, nam 227.788 người.
- Lao động thành thị: 110.500 người,
nông thôn 347.642 người.
c) Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016: Là 34,3%
tương đương 53.605 hộ.
d) Tổng số người khuyết tật: 7.368
người, trong đó nam 4.286 người, nữ 3.082 người.
6. Một số chỉ tiêu phát triển kinh
tế -xã hội năm 2015 và đến năm 2020.
6.1. Một số chỉ tiêu phát triển
kinh tế năm 2015:
Năm 2015 kinh tế của tỉnh tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng ổn định đạt 14,2% (theo giá 1994), vượt KH giao; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành nông nghiệp 15,7%, công nghiệp và
xây dựng 43,1%, dịch vụ 41,2%.
6.2. Một số chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội đến năm 2020:
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày
22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020:
a) Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt
10,5-11,5%/năm; phấn đấu GDP bình quân đầu người đạt khoảng
75 triệu đồng/người/năm vào năm 2020; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2020, tỷ
trọng Công nghiệp - Xây dựng đạt 40,7%, dịch vụ đạt 49,6%, nông, lâm, thủy sản
giảm xuống còn 9,7%.
b) Về xã hội Phấn đấu giảm mức sinh bình quân hàng năm khoảng 0,4% để ổn định quy
mô dân số khoảng 726,3 nghìn người vào năm 2020; tốc độ
tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm giai đoạn 2012-2020 đạt 1,46%; tốc độ tăng tỷ lệ dân số đô thị bình quân 2016-2020 đạt 8,0%/năm; tỷ lệ
dân số đô thị đến năm 2020 đạt 53,6%; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 5% vào năm
2020; tạo việc làm mới bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2020 khoảng 5,5 nghìn
người; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 đạt trên 75%; tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng đến năm 2020 giảm còn 15%; giữ vững ổn định chính trị, xã hội,
an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia.
7. Hệ thống thông tin cảnh báo Khí
tượng thủy văn:
Mạng lưới trạm Khí tượng thủy văn của
tỉnh, gồm có 10 trạm: Trạm Khí tượng Lào Cai, Trạm Khí tượng Sa Pa, Trạm Nghiên
cứu khí hậu nhiệt đới núi cao Sa Pa, Trạm Khí tượng Bắc Hà, Trạm Khí tượng Bảo
Yên, Trạm Thủy văn Lào Cai, Trạm Thủy văn Ngòi Nhù, Trạm Thủy văn Bảo Yên, Trạm
Thủy văn Vĩnh Yên, Trạm Thủy văn Bảo Hà.
Điểm đo mưa, có 12 điểm gồm: Ô Quý Hồ,
Hàm Rồng, huyện Sa Pa; Phố Lu, huyện Bảo Thắng; Khánh Yên, huyện Văn Bàn; Bảo Nhai, Cốc Ly, huyện Bắc Hà; Mường Hum, Ý Tý, Thị trấn Bát Xát,
huyện Bát Xát, Thị trấn Mường Khương, Bản Lầu, huyện Mường Khương; Làng Bông,
xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên.
Hệ thống khí tượng thủy văn hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu cảnh báo, dự báo về diễn biến thiên tai do các trạm
Khí tượng bị xuống cấp, các điểm đo mưa phần lớn phụ thuộc vào việc thông báo dự liệu từ người dân. Do đó, chưa đáp ứng được thông tin dự báo
về diễn biến thời tiết, khí hậu, tình hình bão, áp thấp nhiệt đới, mưa, lũ và
các hiện tượng khí hậu thủy văn nguy hiểm khác xảy ra trên địa bàn tỉnh để cung
cấp cho các cơ quan liên quan thông tin kịp thời đến người dân phòng, tránh.
8. Hệ thống cơ sở hạ tầng:
a) Hệ thống đường giao thông: Mạng lưới giao thông tỉnh Lào Cai phân bố rộng khắp, khá đồng đều trên
địa bàn các huyện, thành phố đảm bảo giao thông thuận lợi. Tuyến đường bộ cao tốc
Hà Nội - Lào Cai là tuyến đường giao thông quan trọng đi qua các tỉnh Hà Nội -
Vĩnh Phúc - Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai, ngoài ra đây là tuyến đường kết nối giữa
Việt Nam với Trung Quốc; các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ và Huyện lộ đã được kết nối
thông suốt, từ đó tạo ra mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế, xã hội của các địa phương trong tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh hiện có: 5.705,76
km, trong đó 6 tuyến Quốc lộ, Cao tốc, gồm: Cao tốc Hà Nội - Lào Cai, QL4, 4D,
4E, 279, 70 chạy qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 524,95 km; 13 tuyến tỉnh lộ
dài 611,7 km; khoảng 773,65 km tuyến huyện lộ; 3.594,46 đường liên xã; 140,90
km đường đô thị; 60,10 km đường chuyên dùng.
Biểu 02: Hệ thống đường và chiều dài đường giao thông
Hệ
thống đường giao thông
|
Chiều
dài (km)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Quốc lộ, cao tốc
|
524,95
|
9,20
|
Đường tỉnh
|
611,70
|
10,72
|
Đường huyện
|
773,65
|
13,56
|
Đường xã
|
3.594,46
|
63,30
|
Đường đô thị
|
140,90
|
2,47
|
Đường chuyên dùng
|
60,10
|
1,05
|
Tổng
|
5.705,76
|
|
b) Hệ thống điện lưới: Toàn tỉnh Lào Cai có 1.563 trạm Biến áp từ 35 KV-0,4KV, với tổng số đường
dây điện lưới từ 35KV đến nhánh rẽ 1 pha là 5.197,28 km. Hệ thống điện lưới được
phát triển đồng bộ truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai
đoạn 2011- 2015 là 14%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 12,5%/năm.
Năm 2015: Công suất cực đại Pmax =
330MW, điện thương phẩm 1.759,2 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 21,4%/năm, trong đó: Công nghiệp -
Xây dựng tăng 24%/năm; Nông - Lâm -Thủy sản tăng 1,4%/năm; Thương mại - Dịch vụ
tăng 14,8%/năm; Quản lý - Tiêu dùng dân cư tăng 10,5%/năm; hoạt động khác tăng
9,8%/năm.
c) Hệ thống công trình thủy lợi,
kênh mương: Năm 2015 tỉnh Lào Cai tiếp tục lồng ghép
các nguồn vốn đầu tư tập trung sửa chữa nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ tưới
tiêu; trên 70 công trình thủy lợi được đầu tư. Đến nay,
toàn tỉnh có 1.133 hệ thống công trình thủy lợi, trong đó có 97 hồ chứa nước nhỏ
dưới 1 triệu m3; 1.034 hệ thống đập dâng kênh dẫn tự chảy (hệ thống
kênh mương có 4.332 km, trong đó có 2.715 km
đã được kiên cố hóa đạt 63%, hệ thống đầu mối thủy lợi đã kiên cố hóa đạt 65%); 02 hệ thống trạm bơm điện nhỏ. Hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vụ tưới
tiêu cho 43.230 ha đất sản xuất nông nghiệp (33.300 ha lúa; 1.734 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản; 8.196 ha rau màu các loại) chiếm 66,7% tổng số diện
tích đất trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản. Về tiêu chí tỷ lệ kênh
mương được kiên cố hóa so với kênh mương cần xây dựng theo quy hoạch đạt trên
50%.
d) Hệ thống cơ sở y tế: Hệ thống cơ sở y tế của tỉnh gồm: 248 cơ sở, trong đó 13 bệnh viện, 36
phòng khám, 164 trạm y tế, với tổng số 2.910 giường bệnh.
Các trung tâm y tế huyện, trạm y tế cấp xã đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh, đặc biệt đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân khi có thiên
tai xảy ra. Với chương trình kiên cố hóa các cơ sở y tế phòng, chống thiên tai
trong những năm gần đây từ các nguồn ngân sách khác nhau, đến nay các bệnh viện
tuyến tỉnh, các trung tâm y tế tuyến huyện, trạm y tế cấp xã đã được kiên cố
hóa, chống chịu được mưa, gió lớn và là nơi khám chữa bệnh kết hợp tránh trú
thiên tai cho nhân dân.
đ) Cơ sở giáo dục và đào tạo: Toàn tỉnh có 652 trường học phổ thông, trong đó 238 trường tiểu học,
184 trường Trung học cơ sở, 27 trường Trung học phổ thông, 5 trường trung cấp
và cao đẳng, 189 trường học mầm non (trong đó 210 phòng học
tạm). Ngoài ra, tỉnh Lào Cai có một số Trung tâm đào tạo nghề phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với 181.266 học sinh, trong đó 48.451 học
sinh mầm non, 132.815 học sinh tiểu học, trung học cơ sở
và trung học phổ thông là đối tượng dễ bị tổn thương bởi mưa bão, lũ lụt...và
các loại thiên tai nguy hiểm khác.
e) Hệ thống thông tin liên lạc: Mạng lưới bưu chính viễn thông với đủ các loại hình dịch vụ, hệ thống
điện thoại cố định, hệ thống mạng điện thoại di động, hệ thống máy thông tin di
động sóng ngắn và các hệ thống thông tin chuyên dùng khác. Đến nay, toàn tỉnh
đã có 561.900 thuê bao điện thoại, trong đó 522.000 thuê bao di động và 58.300
thuê bao internet. Ngoài ra còn có 164 trạm phát thanh, đạt 100% số xã; 1.736 loa phát thanh, đạt 78,7% số thôn bản có loa truyền thanh. Với
hệ thống thông tin liên lạc nêu trên sẽ đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông
tin, liên lạc, đảm bảo phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
f) Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Lào Cai đã xây dựng được 11 nhà máy nước tại trung tâm các huyện,
thành phố trong toàn tỉnh. Tổng công suất của các nhà máy là 32.000 m3/ngày
đêm. Đối với khu vực nông thôn đã xây dựng được 986 công trình cấp nước tự chảy
tập trung cấp nước cho 50.250 hộ và trên 33.000 công trình cấp nước nhỏ lẻ gồm
giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước, mạch nước lần.... Hệ thống cấp nước nông
thôn cấp nước hợp vệ sinh cho 85% dân số. Các công trình nước sạch hiện có trên
địa bàn tỉnh đảm bảo được yêu cầu sinh hoạt về nước sạch của người dân khi có
thiên tai xảy ra.
7. Nhà ở:
Toàn tỉnh có 483.137 nhà ở, trong đó: Nhà kiên cố 177.144, chiếm 36,67%; nhà
bán kiên cố 180.601, chiếm 37,37%; nhà khung gỗ nâu bền 99.173, chiếm 20,53%;
nhà tạm 26.219, chiếm 5,43%. Theo quy định tại văn bản số 1145/BXD-KHCN ngày
28/5/2015 của Bộ: Xây dựng và Khoa học công nghệ thì nhà bán kiên cố chỉ chịu
được gió cấp 8, nhà đơn sơ chỉ chịu được gió bão cấp 6. Vì vậy, khi xảy ra mưa
dông, lốc xoáy các hộ gia đình cần chủ động sơ tán trước về nơi tạm trú an
toàn.
III. Một số đợt
thiên tai trong các năm 2010-3/2016:
1. Năm 2010: Cơn bão số 2 từ ngày 2-4 gây hại trận lũ quét tại
thị trấn Sa Pa và xã Mường Vi (huyện Bát Xát) làm 02 người chết, 12 người
bị thương, 13 ngôi nhà bị sập, trôi; hàng chục ha lúa và hoa màu bị thiệt hại.
Cơn bão số 3 ngày 6/9 gây lũ quét tại các xã: Tân Tiến, Nghĩa Đô, Vĩnh Yên (huyện
Bảo Yên) cuốn trôi 02 nhà, sập đổ 07 nhà, 03 công
trình thủy lợi, 55 ha lúa bị thiệt hại. Tại xã Lùng Cải, huyện Bắc Hà lũ cuốn
trôi chết 03 người; sạt lở đất 70.000m3 làm hàng chục tuyến đường
giao thông nông thôn bị ách tắc.
2. Năm 2011: Đêm ngày 12/5, do ảnh hưởng của không khí lạnh, mưa rất to cục bộ gây
lũ tiểu mãn ở hầu hết các sông suối, đặc biệt lưu vực Ngòi Đường của thành phố
Lào Cai xảy ra lũ quét, biên độ đỉnh lũ trên 3m làm 5/17 xã, phường của thành
phố bị ảnh hưởng, nhiều nhà dân, bệnh viện Y học cổ truyền và một số nhà làm việc
của các cơ quan bị ngập, nhiều diện tích ruộng lúa, hoa màu bị vùi lấp; công
trình thủy lợi bị vỡ 1.567 m, đất đá vùi lấp 13.450m3; một số công
trình hạ tầng khác bị hư hỏng (ước thiệt hại ở thành phố Lào Cai gần 42 tỷ đồng).
3. Năm 2012: Từ tháng 3 đến tháng 5 thời tiết khô, nóng dẫn đến thiếu nước sản xuất,
làm cháy trên 78 ha rừng, 7.328 ha cây trồng khác bị khô hạn do thiếu nước. Đêm
31/8 mưa to cục bộ xảy ra lũ quét tại thôn Nậm Chàm, xã Nậm Lúc, huyện Bắc Hà
gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, bị chết và mất tích 10 người
thuộc 4 hộ, 12 nhà dân bị sập trôi hoàn toàn, 10 hộ tại thôn Nậm Kha 2 bị ngập
trong lũ sâu từ 0,8 -1m. Diện tích lúa và hoa màu bị mất
trắng 18,4ha (lúa ruộng 17,36ha, lúa
nương 1,04ha); sắn 6,5ha,
quế 01 ha. Gia súc, gia cầm bị cuốn trôi: Trâu, bò 05 con, dê 28 con, lợn 169
con, vịt 94 con. Diện tích nuôi trồng thủy sản bị mất 0,5 ha; 3 công trình cấp
nước sinh hoạt bị hư hỏng.
Rét đậm rét hại từ tháng 12/2012 đến
tháng 1/2013 làm chết 480 con trâu, bò ngựa; trên 200 ha thảo quả, 80 ha su su
bị ảnh hưởng.
4. Năm 2013:
- Rét đậm, rét hại từ tháng 16/1 đến
20/2 làm chết 686 con trâu bò.
- Mưa lớn, lũ quét, dông lốc, mưa
đá...:
+ Người bị chết 25 người (Bắc Hà
2; Bảo Yên 05 người, Bát Xát 3 người, Sa Pa 12 người; Văn Bàn 03 người). Bị thương 81 người (Bảo Thắng
1; Bảo Yên 19; Mường Khương 30; Bắc Hà 7; Si Ma Cai 5; Sa Pa 19).
+ Nhà sập, trôi 166 nhà tại các huyện
(Bảo Yên 95, Bắc Hà 5, Sa Pa 12, Bảo Thắng 6; Văn bản 33; Bát Xát 4; Si Ma
Cai 10; Mường Khương 1; trong đó 2 nhà cháy
tại Mường Khương và Si Ma Cai). Nhà bị ảnh hưởng, tốc mái: 16.183 nhà (thành phố Lào Cai
576, Bát Xát 1.057, Sa Pa 71, Bảo Thắng 396, Văn Bàn 570, Bảo Yên 2.871, Bắc Hà 2.890, Si Ma
Cai 2.981, Mường Khương 4.771); chuồng trại chăn nuôi
bị đổ, tốc mái 65 cái (Bảo Thắng 5, Văn Bàn 1, Bảo Yên 59). Tổng số ngói các loại bị vỡ
1.861.866 viên (thành phố Lào Cai 5.053; Bát Xát 23.274; Bảo Thắng 10.200; Bắc
Hà 409.240; Si Ma Cai 377.799; Mường Khương 1.036.300). Mái tôn bị hư hỏng
14.118m2 (thành phố Lào Cai 300m2; Bát Xát 250m2; Mường Khương 13.568m2).
+ Lúa hư hại 172 ha (Bát Xát 5 ha;
Bảo Thắng 62,6 ha; Văn Bàn 16 ha; Bảo Yên 74
ha; Bắc Hà 11.9 ha; Sa Pa 3 ha). Hoa màu bị thiệt hại: Ngô, su su, thảo quả 3.077 ha (thành phố Lào
Cai 1 ha, Bát Xát 1.412 ha; Sa Pa 183 ha; Bảo Thắng 355 ha; Văn Bàn 63 ha; Bảo Yên 95 ha; Bắc Hà 232 ha; Mường Khương 736 ha). Cây ăn quả bị gẫy đổ 543 ha
(Bắc Hà 533 ha; Si Ma Cai 10 ha); tại huyện Sa Pa bị thiệt hại 20.000 chậu phong lan. Diện tích chè,
thuốc lá, cây lâm nghiệp bị thiệt hại 449 ha (Bảo Thắng 5 ha; Văn Bàn 10 ha; Bảo Yên 213 ha; Bắc Hà 182 ha; Si Ma Cai 9 ha;
Mường Khương 30 ha). Cây giống lâm nghiệp các loại bị
thiệt hại 4.231.600 cây (Bắc Hà 211.600 cây; Si Ma Cai 20.000 cây; Mường
Khương 4.000.000 bầu cây).
+ Trâu, bò, ngựa bị chết 480 con (Bảo
Yên 4; Mường Khương 1; Sa Pa 291; Bát Xát 179; Si Ma Cai 5). Gia cầm bị chết
1.830 con (Bảo Thắng 398; Si Ma Cai 1.360, Bảo Yên 25; Bắc Hà 45; Bát Xát 2).
Diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do ngập, tràn bờ 22,4 ha (Bảo Thắng
8,4 ha; Bảo Yên 13,1 ha; Sa Pa 0,9 ha); cá hồi bị mất 25 tấn tại xã Bản
Khoang, huyện Sa Pa.
+ Trường học, trụ sở, nhà văn hóa, trạm
y tế bị tốc mái, hư hỏng 186 điểm (thành phố Lào Cai 9; Bát Xát 10; Bảo Yên
40; Bắc Hà 50; Si Ma Cai 8; Mường Khương 52; Bảo Thắng 4; Văn Bàn 11; Sa Pa 2).
+ Công trình thủy lợi bị hư hỏng 9
công trình (Bảo Yên 3, Văn Bàn 2, Bắc Hà 2, Bảo Thắng 1, Sa Pa 1).
+ Lò sấy thuốc lá hư hỏng: 627 lò (Huyện
Mường Khương 547, Si Ma Cai 50, Bát Xát 30).
+ Tài sản bị hư hỏng tại Mường
Khương: 100 chiếc (ti vi, máy tính). Ô tô, xe máy hư hỏng 70 chiếc (Mường
Khương 50, Sa Pa 20).
+ Đường Quốc lộ sạt lở 150.915 m3,
mặt đường Quốc lộ bị hỏng 15.726 m2; đường tỉnh lộ bị sạt lở 107.084
m3; mặt đường tỉnh lộ bị hỏng 15.411 m2. Công trình hạ tầng
(cầu, cống, cột điện) bị hư hỏng 31 công trình (Bát Xát 4, Sa Pa 7, Bảo
Thắng 5, Bảo Yên 15). Ước thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2013: 635 tỷ đồng.
5. Năm 2014:
- Rét đậm, rét hại từ ngày 16/1 đến
20/2 trên địa bàn các huyện Sa Pa, Bát Xát nhiệt độ xuống đến 0°C; mưa tuyết xuất hiện với mật độ dày trên các đỉnh núi cao và các khu vực
các xã vùng cao của huyện Sa Pa, Bát Xát, nhiều nơi tuyết dày từ 0,3-0,5m.
- Mưa, lũ đã cuốn trôi 04 người bị chết
(Bảo Thắng 03, Văn Bàn 01). Bị thương 07 người (Bảo Yên 6, Sa Pa 01); trong đó 05 người do
sét đánh; 01 người do lũ cuốn; 01 người bị đuối nước). Dông sét ngày 20/7 tại
xã Xuân Hòa huyện Bảo Yên làm chết 3 người, bị thương 3
người (do sét đánh). Sập đổ hoàn toàn 15 nhà, 20 nhà bị hư hỏng, trên 1.128 ha lúa, hoa
màu bị thiệt hại, 555 ha ruộng bị đất vùi lấp. Trâu bò bị chết 700 con (Bát
Xát 185; Sa Pa 482; Bắc Hà 18; Si Ma Cai 5; Bảo Yên 10); Lợn bị chết 48
con; gia cầm chết 1.545 con.
- Lốc xoáy ngày 30/3, 5/4 và ngày
27/4 tại Sa Pa, Mường Khương, Bát Xát làm 20 nhà bị hư hỏng hoàn toàn, 745 nhà
bị tốc mái, nhiều diện tích hoa màu bị thiệt hại.
- Nắng nóng kéo dài gây hạn hán từ
tháng 5 đến tháng 6 gây hạn hán nhiều nơi thiệt hại trên 13.543 ha lúa, ngô và
hoa màu.
6. Năm 2015:
- Rét đậm, rét hại ngày 9-12/1 làm chết
193 con trâu, bò nghé; diện tích rau, hoa bị ảnh hưởng 300 ha (200 ha rau,
100 ha hoa, 60.000 chậu hoa lan tại Sa Pa).
- Dông lốc ngày 9/5 làm sập đổ
hoàn toàn 5 nhà, sập đổ 02 bếp, tốc mái hoàn toàn 04 nhà, tốc mái
nhẹ 18 nhà và 01 nhà xưởng; 8 ha ngô đang trong thời kỳ bắp non bị gãy đổ. Ngày
14 - 15/5, mưa kèm theo dông lốc làm bị thương 02 người. Ngày 11/6 sét đánh làm
chết 01 người tại thôn Nậm Rìn, xã Tân Tiến, huyện Bảo Yên. Ngày 5/7 lũ quét cuốn
trôi 01 người tại ngầm tràn Piềng Láo, xã Mường Hum, huyện Bát Xát.
- Diện tích lúa đã gieo cấy bị hạn
173 ha (Bắc Hà 88 ha, Mường Khương 85 ha). Diện tích ruộng lúa hạn hán
không có nước để gieo cấy 202 ha tại huyện Mường Khương. Diện tích ngô bị hạn tại
các huyện 1.492 ha (Văn Bàn 600 ha, Bắc
Hà 392 ha, Mường Khương 500 ha). Ước thiệt hại do
thiên tai gây ra năm 2015 trên 273 tỷ đồng.
7. Năm 2016 (từ tháng 1 - 3/2016):
Đợt rét đậm, rét hại từ ngày 23-27/1
và đợt rét đậm, rét hại từ ngày 26/2-4/3 đã làm chết 2.099 con trâu, bò, ngựa,
219 con dê. Rau màu các loại bị ảnh hưởng do tuyết che phủ 802 ha; diện tích
cây dược liệu bị tuyết phủ ảnh hưởng 129 ha; Mạ đã gieo vụ Đông Xuân bị chết
4.430 kg; rừng trồng bị thiệt hại >70%: 2.913 ha; diện tích cây Thảo quả bị ảnh
hưởng: 7.200 ha. Ước thiệt hại trên 88.000 triệu đồng.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung: Huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai từ nay đến năm 2020 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại
về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và
di sản văn hóa, góp phần quan trọng bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội
của tỉnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Một
số mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao năng lực dự báo bão, áp
thấp nhiệt đới, lũ, hạn hán, sạt lở đất, rét đậm, rét hại và các hiện tượng khí
tượng, thủy văn nguy hiểm khác. Trọng tâm là nâng thời gian dự báo bão, áp thấp
nhiệt đới.
b) Bảo đảm các quy hoạch phát triển,
quy chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và khu dân cư trong vùng
thường xuyên bị thiên tai phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống bão, lũ, thiên
tai; gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các quy hoạch
ngành với kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai để phát triển kinh tế xã
hội bền vững.
c) Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền địa
phương các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn,
nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
trên 70% số dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến
thức về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
d) Hoàn thành việc di dời, sắp xếp và
ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai theo quy hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt. Trước mắt, từ nay đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thành
việc di dời dân ra khỏi các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất
và các vùng có thiên tai nguy hiểm đến nơi an toàn.
đ) Chỉ đạo phối hợp và hiệp đồng chặt
chẽ giữa các lực lượng tìm kiếm cứu nạn để chủ động ứng phó kịp thời khi có
tình huống cấp bách xảy ra; bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
mua sắm trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
e) Bảo đảm an toàn cho các hồ chứa, đặc
biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ chứa có khu dân cư đông đúc hoặc cơ sở
chính trị, kinh tế, văn hóa, công trình quốc phòng, an ninh quan trọng.
II. Các loại hình thiên tai
thường xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
Theo thống kê hàng năm và theo ghi nhận,
phân tích chuỗi số liệu quan trắc về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian 10 năm trở lại đây (từ năm 2005 - 2015) trên địa bàn tỉnh Lào
Cai thường xảy ra các loại hình thiên tai sau:
1. Áp thấp nhiệt đới.
2. Dông lốc.
3. Sương mù.
4. Rét đậm, rét hại, băng tuyết.
5. Mưa lớn, mưa đá, sét, ngập lụt,
lũ, lũ quét.
6. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán...
7. Phạm vi ảnh hưởng: Toàn tỉnh Lào
Cai.
III. Nhận định về
thời tiết khí hậu năm 2016-2020:
1. Khí hậu:
a) Hiện tượng El Nino: theo Trung tâm dự báo khí tượng Thủy
văn Trung ương nhận định El Nino từ tháng 4 - 5 diễn biến không theo quy luật,
nắng nóng tăng, giảm đột ngột. Từ tháng 6 trở đi sẽ trở về trạng thái trung
bình, kết thúc một thời kỳ El Nino mạnh và kéo dài nhất
trong khoảng 60 năm qua, kể từ khi có những quan trắc chi
tiết về hiện tượng ENSO. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu đã gây ra rất nhiều hiện
tượng cực đoan, mà thời tiết cực đoan sau lại xảy ra càng mạnh mẽ hơn. Nền nhiệt độ trung bình ở hầu hết các khu vực tỉnh Lào Cai có xu hướng
cao hơn TBNN và xuất hiện nhiều hơn các kỷ lục về nắng nóng. Đặc biệt, các hiện
tượng thời tiết cực đoan có tính chất cục bộ như: dông, lốc xoáy, sét, khả năng
xảy ra nhiều hơn, nắng nóng gay gắt hơn, mưa sẽ ít hơn, tình trạng hạn hán của
tỉnh sẽ khốc liệt hơn.
b) Bão và áp thấp nhiệt đới: Do ảnh hưởng của El Nino nên số lượng bão, áp thấp nhiệt đới trên Biển
Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong năm 2016 khả năng xuất hiện ít
hơn hoặc xấp xỉ bằng TBNN (từ 5-6 cơn). Vì vậy, tần suất chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão xa, hậu bão đến tỉnh Lào Cai ở mức
ít hơn TBNN (khoảng từ 1-2 cơn).
c) Nhiệt độ: Nhiệt độ trong các tháng 4, 8, 9, 10 trên toàn tỉnh phổ biến ở mức xấp
xỉ trên TBNN từ 0,5-1,0°C. Đặc biệt,
các tháng 5, 6, 7 ở mức trên TBNN từ 1-2°C. Vùng thấp khả
năng xuất hiện nắng nóng sớm vào trung tuần tháng 4. Nắng nóng xuất hiện nhiều
và thời gian các đợt nắng nóng sẽ kéo dài hơn so với năm 2015. Khả năng có khoảng
5-6 đợt nắng nóng trên diện rộng và 2-3 đợt nắng nóng cục bộ với nền nhiệt độ
37-38°C. Nhiệt độ cao nhất mùa mưa, bão, lũ ở các khu vực
vùng thấp khả năng đạt đến 39-41°C, vùng cao 31-33°C.
d) Lượng mưa: Mùa mưa bão năm 2016 có khả năng đến muộn hơn TBNN, tổng lượng mưa từ
tháng 4 và tháng 5 trên phạm vi toàn tỉnh phổ biến xấp xỉ dưới hoặc ít hơn TBNN
từ 20-30%. Khoảng từ tháng 6, 7 khi ENSO trở về trạng thái trung gian thì lượng
mưa các tháng còn lại của mùa mưa, bão sẽ có xu hướng tăng dần và ở mức xấp xỉ
trên TBNN. Tuy nhiên, các đợt mưa lớn vẫn tập trung xuất hiện vào tháng 7, 8.
2. Thủy văn:
Dựa trên tình hình thâm hụt lượng mưa
do ảnh hưởng mạnh của hiện tượng El nino gây ra thiếu nước
tại các hồ dọc các sông, suối trên địa bàn tỉnh Lào Cai, dẫn tới dòng chảy các
sông, suối vào đầu mùa lũ có thể chỉ đủ cho các hồ tích nước phục vụ cho phát
điện và sản xuất nông nghiệp.
- Lũ tiểu mãn: có khả năng xuất hiện
muộn so với quy luật nhiều năm (thường lũ tiểu mãn xuất hiện trong tiết tiểu
mãn khoảng từ 15-22/5). Biên độ lũ khả năng ở mức xấp xỉ trên so với TBNN, hoặc
tương đương cùng kỳ năm 2015;
- Lũ chính vụ: Có khả năng xuất hiện
sớm hơn so với TBNN và tập trung vào khoảng cuối tháng 6 đến đầu tháng 10. Đỉnh
lũ phổ biến ở mức tương đương năm 2015, lũ lớn nhất năm trên sông Hồng tại Lào
Cai khả năng đạt mức báo động II;
- Trên sông Hồng và các phụ lưu chính
của sông Hồng như Ngòi Nhù, các sông, suối khu vực phía tây của tỉnh, đỉnh lũ lớn
nhất năm có khả năng xuất hiện vào cuối tháng 7 - 8/2013.
- Sông Chảy và các phụ lưu chính các sông,
suối nhỏ khu vực phía đông, đỉnh lũ lớn nhất năm có khả năng xuất hiện sớm hơn
so với khu vực phía tây vào khoảng trong tháng 7- 8/2016.
3. Nhận
định chung: Thời tiết khí
hậu năm 2016-2020 có nhiều diễn biến phức tạp, xu hướng
nóng dần lên, gia tăng về nhiệt độ, xuất hiện nhiều đợt nắng nóng kéo dài, mưa lớn và mưa đá bất thường
gây lũ lụt nhiều nơi; thay đổi chế độ mưa; gia tăng tần suất lốc, lốc xoáy, sét
và áp thấp nhiệt đới với bão mạnh, về mùa đông rét đậm, rét hại gây ra thiên
tai với mức độ ngày càng trầm trọng, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cuộc
sống của người dân.
IV. Kế hoạch
phòng, chống:
Để chủ động trong công tác phòng, chống
và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trong giai đoạn 2016-2020. Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch phòng chống cụ thể đối với từng
lĩnh vực, như sau:
1. Về nhà ở: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống thiên tai tới người dân. Đặc
biệt, đối với những người dân trong vùng có nguy cơ bị thiên tai, đi lại khó
khăn, khả năng tự phòng tránh và ứng phó với thiên tai còn hạn chế. Xây dựng
các nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề
phòng bão, áp thấp nhiệt đới. Những nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn lên mái nhà
các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế
tốc mái khi có bão, áp thấp nhiệt đới. Toàn tỉnh hiện có 99.173 nhà khung gỗ
lâu bền, chiếm 20,53%, nhà tạm 26.219, chiếm 5,43% chủ yếu ở khu vực nông thôn
và các vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, khi xảy ra mưa dông, lốc xoáy các hộ dân cần
chủ động sơ tán trước về nơi trú tránh an toàn, như trụ sở UBND xã, thị trấn,
các cơ quan nhà nước, trường học, cơ sở y tế...
Tập trung sắp xếp di chuyển khoảng
2.806 hộ dân đang nằm trong vùng thiên tai nguy hiểm trước mùa mưa bão (năm
2016: 449 hộ; năm 2017: 635 hộ; năm 2018: 637 hộ; năm 2019: 650 hộ; năm 2020:
435 hộ). Tiếp tục rà soát các hộ dân đang sống trong vùng thiên tai nguy hiểm để
di chuyển sắp xếp dân cư theo kế hoạch hàng năm và kịp thời di chuyển khi có
thiên tai xảy ra. Huy động mọi nguồn lực và vận động cộng đồng dân cư, các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân giúp đỡ 53.605 hộ nghèo xây dựng nhà ở đảm
bảo chống được mưa bão và các loại hình thiên tai khác; quan tâm và ưu tiên người
già, trẻ em, phụ nữ, người bệnh khi thiên tai xảy ra. Đối với các trường hợp tổ
chức, cá nhân không chịu sơ tán, cố thủ thì tổ chức cưỡng chế sơ tán...
2. Về nông, lâm nghiệp:
a) Về nông nghiệp:
- Hạn hán: Nghiên cứu tuyển lựa giống cây trồng có nhiều khả năng chịu hạn; xây dựng
mới những hồ chứa có dung tích thích hợp nhằm tăng cường dòng chảy kiệt cho các
hệ thống sông, suối. Xây dựng mới và nâng cấp các công trình tưới tiêu, giành
thế chủ động tưới tiêu cho 23.679,01 ha đất trồng lúa và đảm bảo duy trì nguồn
nước ổn định cho 2.113,62 ha đất nuôi trồng thủy sản. Sử dụng hợp lý tài nguyên
nước trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt; tưới tiêu tiết kiệm nước, hợp lý;
xây dựng đồng ruộng có khả năng tăng cường giữ nước trong đất.
- Rét đậm, rét hại: Đối với gia súc, gia cầm phải sưởi ấm, giữ ấm chuồng nuôi; không cho
trâu, bò làm việc ngoài đồng trong những ngày nhiệt độ ngoài trời dưới 13°C. Thường xuyên giữ chuồng trại khô ráo, cung cấp đầy đủ thức ăn, nước
uống, nhất là thức ăn thô xanh cho đàn trâu, bò. Cùng với chống rét, cần duy
trì và thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm, vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường. Đối với sản xuất thủy sản
cần thực hiện bổ sung nguồn nước cho ao nuôi bảo đảm độ sâu từ 2 m trở lên;
trong thời gian rét đậm, rét hại không kéo lưới kiểm tra thủy sản, không thu hoạch
để tránh xây xát cá. Đối với trồng trọt, người dân cần tăng cường công tác kiểm
tra đồng ruộng, áp dụng biện pháp ngâm ủ hạt giống, gieo mạ đúng kỹ thuật, sử dụng
nilon che phủ cho mạ mới gieo, giữ nước trong ruộng mạ, bón phân, chăm sóc, giữ
ấm, ẩm, bảo đảm đủ lượng kali. Đối với rau màu nếu bị thiệt hại do rét đậm, rét
hại nên tận thu và chuẩn bị nguồn hạt giống để gieo bổ sung khi thời tiết thuận
lợi. Luôn luôn đảm bảo khối lượng giống, vật tư, phục hồi sản xuất sau thiên
tai/1 năm:
Biểu
3: Khối lượng giống, vật tư luôn luôn duy trì đảm bảo để phục hồi sản xuất sau thiên tai /1 năm
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Khối
lượng
|
Đơn vị chịu
|
1
|
Lúa giống
|
tấn
|
50
|
Trung
tâm giống
|
2
|
Ngô giống các loại
|
tấn
|
70
|
|
3
|
Phân bón các loại
|
tấn
|
2.000
|
Công
ty vật tư Nông nghiệp
|
4
|
Phân NPK
|
tấn
|
1.000
|
5
|
Phân URÊ
|
tấn
|
800
|
6
|
Phân bón loại khác
|
tấn
|
200
|
b) Về Lâm nghiệp: Để đảm bảo phòng, chống thiên tai duy trì nguồn
nước ổn định, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế sói mòn, rửa trôi đất, giai
đoạn 2016-2020, trồng rừng mới tập trung 29.000 ha, khoanh nuôi tái sinh rừng
5.000 ha, bảo vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có; phấn đấu đến năm 2020, tổng diện
tích có rừng toàn tỉnh đạt 375.714 ha, gồm rừng non chưa thành rừng 18.350 ha,
đã thành rừng để tính độ che phủ rừng 357.364 ha (Trong đó, rừng sản xuất
195.214 ha, rừng phòng hộ đầu nguồn 123.000 ha, rừng đặc dụng 57.500 ha); nâng
độ che phủ của rừng trên toàn tỉnh 56%.
3. Năng lực cơ sở hạ tầng phòng chống
thiên tai:
a) Hệ thống dự báo khí tượng
thủy văn: Hiện tại tỉnh Lào Cai có 10 trạm Trạm Khí tượng
thủy văn và 12 điểm đo mưa được lắp đặt trên địa bàn các huyện, thành phố. Giai
đoạn năm 2016-2020 cần lắp đặt 4 trạm quan trắc thời tiết tự động để đáp ứng
thông tin dự báo về diễn biến thời tiết, tình hình bão, áp thấp nhiệt đới, mưa,
lũ và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác xảy ra ảnh hưởng tới địa
phương, tới các cấp, các ngành và thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng phục vụ người dân phòng, tránh thiên tai.
b) Hệ thống công trình thủy lợi,
kênh mương, ao hồ: Rà soát
toàn bộ hệ thống kênh mương, các công trình thủy lợi để có kế hoạch sửa chữa,
nâng cấp kịp thời nhằm đảm bảo tiêu thoát lũ và chống sạt lở đất trong mùa
thiên tai; duy trì nguồn nước tưới tiêu ổn định, khắc phục hạn hán, phòng chống
thiên tai. Nâng cấp kiên cố các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, kè chống sạt
lở bờ sông, suối, phòng lũ lụt; xây dựng các mô hình tưới tiết kiệm nước cho
các cây trồng cạn, vùng sản xuất cây trồng có năng suất cao trong giai đoạn
2016-2020 là 512 công trình với tổng mức đầu tư 2.568,59 tỷ đồng.
Rà soát toàn bộ ao, hồ, đập do các hộ
dân tự xây đắp trên địa bàn toàn tỉnh; Nếu ao, hồ, đập
không đảm bảo an toàn thông báo ngay cho hộ dân sửa chữa, khắc phục và có các
biện pháp phòng, tránh; không để xảy ra mất an toàn do thiên tai gây ra từ các
ao, hồ, đập do các hộ dân tự xây đắp.
c) Hệ thống đường giao thông: Giao thông đường bộ xuyên suốt từ các tuyến quốc lộ đến tỉnh lộ đến
giao thông nông thôn và cả vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Với tổng số đường giao thông hiện có
5.705,76 km. Năm 2016-2020 sẽ tiếp tục nâng cấp, xây dựng mới 293,8 km đường
huyện với tổng số vốn đầu tư 1.361,8 triệu đồng; nâng cấp, rải cấp phối 458 km
các tuyến đường chưa có mặt trong 37 xã thuộc Chương trình nông thôn mới đạt
tiêu chuẩn loại A, B - GTNT; rải BTXM (dày 16-18cm) khoảng 300 km đối với một số
tuyến đã có mặt; đồng thời xây dựng mới nhiều tuyến đường giao thông tỉnh với tổng
số vốn đầu tư 6.581,7 tỷ đồng. Hệ thống đường giao thông hiện có và xây dựng mới
như trên sẽ đáp ứng được giao thông đi lại thông suốt, phục vụ đảm bảo được
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra.
d) Hệ thống cung cấp nước sạch hiện
có của tỉnh: Bảo đảm cấp nước cho khoảng 664.345 người
dân, đạt tỷ lệ 96,75% dân số toàn tỉnh. Đây là cơ sở hạ tầng quan trọng trong
công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai; UBND các huyện, thành phố cần đảm bảo
an toàn công trình cấp nước, các tuyến ống cấp nước, các giếng khoan khai thác
nước ngầm khi mưa bão, lũ lụt thiên tai xảy ra.
đ) Hệ thống điện lưới: Thường xuyên duy tu, sửa chữa đường dây điện không đảm bảo an toàn và
từng bước ngầm hóa hệ thống đường dây điện, nhất là ở khu vực đông dân cư. Quy
hoạch đến năm 2020 Công suất cực đại Pmax = 584MW, điện thương phẩm 3.264,8 triệu
kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020
là 13,2%/năm. Xây dựng mới 02 trạm biến áp 110 KV với tổng số chiều dài đường
dây điện 16 km; cải tạo, nâng khả năng tải 02 đường dây 110 KV mạch kép với chiều
dài 16,5 km.
Với hiện trạng điện lưới hiện có và
xây dựng mới trong giai đoạn 2016-2020 đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, sản xuất,
đảm bảo phục vụ phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
e) Hệ thống cơ sở y tế: Năm 2015, toàn tỉnh hiện có 1.900 giường bệnh (970 giường bệnh tuyến tỉnh,
930 giường bệnh tuyến huyện); tỷ lệ 35,2 giường bệnh/vạn dân. Để đảm bảo công
tác khám chữa bệnh cho người dân và đáp ứng công tác phòng, chống thiên tai cần
phải xây dựng hệ thống y tế tỉnh Lào Cai từng bước hiện đại, đồng bộ, hoàn chỉnh
từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng,
đáp ứng nhu cầu khi thiên tai xảy ra. Đến năm 2020 toàn tỉnh
có 2.280 giường bệnh (1.230 giường bệnh tuyến tỉnh, 1.050 giường bệnh tuyến huyện);
tỷ lệ 41,0 giường bệnh/vạn dân; luôn luôn duy trì từ 18-20 cơ số thuốc chữa bệnh
và 2-3 tấn thuốc hóa chất khử trùng/năm để phòng, chống thiên tai. Nâng cấp cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị y tế dự phòng tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và
các Trung tâm y tế huyện, thành phố đảm bảo đủ năng lực phát hiện, xác định nguyên
nhân dịch bệnh tại cộng đồng khi thiên tai xảy ra. Củng cố, phát triển mạng lưới
lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc đạt các tiêu chuẩn; chủ động cung ứng đủ
thuốc có chất lượng để chữa bệnh và cứu nạn cho nhân dân khi xảy ra thiên tai.
g) Cơ sở giáo dục và đào tạo: Trường học kiên cố sẽ đảm bảo an toàn cho học sinh trong mùa mưa bão,
đồng thời là nơi tránh trú an toàn cho người dân khi có thiên tai xảy ra. Vì vậy,
cần phải huy động mọi nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục nhằm bảo đảm hoàn thành chương trình mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp. Tỉnh Lào Cai hiện có có 652 trường học phổ thông kiên cố,
trong giai đoạn năm 2016-2020 đầu tư xây dựng mới và thường xuyên củng cố sửa
chữa trường học, lớp học để đảm bảo công tác dạy và học đồng thời là nơi tránh
trú khi có thiên tai xảy ra. Đối với 210 phòng học tạm của 189 trường mầm
non cần phải được xây dựng kiên cố để đảm bảo an toàn khi có mưa
lớn, lốc xoáy... xảy ra.
h) Hệ thống thông tin liên lạc: là phương tiện quan trọng trong công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đồng thời là phương tiện thông
tin tuyên truyền, dự báo, cảnh báo thiên tai cho các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân phòng, tránh, ứng phó với thiên tai xảy ra. Vì vậy, cần nâng cao năng lực
hệ thống viễn thông, truyền thanh, truyền hình hiện có. Thường xuyên duy tu, sửa
chữa đường dây viễn thông không đảm bảo an toàn và từng bước ngầm hóa hệ thống
đường dây viễn thông, nhất là ở khu vực đông dân cư. Tăng cường xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng điểm phục
vụ các cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp, đảm bảo kịp thời thông suốt
khi thiên tai xảy ra; phấn đấu 100% số hộ trên toàn tỉnh được nghe đài và xem
truyền hình. Tăng thời lượng phát thanh, truyền hình, nhất là các bản tin dự
báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
Triển khai Kế hoạch thực hiện tốt Đề
án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”
của UBND tỉnh Lào Cai theo Quyết định số 1194/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 trong đó,
nâng cao nhận thức cộng đồng và thực hiện có hiệu quả mô hình quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng cho các cấp, các ngành, nhất là chính quyền cấp xã
và người dân sống ở khu vực thường xuyên có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi thiên tai;
nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất về người và tài
sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa
do thiên nhiên gây ra, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế, ổn định xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo đến năm 2020: 100% cán bộ
chính quyền các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn,
nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
Trên 70% số dân cấp xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến
thức về phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; đưa kiến thức phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai vào chương trình đào tạo của trường học phổ thông. Toàn bộ số xã nằm
trong vùng nguy cơ thiên tai xây dựng được kế hoạch ứng phó tại chỗ; có hệ thống
thông tin liên lạc thông suốt; xây dựng được lực lượng nòng cốt có chuyên môn
nghiệp vụ và lực lượng tình nguyện viên để hướng dẫn và hỗ trợ nhân dân phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai. Nâng cao năng lực cộng đồng phòng, chống thiên tai;
tăng cường truyền thông giáo dục và nâng cao năng lực cộng đồng về quản lý rủi
ro thiên tai; coi trọng kinh nghiệm phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
của người dân bản địa, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
5. Các điểm xảy ra lũ quét, sạt lở
đất: Chú trọng quan tâm đến 534
điểm thường xuyên xảy ra sạt lở đất và 7 điểm lũ quét trên địa bàn tỉnh để có
biện pháp phòng, tránh kịp thời khi mưa, bão.
(Chi
tiết tại biểu 01 kèm theo)
6. Lồng ghép các hoạt động để
phòng, chống thiên tai: Các sở, ngành, các huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị
mình vào quy hoạch tổng thể, từng dự án cụ thể về phát triển
kinh tế - xã hội.
7. Nhân lực phòng, chống, ứng phó
với thiên tai:
a) Nguồn nhân lực: Được huy động từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ
huy Biên Phòng; Công an tỉnh; các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ, thanh niên xung kích; các doanh nghiệp;
tình nguyện viên trên địa bàn tỉnh.
b) Về lực lượng: Chuẩn bị lực lượng sẵn sàng huy động để đáp ứng yêu cầu ứng cứu kịp thời
khi có thiên tai xảy ra; dự kiến huy động được từ các sở, ngành, đoàn thể, dân
quân tự vệ, thanh niên xung kích, tình nguyện viên, các đơn vị, huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn tham gia công tác phòng, chống, ứng phó khi xảy ra thiên
tai luôn luôn đảm bảo duy trì khoảng 10.580 người/năm (lực lượng BCH Quân Sự tỉnh,
BCH Biên Phòng tỉnh, Công an tỉnh: 1.550 người; mỗi sở, ngành 20 người tương
đương 1.230 người, các huyện, thành phố 7.800 người tương đương mỗi xã, phường,
thị trấn khoảng 48 người). Trong đó:
+ Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng
cứu 3.174 người/năm (BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 465 người;
các sở, ngành, huyện, TP, DN 369 người; các xã phường thị trấn 2.340 người
tương đương mỗi xã 14 người).
+ Lực lượng huy động 7.406 (BCH Quân
sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 1.085 người; các sở, ngành, huyện, thành
phố, doanh nghiệp 861 người; các xã phường thị trấn 5.460 người tương đương mỗi
xã 33 người).
Tùy theo cấp độ thiên tai, tính chất
và tình hình diễn biến, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định
việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện
cho các địa phương theo yêu cầu.
8. Phương tiện, vật tư, trang thiết
bị và lương thực thực phẩm, nhiên liệu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai:
a) Phương tiện, vật tư, trang thiết
bị hiện có để phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn hiện có: xe cứu hộ PCCR 1 chiếc; xe chữa cháy 9
chiếc; ô tô phục vụ BVR - PCCR 13 chiếc; xuồng các loại 17 chiếc; nhà bạt các
loại 216 chiếc; phao các loại 3.357 chiếc; trang thiết bị khác 11.219 chiếc.
b) Lương thực, thực phẩm, nhiên liệu
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Sở Công thương chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh
hàng năm lập kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu như: gạo, muối ăn, nước uống, mỳ
tôm, xăng, dầu, khí đốt..., đảm bảo khối lượng duy trì từ năm 2016-2020 để ứng
phó với thiên tai, trong đó khối lượng lương thực thực phẩm, nhu yếu phẩm phục
vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của mỗi năm như sau:
(Chi
tiết tại biểu 03 kèm theo)
c) Nhu cầu trang cấp phương tiện,
vật tư, trang thiết bị đến năm 2020: Để đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm
2016-2020 cần phải trang cấp thêm: xe cứu hộ PCCR 1 chiếc; xe chữa cháy 4 chiếc;
ô tô phục vụ BVR - PCCR 7 chiếc; xuồng các loại 40 chiếc; nhà bạt các loại 991
chiếc; phao các loại 1.435 chiếc; trang thiết bị khác 14.908 chiếc.
(Chi
tiết tại biểu 04 kèm theo)
Hàng năm, rà soát, đánh giá chất lượng,
số lượng trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn hiện có, đề xuất nhu cầu trang cấp mới nhằm đảm bảo đáp ứng công tác ứng
phó với sự cố, thiên tai xảy ra
9. Nguồn lực tài chính dự phòng và
ưu tiên theo lĩnh vực phòng, chống thiên tai:
a) Nguồn ngân sách: Ngân sách tỉnh và các huyện, thành phố bố trí quỹ dự phòng cho các
tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra. Hàng năm, UBND tỉnh và UBND cấp huyện
trích nguồn dự phòng để mua sắm đầu tư, trang thiết bị phòng, chống thiên tai,
khắc phục sự cố khẩn cấp các công trình do hậu quả thiên tai gây ra; đầu tư,
trang bị và những điều kiện thiết yếu phục vụ công tác thông tin phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố theo phương châm “bốn tại chỗ”.
b) Huy động nguồn lực khác: Kêu gọi, vận động nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cộng
đồng, cá nhân để tăng nguồn tài chính đảm bảo phục vụ công
tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
c) Kinh
phí thực hiện: Tổng kinh phí thực
hiện 3.139,79 tỷ đồng, trong đó ưu tiên phân bổ vốn đầu tư theo thứ tự dưới đây
để đáp ứng công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai giai đoạn 2016-2020.
TT
|
Kế
hoạch ưu tiên
|
Vốn
(Tỷ đồng)
|
1
|
Thực hiện Đề án 1002
|
10,8
|
2
|
Tái định cư dân vùng thiên tai
|
57,24
|
3
|
Xây dựng, nâng cấp các công trình
thủy lợi
|
2.568,59
|
4
|
Cắm biển cảnh báo những nơi có nguy
cơ sạt lở đất, lũ quét
|
2,16
|
5
|
Lắp đặt 4 trạm quan trắc thời tiết
tự động
|
1,0
tỷ
|
6
|
Trồng rừng mới
và bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng
|
500,0
|
|
Tổng cộng
|
3.139,79
|
V. Giải pháp thực
hiện:
1. Xây dựng ban hành các chính sách cứu
trợ cho người, nhà ở bị thiên tai và khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt
lở đất,...
2. Bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Có chính sách khuyến khích huy động nguồn lực... cho lĩnh vực phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Lập quy hoạch, kế hoạch, phân
vùng, đánh giá nguy cơ rủi ro thiên tai để từ đó có chính sách phù hợp cho những
khu vực trọng điểm, làm cơ sở cho việc chủ động phòng tránh; ban hành các quy
chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng công trình trong các vùng thường xuyên chịu ảnh
hưởng của thiên tai.
4. Hàng năm, kiện toàn bộ máy chỉ đạo,
chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp, các ngành, từ tỉnh đến
huyện, xã. Rà soát, bổ sung hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, quy chế hoạt động,
cơ chế phối hợp của các Ban Chỉ huy phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn từ tỉnh đến cấp xã. Chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai. Tổ chức tập huấn cho các đối tượng trực tiếp tham
gia công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; chú trọng tới cán bộ quản lý,
cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách, cán bộ cơ sở. Tập trung đầu tư trang
thiết bị và công nghệ bảo đảm điều kiện làm việc cho các cơ quan chỉ đạo phòng,
chống giảm nhẹ thiên tai. Luôn luôn duy trì đủ lực lượng sẵn sàng phòng, chống,
ứng cứu; chuẩn bị đầy đủ lương thực, vật tư trang thiết bị và các điều kiện vật
tư khác hỗ trợ phục hồi sản xuất.
5. Khuyến khích thành lập các tổ chức
hỗ trợ quản lý thiên tai, các cơ sở đào tạo, huấn luyện, các đơn vị dịch vụ
công phục vụ cho phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
6. Thực hiện chính sách xã hội hóa
đối với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, trong đó: tạo
điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch, quản lý và
giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương. Có chính sách
ưu tiên và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng. Xây dựng năng lực tự phòng ngừa thiên tai, phát
huy truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách trong cứu trợ thiên
tai. Tổ chức lực lượng tự ứng phó tự nguyện của cộng đồng để tham gia cứu hộ, cứu
nạn. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội trong các hoạt động chuẩn
bị ứng phó, khắc phục hậu quả. Phát triển lực lượng tình nguyện viên trong công
tác tuyên truyền, vận động, khắc phục hậu quả, phục hồi sản xuất... Khuyến
khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có các hình thức hỗ trợ đa dạng,
hiệu quả cho người dân bị thiên tai.
8. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai. Đặc biệt, nguồn nhân lực cho bộ máy
tham mưu công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
9. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai của từng huyện và tận dụng được điều kiện tự
nhiên thuận lợi. Tập trung đầu tư trồng rừng mới, khoanh nuôi tái sinh rừng, bảo
vệ rừng, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn.
10. UBND tỉnh giao quyền chủ động cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc đầu tư và huy động các nguồn vốn hợp pháp
vào lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Nâng dần nguồn vốn
ngân sách hàng năm cho việc tăng cường năng lực quản lý, thực hiện các dự án
xây dựng mới, nâng cấp, tu bổ các công trình, các dự án quy hoạch, các dự án
tăng cường trang thiết bị dự báo, cảnh báo, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả
và phục hồi sản xuất. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia vào việc cung cấp tài chính cho sự nghiệp phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn, tiến hành các hoạt động nhân đạo và từ thiện đối với vùng bị
thiệt hại do thiên tai gây ra.
11. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn
cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và lực lượng nhân dân địa
phương; tổ chức thường xuyên diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
lồng ghép vào diễn tập quốc phòng hàng năm đối với các ngành, các địa phương.
Chú trọng bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt; nâng cao khả năng ứng cứu tại
chỗ cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng; coi trọng kinh nghiệm phòng, chống
thiên tai của người dân bản địa, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
12. Củng cố và nâng cấp hệ thống các
công trình thủy lợi, kênh mương; rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng nâng cao khả
năng thoát lũ các công trình thủy lợi; hoàn thiện các quy trình vận hành để
công trình sử dụng đa mục tiêu, đặc biệt là các hồ chứa lớn tham gia điều tiết
cắt giảm lũ và cấp nước trong mùa kiệt để sinh hoạt, sản xuất.
Phần IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NHIỆM VỤ CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
I. Cơ cấu tổ chức:
1. Cấp tỉnh: Hệ thống Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và các sở, ban, ngành, đoàn thể.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, phân công nhiệm vụ của các thành viên
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Trong đó, Chủ tịch
UBND tỉnh là Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh phụ trách chung, trực tiếp chỉ huy công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh.
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Phó trưởng
Ban Thường trực phụ trách công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT -
Phó trưởng Ban phụ trách công tác PCTT.
- Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phó trưởng Ban phụ trách công tác tìm kiếm cứu nạn.
- Ủy viên: Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT- Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Các thành viên: Giám đốc các các sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Lao động - Thương binh và xã hội, Y
tế, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo,
Viễn thông, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Thông tin và Truyền thông, Công an
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh,
Ban dân tộc tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai, Tỉnh Đoàn, Hội Chữ thập đỏ
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Chi cục Thủy lợi, Đài Khí
tượng Thủy văn, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN.
2. Cấp huyện và cấp xã:
Trên cơ sở cơ cấu tổ chức cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã thành lập bộ máy Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn năm 2016-2020 do Chủ tịch UBND huyện, xã làm Trưởng ban; Trưởng phòng
Nông nghiệp và PTNT (phòng Kinh tế) làm Phó Trưởng Ban, các thành viên là Trưởng
các phòng, ban liên quan. Tuy nhiên, hàng năm phải điều chỉnh kế hoạch để phù hợp
với tình hình thực tế đảm bảo được việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn năm 2016-2020.
II. Nhiệm vụ của
các cấp, các sở, ngành; các địa phương:
Để thực hiện Kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020 đáp ứng được mọi tình huống thiên
tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh, với phương châm “Giảm thấp nhất thiệt hại
về người, tài sản của nhà nước và nhân dân; phát triển bền vững kinh tế - xã hội;
ổn định chính trị, an ninh - quốc phòng, an toàn xã hội”. UBND
tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, sở, ngành; các địa phương, như sau:
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
- Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt và
tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm
2016-2020 trên địa bàn tỉnh; tổ chức việc chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo kế hoạch được duyệt. Thường trực, chỉ huy
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổng hợp, thống kê, đánh
giá thiệt hại do thiên tai gây ra. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa
phương tổ chức kiểm tra, đánh giá, thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra; tham
mưu cho Ban Chỉ huy, UBND tỉnh giải pháp khắc phục thiệt hại.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện
pháp ổn định đời sống nhân dân, phục hồi sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm
nhẹ thiệt hại, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân phục hồi sản xuất. Kiểm
tra đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện việc chuẩn bị phương tiện, vật tư,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm “4 tại chỗ” để chủ động
ứng phó với thiên tai theo kế hoạch đề ra.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ Thường
trực của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, tham mưu
cho UBND tỉnh kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh; xây dựng phê duyệt phương án phòng, chống thiên tai các hồ, đập, các
trọng điểm xung yếu trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các
ngành xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm
2016-2020 theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Kiểm tra công tác triển khai thực
hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Là đầu mối điều
phối các quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện tốt
các yêu cầu, nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai. Chủ
động tham mưu đề xuất cơ chế chính sách, kế hoạch khắc phục hậu quả lũ lụt,
thiên tai xảy ra trên địa bàn với UBND tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương; xây dựng
kế hoạch phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân; đề xuất phân bổ vật tư
nông nghiệp cho nông dân. Triển khai công tác tiêu độc, khử trùng chuồng trại,
bảo vệ đàn gia súc, gia cầm, không để phát sinh dịch bệnh. Tổng hợp, báo cáo
tình hình thiệt hại theo Thông tư số 43/2015/TTLT-BNN-BKHĐT
ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Triển khai lắp đặt hệ thống cảnh
báo sớm, lắp đặt một số trạm đo mưa, tại các vùng trọng điểm để cảnh báo sớm lũ
quét, lũ ống trên sông, suối. Tổ chức cắm biển cảnh báo tại những nơi có nguy
cơ cao về lũ quét, sạt lở đất (dự kiến cắm
200 biển tại các điểm có nguy cơ xảy ra sạt lở đất,
lũ quét tại các huyện);
- Trên cơ sở quy trình điều tiết của
các hồ chứa thủy lợi, thủy điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo
các công ty, nhà máy xây dựng cụ thể hóa quy trình điều tiết hồ chứa, quy trình
xả nước trước khi xuất hiện mưa, lũ nhằm bảo đảm an toàn hồ chứa và vùng hạ lưu
nhưng vẫn đảm bảo quy trình tích trữ nước phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông
nghiệp.
3. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh:
- Ban hành các văn bản, quyết định,
công điện, thông báo và các văn bản khác kịp thời triển khai công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt phối hợp với các
sở, ban, ngành; các địa phương triển khai chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.
Tham mưu cho Ban Chỉ huy biện pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện để
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; xử lý sự cố công trình phòng, chống
thiên tai; kiểm tra đôn đốc, đề xuất biện pháp đầu tư sửa chữa công trình bị ảnh
hưởng do thiên tai gây ra; tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập; lập kế hoạch cấp
các phương tiện, trang thiết bị, các nguồn lực cứu trợ, tài trợ cho công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các địa phương, các cơ quan, đơn
vị.
- Triển khai thực hiện các chế độ,
chính sách, quy định về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Là
đầu mối xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về giảm nhẹ thiên
tai và biến đổi khí hậu theo phân công của cấp trên.
- Hàng năm, thường trực 24/24h trong
khoảng thời gian từ ngày 05/5 ÷ 30/11; cập nhật kịp thời
thông tin tình hình thiên tai, thời tiết khí hậu, thủy văn; dự báo cảnh báo các
địa phương, đơn vị thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; tổng hợp
tình hình công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả;
lập báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết và giải quyết các công việc theo chỉ đạo
của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Phối hợp với
Đài khí tượng thủy văn, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh xây dựng các bản tin cảnh
báo về tình hình mưa, lũ và thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Sẵn sàng huy động lực lượng tham gia ứng
cứu; giúp đỡ người dân khắc phục hậu quả sau thiên tai. Là lực lượng nòng cốt
trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả; xây dựng kế hoạch, bố trí lực lượng ứng cứu, cứu hộ khẩn cấp, chi viện
kịp thời khi rủi ro thiên tai xảy ra. Xây dựng kế hoạch sẵn sàng tham gia cứu hộ,
cứu nạn. Tổ chức thực hiện việc ứng cứu và xử lý các tình huống khẩn cấp, khắc
phục hậu quả thiên tai; giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
Trung ương.
Hàng năm, tổ chức diễn tập lồng ghép
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào diễn tập quốc phòng (ít
nhất 5 cuộc diễn tập/năm) để nâng cao cảnh giác và kỹ năng ứng phó kịp thời khi
có thiên tai xảy ra. Việc tổ chức diễn tập xong trước ngày 30/5 hàng năm.
5. Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các lực lượng
chính quyền địa phương tổ chức công tác tuyên truyền phòng, chống thiên tai đến
người dân, đặc biệt là người dân sống ở nơi xa trung tâm hành chính, đi lại khó
khăn, vùng biên giới; sẵn sàng huy động lực lượng tham gia ứng cứu, giúp đỡ người
dân khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo lực lượng Biên phòng tham gia công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; lập kế hoạch công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khu vực Biên giới; phối hợp với
chính quyền địa phương hỗ trợ ổn định đời sống dân cư.
6. Công an tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; huy động lực lượng, phương tiện đặc chủng của
ngành và hiệp đồng với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở, ngành liên quan, chính
quyền địa phương các cấp để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu
nạn, xử lý các tình huống khi có rủi ro thiên tai; giúp đỡ người dân trong việc
khắc phục hậu quả thiên tai.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh khi xảy ra thiên tai, nhất là tại
các công trình trọng điểm; bảo vệ tài sản của nhà nước, nhân dân và các doanh
nghiệp khi có rủi ro thiên tai xảy ra; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tổ chức
phân luồng, hướng dẫn giao thông nhằm đảm bảo an toàn về người, phương tiện khi
tham gia giao thông tại các khu vực nguy cơ mất an toàn.
7. Đài Khí tượng Thủy văn Lào Cai: Xây dựng kế hoạch dự báo, cảnh báo thời tiết, rủi ro thiên tai trên địa
bàn tỉnh; tổ chức cập nhật và xử lý thông tin, thực hiện việc dự báo, cảnh báo
và cung cấp kịp thời các bản tin chính thức về áp thấp nhiệt đới, mưa, bão và các loại thiên tai, tình hình mưa, lũ trên các sông, suối
trong tỉnh, cảnh báo lũ quét cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương để
phòng, chống.
8. Sở Giao thông vận tải: Xây dựng phương án đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống;
huy động phương tiện vận tải cho công tác cứu hộ và sơ tán dân khi thiên tai xảy
ra; đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tại các khu vực trọng điểm như: bến
phà, cầu, cống, ngầm tràn và các đầu mối giao thông quan
trọng, các tuyến đường giao thông xung yếu; tổ chức cắm biển cảnh báo tại những
nơi ngầm tràn, hướng dẫn, phân luồng giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện tham gia giao thông.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Căn cứ Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm
2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện. Phối chặt chẽ với Công
ty Viễn thông tỉnh đảm bảo thông tin thông suốt từ Trung ương đến địa phương
trong mọi tình huống; Chú trọng đảm bảo thông tin ở những nơi vùng cao, sóng
kém nhằm đảm bảo công tác thông tin phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
10. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Huy động nhân lực, công cụ, phương tiện đối với
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai; xây dựng phương án, kế hoạch triển khai thực hiện các chế độ của nhà
nước về hỗ trợ khắc phục thiệt hại, đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thành
phố giải quyết các chế độ trợ cấp cho các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai
theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thăm hỏi, động
viên những gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
11. Công ty Điện lực Lào Cai: Xây dựng kế hoạch, phương án cung cấp điện phục vụ cho đời sống, sản
xuất, sinh hoạt của nhân dân; cung cấp đủ nguồn điện cho các trạm bơm phục vụ
tiêu úng; đảm bảo an toàn cho hệ thống đường dây, trạm điện và con người; huy động
lực lượng khắc phục hệ thống điện bị ảnh hưởng do thiên tai gây mất điện, sớm đảm bảo cấp điện cho những nơi bị thiên tai gây ra, đặc biệt
là những nơi đang bị thiệt hại.
12. Sở Y tế: Xây dựng các biện pháp chống rét, nắng nóng cho người đặc biệt các đối
tượng dễ bị tổn thương là người già, phụ nữ, trẻ em. Tổ chức tập huấn cho các đội
vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội sơ, cấp cứu cả tuyến tỉnh và tuyến huyện; dự trữ đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh
và làm sạch môi trường sau khi thiên tai xảy ra.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường trước, trong
và sau thiên tai xảy ra; chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương bố trí đất
đai cho việc sắp xếp dân cư ra khỏi vùng thiên tai đảm bảo an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, tổ chức thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường nhằm hạn chế
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
14. Sở Tài chính: Tính toán xác định nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020; chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra để đề xuất
mức hỗ trợ kịp thời trình UBND tỉnh quyết định; chủ động nguồn kinh phí để kịp
thời hỗ trợ cho các địa phương khắc phục thiên tai khi cần thiết; hướng dẫn các
địa phương thực hiện thủ tục thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ bao gồm:
nguồn ngân sách, nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân. Bố trí kinh phí sửa chữa,
nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
15. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất kịp thời với UBND
tỉnh về nguồn vốn để khắc phục những công trình và kết cấu hạ tầng cơ sở bị hư
hỏng do thiên tai gây ra.
16. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất với UBND tỉnh về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật các công trình phòng, chống thiên tai và nhà
tránh trú bão, lũ, lụt, phù hợp với điều kiện tỉnh Lào Cai.
17. Sở Công thương: Xây dựng kế hoạch huy động và thu mua, tạm trữ lương thực, thực phẩm,
các nhu yếu phẩm cần thiết để thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn năm 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; nhất là vùng thường xuyên bị chia
cắt do thiên tai. Chỉ đạo Điện lực Lào Cai ưu tiên cấp điện cho công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
18. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức tuyên truyền chỉ
thị, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh để thực hiện Kế
hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020; thông tin kịp
thời những diễn biến về thiên tai để các cơ quan liên quan và người dân chủ động
phòng, chống.
19. Văn phòng UBND tỉnh: Căn cứ Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm
2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt đôn đốc các sở, ngành, các cơ quan đơn vị thực
hiện kế hoạch. Theo dõi tổng hợp tình hình thiên tai, phối hợp với Thường trực
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp báo cáo kịp
thời UBND tỉnh, Chính phủ các Bộ, ngành Trung ương.
20. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Tỉnh Đoàn Lào Cai:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp
với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh Pháp Luật về phòng, chống
thiên tai; Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020 được
UBND tỉnh phê duyệt; tham gia công tác vận động, cứu trợ, cứu nạn do thiên tai
gây ra; tiếp nhận và phân phối hàng ủng hộ quyên góp cho các đối tượng bị thiên
tai.
21. Chi cục Thủy lợi: Tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
năm 2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt theo chức năng nhiệm vụ được giao. Xây dựng
kế hoạch ứng phó với rủi ro thiên tai các hồ chứa; nhất là tại các hồ chứa lớn
nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống hồ đập. Tiến hành kiểm tra, đánh giá việc vận
hành điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa bàn tỉnh; rà soát, lập, điều chỉnh,
bổ sung quy trình vận hành hồ chứa nước theo quy định. Xây dựng kế hoạch phòng,
chống hạn cụ thể, chi tiết sát thực tế, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng
thiếu nước do yếu tố chủ quan gây nên.
22. UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020 sát với tình hình thực tế tại địa
phương và phù hợp với Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt. Phân công nhiệm vụ cụ thể,
rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn; thành lập đội xung
kích và lực lượng tại chỗ đảm bảo quân số đáp ứng yêu cầu thực hiện kế hoạch;
chủ động điều chỉnh kế hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ lực lượng, trang thiết bị,
phương tiện, nhu yếu phẩm thiết yếu để có thể huy động kịp thời khi có thiên
tai xảy ra; xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức di dời, bảo vệ người
dân ở vùng chịu ảnh hưởng của bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn;
chủ động ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định để khắc
phục hậu quả, sớm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi; nhất là các hồ chứa vừa và nhỏ trên
địa bàn để phối hợp với các đơn vị quản lý công trình; xây dựng Kế hoạch phòng
chống thiên tai bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão. Có kế hoạch dự trữ
lương thực và nhu yếu phẩm phục vụ nhân dân đảm bảo đủ nhu cầu khi có thiên tai
xảy ra.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó và phòng
tránh lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn; Phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo tình hình diễn biến của khí hậu
thời tiết.
23. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thực hiện công tác phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa bàn mình quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ được giao; những vấn đề vượt thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo ngay
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo giải quyết.
- Khi các hộ dân trên địa bàn xã bị
thiệt hại do thiên tai thì UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh
giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan cấp
trên theo quy định.
24. Các tổ chức, cá nhân: Thường xuyên theo dõi thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng về tình hình thiên tai để chủ động phòng, chống; chuẩn bị sẵn sàng phương
tiện, vật tư, lực lượng để tham gia vào công tác phòng, chống và khắc phục hậu
quả thiên tai khi được sự huy động của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp.
II. Tổ chức thực
hiện:
1. Giám sát và đánh giá thực hiện
kế hoạch:
a) Hàng năm, UBND các địa phương, các
sở, ban, ngành, đơn vị phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch PCTT giai đoạn 2016-2020 tại đơn vị mình; báo cáo với UBND tỉnh để
làm căn cứ điều chỉnh Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020 phù hợp
với tình hình thực tế.
b) Trên cơ sở báo cáo đánh giá của
các sở, ngành, và địa phương; UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh rà soát
nội dung, tiến độ của kế hoạch PCTT giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành điều chỉnh,
bổ sung hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Căn cứ Kế hoạch phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016 - 2020 của tỉnh Lào Cai, các sở, ban, ngành,
đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khẩn trương tiến hành rà soát, bổ
sung phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của sở, ban, ngành,
đơn vị, địa phương mình; lồng ghép vào kế hoạch phát triển của sở, ngành, đơn vị,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để tổ chức thực hiện đạt hiệu
quả.
b) Các cơ quan, doanh nghiệp Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh phải chủ động xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016-2020 theo lĩnh vực quản
lý phù hợp với đặc điểm, tình hình thiên tai của tỉnh; phối hợp tích cực với
các sở, ban, ngành của tỉnh trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
c) Giao cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân
liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ chức
rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn 2016 - 2020 phù hợp với tình hình thực tế để tổ
chức thực hiện theo kế hoạch đạt hiệu quả./.
Biểu 01. TỔNG HỢP CÁC ĐIỂM XẢY RA SẠT LỞ ĐẤT ĐÁ, LŨ QUÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
TT
|
Huyện/TP
|
Số điểm sạt lở đất đá
|
Số
điểm lũ quét
|
Quy
mô sạt trược (m3)
|
Ghi
chú
|
>
200
|
200-1000
|
1000-20000
|
<20000
|
|
1
|
Văn Bàn
|
129
|
2
|
80
|
40
|
9
|
|
|
2
|
Bảo Thắng
|
34
|
|
26
|
5
|
3
|
|
|
3
|
Bảo Yên
|
55
|
1
|
33
|
18
|
3
|
1
|
|
4
|
Bát Xát
|
88
|
|
36
|
28
|
23
|
1
|
|
5
|
TP Lào Cai
|
10
|
|
5
|
4
|
1
|
|
|
6
|
Mường Khương
|
80
|
|
54
|
23
|
3
|
|
|
7
|
Bắc Hà
|
65
|
1
|
38
|
23
|
4
|
|
|
8
|
Si Ma Cai
|
20
|
|
14
|
4
|
2
|
|
|
9
|
Sa Pa
|
53
|
3
|
30
|
17
|
5
|
1
|
|
|
Cộng
|
534
|
7
|
316
|
162
|
53
|
3
|
|