ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 309/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 13 tháng 06 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH
ĐẮK NÔNG NĂM 2017
Nhằm cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
475/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 về việc phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2016 - 2020. Để triển khai Đề án có hiệu quả,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2017 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH ĐẮK NÔNG
1. Một số kết quả đạt được:
- Thời gian để một doanh nghiệp có thể
gia nhập thị trường được rút ngắn đáng kể,
qua đó giảm tối đa chi phí gia nhập thị trường của doanh
nghiệp.
- Mỗi chỉ số
thành phần đều được UBND tỉnh giao cho một đơn vị làm đầu mối chịu trách nhiệm
trong việc cải thiện. Trên cơ sở Kế hoạch cải thiện chỉ số
PCI, các đơn vị đầu mối xây dựng Kế hoạch
cải thiện chỉ số thành phần được giao phụ trách, qua đó góp phần cải thiện chỉ
số PCI của tỉnh.
- Các khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp và nhà đầu tư đã được UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết thông qua các Hội nghị
đối thoại, tổng hợp qua các đoàn kiểm tra.
- Hiệu quả hoạt động Cổng/trang thông tin điện tử ngày càng được nâng cao, qua đó giúp doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận các tài liệu quy hoạch, tài liệu pháp lý, ngoài ra thời gian từ
khi tài liệu được phê duyệt đến khi được công bố rộng rãi
đã rút ngắn đáng kể.
- Tính công bằng của chính quyền với
các doanh nghiệp đã cải thiện rõ rệt, số lượng doanh nghiệp cho rằng tỉnh ưu ái cho các doanh nghiệp nhà nước và FDI đã giảm đáng kể
so với năm 2015.
- Chất lượng các dịch vụ hành chính của
tỉnh có được sự cải thiện rõ nét trong năm 2016: Chỉ số cán
bộ giải quyết hiệu quả công việc (70,59% doanh nghiệp được hỏi đồng ý); Doanh
nghiệp không phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (đứng thứ 4/63); Phí, lệ phí được
công khai (95,05% doanh nghiệp được hỏi đồng ý, xếp hạng 6/63). Ngoài ra, các
doanh nghiệp còn đánh giá cao mức độ thân thiện của cán bộ
ở Đắk Nông với 68,32% ý kiến đánh giá tích cực.
- Các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đã được triển khai tích cực; Chính sách
về thu hút đầu tư được điều chỉnh, bổ sung theo hướng ngày càng thông thoáng hơn, tạo điều
kiện tốt nhất cho nhà đầu tư; Công tác cải cách thủ
tục hành chính đã được cải thiện đáng kể,
các dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 đã được áp dụng.
2. Tồn tại, hạn chế:
Mặc dù đã đạt được
một số kết quả tích cực, tuy nhiên theo kết quả khảo sát chỉ số PCI thì môi trường kinh doanh của tỉnh vẫn còn một số vấn đề mà doanh
nghiệp đánh giá chưa cao, cụ thể như:
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin và am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ một cửa còn hạn chế.
- Số lượng doanh nghiệp gặp trở ngại
về mặt bàng kinh doanh vẫn còn cao (76,16% xếp thứ 53/63); tỷ lệ doanh nghiệp
không có GCNQSDĐ do thủ tục rườm rà/hoặc lo ngại cán bộ nhũng nhiễu là 45,16% xếp thứ 61/63.
- Tính minh bạch của môi trường kinh
doanh có tăng, tuy nhiên vẫn còn một số chỉ tiêu đạt điểm số thấp, cụ thể: Để có thể tiếp cận được với các tài liệu của tỉnh
thì cần có "các mối quan hệ” (85,58% doanh nghiệp được
hỏi đồng ý, xếp thứ 62/63); Thương lượng với cán bộ thuế
là phần thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(71,84% doanh nghiệp được hỏi đồng ý, xếp cuối cùng trong
cả nước).
- Vẫn còn những đánh giá chưa tốt từ doanh nghiệp về chính quyền, đặc biệt là 2 chỉ
tiêu: Sự linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật và sự năng động,
sáng tạo của UBND tỉnh trong giải quyết các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp đều
giảm điểm đáng kể (xếp vị thứ 60 và
53). Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đánh giá các cấp huyện thực hiện không tốt
chính sách của tỉnh (75% doanh nghiệp được hỏi hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý với nhận định).
- Chi phí không chính thức tuy đã có
những cải thiện về điểm số trong năm 2016, những hiện tượng
nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp vẫn
còn xảy ra tương đối phổ biến. 69,52%
doanh nghiệp được hỏi cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành thường phải trả thêm
các khoản chi phí không chính thức (trung vị là 66.04%); 77.14% doanh nghiệp được
hỏi cho rằng hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục
cho doanh nghiệp là phổ biến (trung vị là 58.54%); 71.28%
doanh nghiệp được hỏi cho rằng công việc đạt được kết quả
mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (trung vị là 58.82%).
- Một số thủ tục hành chính doanh
nghiệp đánh giá có nhiều phiền hà: Thuế, phí, lệ phí: 36%DN; Đất đai (giải
phóng mặt bằng: 33%DN; Thanh toán qua kho bạc: 22%DN; Quản lý thị trường:
21%DN; Giao thông: 18%DN; Bảo vệ môi trường: 13%; Đầu tư
và thành lập doanh nghiệp: 10%; Bảo hiểm xã hội: 10%DN; Phòng cháy chữa cháy: 9%DN; Xây dựng: 9%DN.
- Chất lượng dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp,
số lượng doanh nghiệp mong muốn sử dụng lại dịch vụ hỗ trợ
của tỉnh thấp so với mặt bằng chung cả nước, một số chỉ tiêu như: Doanh nghiệp
có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường là 51,06%,
trung vị là 76,67%; Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn pháp
luật là 46.94%, trung vị là 62.75%; Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh là 50%, trung vị là
68,42%; Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ là 31,58%, trung vị là 47,06%; Doanh nghiệp có ý định tiếp
tục sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính là 41,86%, trung vị là
58,33%.
- Các doanh nghiệp vẫn đánh giá một số
lĩnh vực của tỉnh vẫn còn phiền hà, có thể vấn đề nằm khâu
thực thi chính sách, triển khai thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo chưa đến kết quả cuối cùng hoặc là những nỗ lực của chính
quyền vẫn chưa được cộng đồng doanh nghiệp biết đến do khâu tuyên truyền, phổ
biến thực hiện chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
- Xây dựng môi trường sản xuất kinh
doanh, đầu tư thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động
với chủ đề năm 2017 là “Nâng cao nghiệp vụ, quyết tâm giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp đến kết quả cuối cùng”.
- Phấn đấu năm 2017 tăng 3-5 bậc so với
năm 2016; cải thiện và nâng dần điểm số, thứ hạng PCI của tỉnh những năm tiếp theo nằm trong nhóm địa
phương có chất lượng điều hành khá, xếp ở vị trí từ 40-50 trên 63 tỉnh/thành phố.
2. Phương án thực hiện mục tiêu
UBND tỉnh giao trách nhiệm chủ trì,
làm đầu mối cải thiện các chỉ số
thành phần và từng chỉ tiêu trong chỉ số thành phần như phân công tại Phụ lục
đính kèm. Đơn vị được giao làm đầu mối cải thiện chỉ số thành phần có trách nhiệm đăng ký chỉ số mục tiêu
hàng năm; các Sở, ngành còn lại chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị được giao
làm đầu mối để thực hiện các chỉ tiêu
trong chỉ số.
III. GIẢI PHÁP
Để đạt được mục tiêu
trên trong bối cảnh các địa phương khác cũng quyết liệt cải thiện chỉ số PCI
thì trong thời gian đến đòi hỏi phải có sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của những người đứng đầu, sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và thống
nhất thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến
các chính sách, giải quyết khó khăn vướng mắc đến cộng
đồng doanh nghiệp:
- Giao Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát và mở chuyên mục trên Cổng/trang
thông tin điện tử để đăng tải tất cả các chính sách, pháp luật, việc giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp của UBND tỉnh. Các Sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã tổng hợp và đăng tải các thông tin thuộc
địa phương, lĩnh phân công phụ trách.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Đắk Nông tăng cường đưa tin để phản ánh đa chiều những khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp và nhà đầu tư, sự nỗ lực của UBND tỉnh trong việc giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Đồng thời tăng thời lượng phát sóng các chuyên mục “Cải cách hành chính”, “Thuế
và cuộc sống”, “Bản tin thị trường”, qua đó tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp để doanh nghiệp biết và tuân thủ như: Thuế, quản lý thị trường, đăng ký
doanh nghiệp, đất đai, môi trường, xây dựng,...
2. Các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi, chỉ đạo, điều hành (Phần mềm
Văn phòng điện tử (iOffice), hộp thư điện tử công vụ); Đẩy
nhanh việc rà soát thủ tục hành chính, đề xuất, kiến nghị rút ngắn thời gian và
bãi bỏ những thành phần không cần thiết, gây khó khăn cho
doanh nghiệp; Áp dụng quy trình giải quyết công việc theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008; Nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng/ trang thông tin điện tử, cập nhật
đầy đủ kịp thời các thông tin, tài liệu, văn bản có liên quan, qua đó đáp ứng tốt
hơn nhu cầu người dân và doanh nghiệp;
Đẩy nhanh triển khai các hoạt động có liên quan đến hỗ
trợ doanh nghiệp như: Đối thoại, đào tạo, xúc tiến thương mại và
đầu tư, tập trung xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp và nhà đầu tư.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
cải thiện chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh
bình đẳng và Hỗ trợ doanh nghiệp để đạt
được Chỉ số mục tiêu năm 2017 tại Phụ lục 07 trong Kế hoạch
này. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị đầu mối khác để xây dựng và triển khai
các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu con được phân công tại
chỉ số Tính minh bạch.
- Khẩn trương xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2016-2020. Việc triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi được ban
hành sẽ bổ sung vào Kế hoạch triển
khai Đề án hằng năm.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
Quyết định 1391/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của UBND tỉnh về ban hành quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch
và Đầu tư với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đồng thời, nghiên cứu mô hình Bác sỹ doanh
nghiệp để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi,
điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 18/9/2014; báo cáo UBND tỉnh
trong tháng 7/2017.
4. Giao Tài nguyên và Môi trường:
- Là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
cải thiện chỉ số Tiếp cận đất đai để đạt được Chỉ số mục
tiêu năm 2017 tại Phụ lục 07 trong Kế hoạch này. Đồng thời,
phối hợp với các đơn vị đầu mối khác để xây dựng và triển
khai các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu con được phân công tại chỉ số: Chi
phí gia nhập thị trường và Cạnh tranh bình đẳng.
- Khẩn trương xây dựng, tham mưu UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện chỉ số
Tiếp cận đất đai (UBND tỉnh đã giao tại Công văn số 1434/UBND ngày 24/3/2017 về
việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2017).
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và
sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Là đơn vị đầu
mối chịu trách nhiệm cải thiện chỉ số Tính minh bạch để đạt được Chỉ số mục
tiêu năm 2017 tại Phụ lục 07 trong Kế hoạch này.
- Tiếp tục triển khai những nhiệm vụ
tại Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải thiện chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận
thông.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh nói chung và
chỉ số Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin nói riêng trên các loại hình báo
chí, các cơ quan tuyên truyền (Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền
thanh cấp huyện, cấp xã, Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Trang thông tin điện tử...).
- Tăng cường kiểm
tra, theo dõi tình hình hoạt động trang thông tin điện tử của các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh nhằm công khai,
minh bạch, cung cấp kịp thời thông tin về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính
tới nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân, hàng quý, 6
tháng, 9 tháng, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở,
Ban, ngành UBND các huyện thị xã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong chỉ đạo và điều hành, việc sử dụng các dịch vụ công đã được triển khai.
6. Giao Sở Nội vụ:
- Là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
cải thiện chỉ số Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước để đạt
được Chỉ số mục tiêu năm 2017 tại Phụ lục 07 trong Kế hoạch
này.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất
UBND tỉnh hỗ trợ thêm kinh phí cho cán bộ công chức làm việc
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; hoàn thành quý
III/2017.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra công vụ và nếu phát hiện cơ quan, công chức nào vi phạm các quy chế đã ban hành
thì phải xử lý kỷ luật nghiêm và thông tin rộng rãi để lấy lại niềm tin đối với
doanh nghiệp, người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh quy định về trách nhiệm của người đứng đầu trong
giải quyết một số nhiệm vụ liên quan đến doanh nghiệp, hoàn thành trong quý II/2017.
- Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo kiện toàn Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, nhất là công tác lựa chọn lãnh đạo Hiệp
hội. Đồng thời thành lập Hội doanh nghiệp tại các huyện, thị xã tạo kênh kết nối giữa chính quyền địa phương với doanh nghiệp; hoàn thành trong tháng
7/2017.
7. Giao Thanh tra tỉnh:
- Là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức để đạt được Chỉ
số mục tiêu năm 2017 tại Phụ lục 07 trong Kế hoạch này. Đồng
thời, phối hợp với các đơn vị đầu mối khác để xây dựng và triển khai các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu con được
phân công tại chỉ số Chi phí thời gian và chỉ số Thiết chế pháp lý.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tiến hành rà soát Kế hoạch thanh, kiểm tra doanh
nghiệp năm 2017, trường hợp phát hiện có sự trùng lặp thì kiến nghị dừng, đảm bảo 01 doanh nghiệp chỉ thanh, kiểm tra 01 lần/01 năm.
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế chia sẻ
thông tin, dữ liệu doanh nghiệp giữa
các Sở, ngành trong việc rà soát thông tin phục vụ công
tác công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp; hoàn thành trong tháng 7/2017.
8. Giao Văn phòng UBND tỉnh:
- Là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
cải thiện chỉ số Tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh để đạt được Chỉ số mục tiêu năm 2017 tại Phụ lục
07 trong Kế hoạch này. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị đầu mối khác để xây dựng và triển khai các giải pháp cải
thiện các chỉ tiêu con được phân công tại chỉ số Chi phí
gia nhập thị trường, chỉ số Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước và chỉ số Cạnh tranh bình đẳng.
- Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch cải thiện chỉ số Tính
năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh và triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin Truyền thông và
các đơn vị liên quan: Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của
tỉnh (daknong.gov.vn) ngày càng hoàn thiện cả về hình thức, nội dung, tính thời
sự, tính hữu ích, tính thuận tiện trong việc tra cứu thông tin, tính tương tác
với doanh nghiệp và công dân... Các văn bản về chính sách liên quan đến doanh
nghiệp, nhà đầu tư khi đưa lên mạng cần có biên tập tóm lược những nội dung
quan trọng để dễ đọc, dễ tìm; hoàn thành trước tháng
7/2017.
- Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã. Đồng thời công
khai các nhiệm vụ chưa hoàn thành trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
9. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
cải thiện chỉ số Đào tạo lao động để đạt
được Chỉ số mục tiêu năm 2017 tại Phụ
lục 07 trong Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, hướng nghiệp để nhân dân, đặc biệt
là các thanh niên, những người trong độ tuổi lao động nhận
thức đúng về vị trí, vai trò của đào tạo nghề để thay đổi hành vi, thu hút ngày càng nhiều người học nghề.
- Chỉ đạo Trường trung cấp nghề, các
cơ sở dạy nghề của tỉnh liên kết với các Trường nghề tỉnh,
thành phố trong cả nước, các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tuyển sinh đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu sử dụng
lao động của các nhà đầu tư đảm bảo về số lượng, chất lượng
và việc làm sau khi học của người lao động.
10. Giao Sở Tư pháp:
- Là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý để đạt được Chỉ số mục tiêu năm 2017 tại Phụ lục 07 trong Kế hoạch
này. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị đầu mối khác để xây dựng và triển khai các
giải pháp cải thiện các chỉ tiêu con được phân công tại các chỉ số: Tính minh bạch,
Chi phí thời gian và Hỗ trợ doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Thanh tra tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và
các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện chỉ
số Thiết chế pháp lý.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện việc rà
soát, đánh giá hoạt động của thủ tục hành chính để hoàn thiện dần. Ưu tiên tập trung vào rà soát đánh giá các thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp đánh giá phiền hà như: Thuế, phí và lệ
phí; đất đai; Thanh toán qua kho bạc; quản lý thị trường; giao thông; bảo vệ
môi trường; Đầu tư, thành lập doanh nghiệp; Bảo hiểm xã hội; Phòng cháy chữa cháy,…; hoàn thành trong quý III/2017.
- Công khai thông tin đầy đủ, kịp thời
về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản trên địa bàn tỉnh.
11. Giao Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị được giao làm đầu mối thực hiện
Chỉ số mục tiêu năm 2017 (Phụ lục 07 kèm theo) để xây dựng
và triển khai các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu con
trong chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện các chỉ tiêu con này, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
- Tiến hành rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2017, đảm bảo không thanh
tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với
một doanh nghiệp, trừ trường hợp phát hiện doanh nghiệp có vi phạm các quy định
của pháp luật về quản lý ngành công thương.
- Phối hợp với
Điện lực Đắk Nông triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm
giảm bớt các thủ tục, thời gian và
chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án thủy
điện trên địa bàn được bán điện lên điện lưới quốc gia.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái
phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị
trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
12. Giao Sở Tài chính:
- Phối hợp với
các đơn vị được giao làm đầu mối thực hiện Chỉ số mục tiêu
năm 2017 (Phụ lục 07 kèm theo) để xây dựng và triển khai
các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu con trong chỉ số Tính
minh bạch. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện các chỉ tiêu
con này, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
- Phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính để hỗ trợ
doanh nghiệp và triển khai các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến chỉ số PCI.
- Rà soát, đánh giá việc công khai,
minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính
sách đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách về thuế, chi ngân sách nhà nước để
khuyến khích các hoạt động sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin
và các công nghệ khác trong dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
13. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các đơn vị được giao làm đầu mối thực hiện Chỉ số mục tiêu năm
2017 (Phụ lục 07 kèm theo) để xây dựng và triển khai các giải pháp cải thiện
các chỉ tiêu con trong chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và chỉ số Thiết chế
pháp lý. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện các chỉ tiêu con
này, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo về việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý
chất lượng và nghiệp vụ kiểm tra cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tại các cơ quan, đơn vị.
14. Giao Cục Thuế tỉnh:
- Phối hợp với
các đơn vị được giao làm đầu mối thực hiện Chỉ số mục tiêu năm 2017 (Phụ lục 07
kèm theo) để xây dựng và triển khai các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu con
trong các chỉ số: Tính minh bạch, Chi phí thời gian và Cạnh tranh bình đẳng. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện các chỉ tiêu
con này, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư vận hành có hiệu quả Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia để rút ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính về thuế, phí và lệ phí, thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành
chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
- Định kỳ tổ chức và chỉ đạo tổ
chức các Hội nghị, hướng dẫn chuyên đề về thuế, phí và lệ phí. Đồng
thời, nâng cao chất lượng Hội nghị đối
thoại với người nộp thuế từ khâu tuyên truyền, phổ biến, tổ
chức hội nghị và giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong và sau
hội nghị.
15. Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh:
- Phối hợp với các đơn vị được giao làm đầu mối thực hiện Chỉ số mục tiêu năm 2017 (Phụ lục
07 kèm theo) để xây dựng và triển khai các giải pháp cải
thiện các chỉ tiêu con trong chỉ số Cạnh tranh bình đẳng. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện các chỉ tiêu con này, đảm bảo đạt
được mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức
đối thoại với các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan như: Việc tiếp cận nguồn
vốn, thủ tục vay vốn, lãi suất và các chương trình tín dụng đang triển khai...
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
cách thủ tục hành chính, các giải pháp cải thiện và minh bạch
hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
16. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đề xuất triển khai tái cơ cấu nông
nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo Đề án đã được phê duyệt trên địa
bàn tỉnh. Đề xuất thực hiện mô hình sản xuất trong nông nghiệp theo chuỗi giá
trị sản phẩm, nhân rộng mô hình trên toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống
cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm tổn thất sau thu hoạch.
17. Giao Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
UBND huyện, thành phố thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn
giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thẩm định quy hoạch,
cấp phép xây dựng.
- Tham mưu xây dựng các đề án, các cơ
chế huy động nguồn lực phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị,
đặc biệt là nhà ở xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát
công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao
chất lượng công trình.
18. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì tham mưu các giải
pháp để kêu gọi đa dạng nguồn lực đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh; đặc biệt là đẩy mạnh tiến
độ triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch
trên địa bàn tỉnh; có giải pháp thiết thực nhằm giảm bớt thời gian đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhà đầu
tư, doanh nghiệp; bám sát các chỉ tiêu thành phần liên quan đến chỉ số hạ tầng
cơ sở PCI tiếp tục có giải pháp cải thiện chỉ số này.
19. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường quản
lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
20. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, xúc tiến thương mại với các nước có nền kinh
tế, khoa học phát triển mạnh, góp phần tạo thuận lợi cho sản
phẩm xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đề
xuất giải pháp tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân và khách du lịch đến
tỉnh.
21. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
- Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy
trình xử lý, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với
doanh nghiệp xuống còn 45 giờ/năm.
- Rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, quy
trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối
với doanh nghiệp.
22. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các
đơn vị chức năng xử lý nghiêm các hành vi của cá nhân/tổ chức lợi dụng sự thông
thoáng của Luật doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp với
mục đích mua bán hóa đơn, chứng từ để trục lợi và những hành vi vi phạm pháp luật khác. Đồng thời thông báo kịp thời cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư để cảnh báo trên Hệ thống thông tin
đăng ký đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
- Đề nghị Giám đốc
Công an tỉnh chấn chỉnh công tác kiểm tra doanh nghiệp, quán triệt toàn ngành
tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính với thực hiện cuộc vận động “Xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản
lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ” trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán
bộ, chiến sĩ. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ, chiến
sỹ, đặc biệt là cán bộ liên quan đến thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tốt tình hình an ninh trật
tự, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
23. Tòa án nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với
các đơn vị được giao làm đầu mối thực hiện Chỉ số mục tiêu
năm 2017 (Phụ lục 07 kèm theo) để xây dựng và triển khai các giải pháp cải thiện
các chỉ tiêu con trong chỉ số Thiết chế pháp lý. Đồng thời
chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện các chỉ tiêu con này, đảm bảo đạt
được mục tiêu đề ra.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp để thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản 2014.
24. Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
- Tiếp nhận, giải quyết 100% hồ sơ,
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các
Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đúng và trước thời hạn theo quy định của pháp
luật.
- Nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động của các doanh nghiệp trong KCN để phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở dạy nghề và các cơ quan có liên quan xây dựng
kế hoạch đào tạo nghề để cung ứng, đáp ứng nhu cầu lao động
của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
- Phối hợp với với
các đơn vị có liên quan giới thiệu, hỗ trợ các công nghệ tiên tiến áp dụng trong sản xuất; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, thống kê và
tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản liên quan đến quản lý và
phát triển khu công nghiệp.
25. Công ty Điện lực Đắk Nông:
- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 6 ngày làm việc
(chỉ tính thời gian giải quyết các thủ tục thuộc ngành điện).
- Giải quyết nhanh chóng, kịp thời
các phản ánh của doanh nghiệp liên
quan đến các dịch vụ do đơn vị mình cung cấp tối đa là 3
ngày.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về trình, thủ tục
tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung hạ áp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Công khai hóa quá trình, thủ tục Tiếp
cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ
sung quy hoạch.
26. Công ty Cổ phần cấp nước và phát triển đô thị Đắk Nông
tiếp tục rà soát, sửa đổi Quy trình thống nhất về đấu nối
nguồn cấp nước đối với cá nhân và tổ chức; Công bố bản đồ hiện trạng đường ống phân phối nước; Tiếp tục đơn giản thủ tục và thời gian đấu nối nguồn nước cho khách hàng.
27. Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk:
- Tăng cường, đẩy
mạnh cải cách, hiện đại hóa, kiểm soát tuân thủ, đảm bảo nguồn thu. Xây dựng môi trường thông quan minh bạch, hiệu quả và thuận
lợi.
- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; hành lý,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, giảm chi phí thực hiện
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Áp dụng phương thức quản lý hiện đại,
thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý. Qua đó hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần cải thiện môi
trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực hải quan (các hoạt động liên quan đến quản lý chuyên
ngành, kiểm tra chuyên ngành) để tạo thuận lợi cho cá
nhân, tổ chức trong hoạt động thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu.
28. UBND các huyện, thị xã Gia
Nghĩa:
- Phối hợp với
các đơn vị được giao làm đầu mối thực hiện Chỉ số mục tiêu
năm 2017 (Phụ lục 07 kèm theo) để xây dựng và triển khai các giải pháp cải thiện
các chỉ tiêu con trong chỉ số Tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh. Đồng
thời chịu trách nhiệm chính trong việc cải thiện các chỉ tiêu con này, đảm bảo
đạt được mục tiêu đề ra.
- Công khai, cập nhật 100% các quyết
định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở làm việc, trên trang thông tin
điện tử của đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách hành chính nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính công
theo hướng phục vụ; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong trong quản lý
điều hành và thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tỉnh, các chính sách do
địa phương ban hành. Giải quyết đúng thời gian quy định việc lấy ý kiến của các Sở, ngành đối với những vấn đề liên quan đến việc chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm đầu
tư. Tập trung chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch giao cho
nhà đầu tư.
29. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng, phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét,
tháo gỡ kịp thời.
- Phối hợp với
các Sở, ngành lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh
tranh hiệu quả, áp dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất chính quyền xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách phù hợp, sát thực tế, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
30. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ tỉnh:
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh khẩn
trương kiện toàn, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, phát huy tốt vai trò cầu
nối giữa doanh nghiệp - chính quyền, hoàn thành trong tháng 7/2017.
- Triển khai hiệu quả mô hình “Cafe
doanh nhân”; Tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh; Chủ động đề xuất phối hợp với các cơ quan tổ chức các cuộc đối thoại giữa
lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp.
- Tham gia đầy đủ, có chất lượng về
các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp khi được hỏi.
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đổi mới chuyên mục trên Trang thông tin điện tử của sở để đăng tải các thông tin về hoạt động của Hiệp hội.
- Phối hợp với Sở
Nội vụ để Hội doanh nghiệp tại các huyện, thị xã tạo kênh kết nối giữa chính
quyền địa phương với doanh nghiệp; hoàn thành trong tháng 6/2017
- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ
với cộng đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong
thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, phản ánh
với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời.
- Phối hợp với
các Sở, ngành lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh
tranh hiệu quả, áp dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
31. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
- Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều
hành của các cấp có nội dung liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực chỉ số cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI).
- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh
phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam mở
các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để
phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực chỉ số
cạnh tranh cấp tỉnh và thông tin kịp thời về kết quả xếp hạng của tỉnh trong bảng
xếp hạng của cả nước.
32. Giao Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính tỉnh: Nghiên cứu, xem xét
thành lập tổ giúp việc theo từng lĩnh vực riêng như: Cải
cách hành chính, Cải thiện chỉ số PCI, ứng dụng Công nghệ thông tin và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng ISO.
Các Tổ giúp việc này có trách nhiệm
theo dõi, đánh giá việc lập kế hoạch hành động của các Sở,
ngành; việc triển khai thực hiện. Báo cáo những trường hợp triển khai, thực hiện kế hoạch không đạt yêu cầu
về Trưởng Ban chỉ đạo để xem xét, chỉ đạo.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng
Chương trình, Kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương. Đối với từng nhiệm vụ
được giao phải phân công Lãnh đạo chỉ đạo, đơn vị thực hiện, thời gian hoàn
thành; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/7/2017 (thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp).
2. Giao
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan tổ
chức quán triệt nội dung Kế hoạch này đến
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị
mình. Công khai kết quả kiểm tra thủ tục hành chính, kết quả xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong thực thi công vụ.
Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và
Chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp); báo cáo quý gửi trước
ngày 15 tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15 tháng 6, báo cáo năm
gửi trước ngày 15 tháng 12.
3. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng
doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu
hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
4. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương tổ chức thực
hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời
đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh:
- Thành viên Ban Chỉ đạo PCI;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội;
- Hiệp hội DN tỉnh: Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Hải quan Cửa khẩu Bu Prăng, Đắk Peur;
- Công ty Điện lực Đắk Nông;
- Công ty CP cấp nước và PTĐT Đắk Nông;
- UBND các huyện, thị xã:
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, TH, KTKH-VB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
TT
|
CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
|
ĐIỂM
2016
|
SO SÁNH ĐIỂM 2016 VỚI 2015 (=/-)
|
XẾP HẠNG 2016
|
SO SÁNH XẾP HẠNG
2016 VỚI 2015 (-/-)
|
ĐƠN
VỊ ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ
|
MỤC TIÊU ĐĂNG KÝ 2017
|
THÔNG TIN THAM KHẢO
|
Nhóm thứ hạng mục tiêu 2017
|
Chỉ số mục tiêu
|
Quan
hệ chính phủ
|
Tham khảo địa phương có chỉ số tốt
|
PCI 2016 (min- max)
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
8.39
|
0.15
|
41
|
1
|
S.KHĐT ĐM
|
|
trên
8.6
|
|
|
7.51~9.28
|
|
1.1 Thời gian đăng ký doanh nghiệp
|
7.00
|
-1.50
|
13
|
42
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có thời gian đăng ký là 7 ngày mục tiêu rút ngắn còn 4
ngày
|
04 ngày làm việc
|
|
Trà Vinh là
tỉnh có thời gian đăng ký nhanh nhất (3,75 ngày)
|
3.75~10
|
|
1.2 Thời gian thay đổi
nội dung đăng ký DN
|
3.00
|
-4.00
|
5
|
41
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông
hiện có thời gian là 3 ngày
mục tiêu đạt 2 ngày.
|
2 ngày làm việc
|
03 ngày làm việc (Luật DN 2014)
|
Trà vinh là
tỉnh có thời gian ngắn nhất (1,5 ngày)
|
1.5~7
|
|
1.3 Thời gian chờ đợi để
được cấp GCNQSDĐ
|
10.00
|
-20.00
|
3
|
13
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có thời gian giải quyết là 10 ngày, mục tiêu giảm còn 8 ngày
|
10 ngày
|
không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 2, điều 64
Nghị định 43/2014/NĐ CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
|
An Giang là
tỉnh có thời gian ngắn nhất (7 ngày)
|
7~60
|
|
1.4 % DN phải chờ >1 tháng để
hoàn thành thủ tục để
chính thức HĐ
|
16.67
|
12.50
|
45
|
-40
|
S.KHĐT
|
Năm 2016 Đắk
Nông đã tăng lên 16,67% phấn đấu giảm xuống dưới 10%
|
Dưới 10%
|
|
Bình Thuận
và Lạng Sơn là hai tỉnh không có doanh nghiệp phải chờ > 1 tháng
|
0~27.27
|
|
1.5 % DN phải chờ
> 3 tháng để hoàn thành thủ tục để
chính thức HĐ
|
4.17
|
2.09
|
49
|
-22
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
nay đã tăng lên là 4.17% phấn đấu
giảm xuống còn 0%
|
0%
|
|
Có đến 18 tỉnh
hiện không có trường hợp chờ > 3 tháng
|
0~10,87
|
|
1.6 % DN đăng
ký hoặc sửa
đổi ĐKKD thông qua bộ phận một cửa
|
100%
|
16,67%
|
1
|
34
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông đạt 100% là 1 trong 49 tỉnh đạt được điểm số này, mục tiêu
giữ vững điểm số 100%
|
100%
|
|
59 tỉnh, thành phố có số
doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi ĐKKD thông bộ phận một cửa nhiều
nhất 100%
|
95~100
|
|
1.7 Thủ tục tại bộ phận Một
cửa được niêm yết công
khai
|
62.63%
|
17.76%
|
21
|
41
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
đã tăng tỷ lệ này 62,63% DN đồng ý. Mục
tiêu đạt trên 70%
|
trên mức trung bình 70%
|
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại CQHCNN địa phương
|
Quảng Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (76,67% DN đồng ý)
|
39.3~76,67
|
|
1.8 Hướng dẫn về thủ tục
tại bộ phận Một cửa
rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý)
|
66.67%
|
0%
|
52
|
-7
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
đạt tỷ lệ 66,67% DN đồng ý, mục tiêu điểm trung vị là 72,31%
|
trên 72,31%
|
Quyết định số 09/2015/QĐ - TTg, ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại CQHCNN địa phương
|
Đồng Tháp
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (84,09% DN đồng
ý)
|
44~84,09
|
|
1.9 Cán bộ bộ phận Một cửa am hiểu chuyên môn (% đồng ý)
|
28.28%
|
-5.05%
|
60
|
-13
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
đạt tỷ lệ 28,28% DN đồng ý, mục tiêu trên mức trung vị trên
41%
|
trên 41%
|
|
Đà Nẵng là tỉnh
có chỉ số tốt nhất (57,49% DN đồng ý)
|
23.08~57,49
|
|
1.10 Cán bộ tại bộ phận Một
cửa nhiệt tình,
thân thiện (% đồng ý)
|
43.43%
|
1.12%
|
35
|
4
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện đạt tỷ lệ 43,43% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 54%
|
54%
|
|
Vĩnh long
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (61.64% DN đồng ý)
|
19.5~62,5
|
|
1.11 Ứng dụng công nghệ thông
tin tại bộ phận Một cửa tốt (% đồng
ý)
|
22.22%
|
1.71%
|
56
|
2
|
TT hành
chính công
|
Đắk Nông hiện
có 20,51% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 30%
|
30%
|
|
Vĩnh long
là địa phương có chỉ số tốt nhất (50,54%DN đồng ý)
|
17.44~50.54
|
|
1.12 Không đáp ứng bất cứ tiêu
chí nào
|
1.01%
|
-6.68%
|
5
|
44
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
nay chỉ số này là 1,01%. Mục tiêu giảm còn 0%
|
0%
|
|
Ba tỉnh có
chỉ số 0%
|
0~5
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
5.22
|
-0.54
|
53
|
-12
|
S.TNMT ĐM
|
|
trên 6
|
|
|
4.16~6.99
|
|
2.1 % DN có mặt hàng kinh doanh và có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
|
70.67%
|
7.81%
|
9
|
12
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có 70.67% DN đồng ý. Mục tiêu tối thiểu đạt 80%
|
trên 75%
|
|
Sóc Trăng
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (83.72%DN đồng ý)
|
26.19~83.72
|
|
2.2 % diện tích đất trong tỉnh có
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (BTNMT) (% )
|
91.94%
|
0.00%
|
35
|
0
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện đạt 91,94%DN đồng ý. Mục tiêu đạt
tối thiểu trên 96%
|
trên 96%
|
|
Cần Thơ là
địa phương có chỉ số tốt nhất (99.57%DN đồng ý)
|
85.83~99.57
|
|
2.3 DN đánh giá rủi
ro bị thu hồi đất (1: rất cao 5: rất thấp)
|
1.73
|
-74.20%
|
33
|
-20
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện giảm còn 1.73 điểm. Mục
tiêu đạt điểm số 2.00
|
2
|
|
Tp Hồ Chí Minh
có điểm số này tốt nhất với 2.07 điểm
|
1.32~2.07
|
|
2.4 Nếu bị thu hồi đất,
DN được bồi thường
thỏa đáng (% thường xuyên)
|
27.54%
|
-18.37%
|
24
|
-21
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có điểm số này là 27.54%. Mục tiêu duy
trì đà tăng trưởng, phấn đấu đạt trên 30%
|
trên 30%
|
|
Đồng Tháp là địa phương có bồi thường thỏa đáng
cho DN (37.7% DN đồng ý)
|
10.39~37.7
|
|
2.5 Sự thay đổi khung giá đất
phù hợp với giá thị trường (% đồng
ý)
|
61.90%
|
-14.18%
|
58
|
-26
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có 61.90% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên trung vị
|
trên 74%
|
Nghị định số
104/2014 NĐ- CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung
giá đất
|
Tây Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (83.33% DN đồng ý)
|
53.76~83.33
|
|
2.6 DN ngoài quốc doanh
không gặp cản trở về tiếp
cận đất đai hoặc mở rộng MBKD (% đồng
ý)
|
23.40%
|
8.02%
|
52
|
8
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có 23.4% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu
bằng số trung vị là 30%
|
trên 30%
|
|
Sóc Trăng
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (41,43%DN đồng ý)
|
10.91~41.43
|
|
2.7 % DN thực hiện các TTHC
về đất đai trong 2 năm không gặp khó khăn
|
31.25%
|
10.56%
|
38
|
22
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có 31.25% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 34%
|
trên 34%
|
|
Quảng Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (67.86%DN đồng ý)
|
15.38~67.86
|
|
2.8 % DN có nhu cầu cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do TTHC
rườm rà
|
45.16%
|
20.16%
|
61
|
-33
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có 25% DN đồng ý. Mục tiêu dưới 15%
|
dưới 15%
|
|
Khánh Hòa là địa
phương có chỉ số cao nhất (chỉ có 6.67%DN đồng ý với chỉ số này)
|
6.67~50
|
3
|
TÍNH MINH BẠCH
|
6.01
|
0.0
|
48
|
10
|
Sở TTTT ĐM
|
|
trên 6.5
|
|
|
5.52~7.22
|
|
3.1 Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1; tiếp cận dễ dàng: 5; không thể tiếp cận)
|
2.38
|
0.06
|
36
|
12
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông
hiện đạt 2.38 điểm. Mục tiêu đạt 2.28
|
dưới 2.28 điểm
|
|
Gia Lai là
địa phương có chỉ số tốt nhất. DN có thể tiếp cận tài liệu quy hoạch dễ dàng (2.13)
|
2.13~2.71
|
|
3.2 Tiếp cận tài liệu pháp lý
(1; tiếp cận dễ dàng: 5; không thể tiếp cận)
|
3.10
|
0.13
|
33
|
22
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông hiện
đạt 3.1 điểm. Mục tiêu đạt dưới 2.9
|
dưới 2.9 điểm
|
|
Hải Phòng là địa
phương có chỉ số tốt nhất. DN có thể tiếp cận tài liệu pháp lý dễ
dàng (2.83)
|
2.83~3.3
|
|
3.3 Cần có mối quan hệ để
có được các TL, của tỉnh
(% q.trọng, rất q.trọng)
|
85.58%
|
-2.06%
|
62
|
-1
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông hiện
có 85.58% DN trả lời quan trọng hoặc rất quan
trọng. Mục tiêu đạt tối đa dưới 70%
|
dưới 70%
|
|
Tây Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất (47.42%)
|
47.42~85.58
|
|
3.4 Thương lượng với cán bộ thuế là
phần thiết yếu trong HĐKD (% đồng ý)
|
71.84%
|
13.14%
|
63
|
-16
|
Cục thuế tỉnh
|
Đắk Nông hiện có 71.84% DN đồng ý. Mục tiêu đạt
tối thiểu dưới 60%
|
dưới 60%
|
|
Đắk Nông là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp
nhất 28.57%)
|
34.21~71.84
|
|
3.5 DN dự đoán thực thi của
tỉnh QĐPL
của TW (%
thường xuyên)
|
15.30%
|
4.71%
|
1
|
11
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông hiện
15.3%DN đồng ý. Mục tiêu trên 18%
|
trên 18%
|
|
Đắk Nông là
địa phương có chỉ số tốt nhất (15.3%DN đồng ý)
|
10.75~15.3
|
|
3.6 Vai trò HHDN địa phương
trong xây dựng và phản biện
CS,QĐ của tỉnh (% quan trọng
hoặc vô cùng quan trọng)
|
32.29%
|
-8.74%
|
54
|
-9
|
Hiệp hội DN
|
Đắk Nông có
điểm số 32.29%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 40%
|
trên 40%
|
|
Ninh Bình là địa
phương có chỉ số tốt nhất (52.56%DN đồng ý)
|
28.95~52.56
|
|
3.7 Điểm số về độ mờ và
chất lượng trang web của tỉnh
|
30
|
5.50
|
34
|
21
|
S.TTTT
|
Đắk Nông nằm trong
nhóm có tỉ lệ %DN đồng ý trung bình (31
điểm). Mục tiêu đạt tối thiểu trên 35 điểm
|
Trên 35 điểm
|
|
Hải Phòng là địa
phương có chỉ số tốt nhất (42%DN đồng ý)
|
20~42
|
|
3.8 % DN truy cập trang web của UBND
|
79.25%
|
11.12%
|
18
|
26
|
VP UBND tỉnh
|
Đắk Nông
hiện đạt tỷ lệ 79.25%. Mục tiêu trên 80%
|
trên 80%
|
|
Đà Nẵng là địa
phương có chỉ số tốt nhất (87.01%DN đồng ý)
|
51.43~87.03
|
|
3.9 Tài liệu và ngân sách đủ chi
tiết để DN sử dụng cho HĐKD (% đồng ý
|
95.56%
|
18.64%
|
3
|
54
|
S.Tài chính
|
Đắk Nông hiện
đạt tỷ lệ 95.56% đồng ý. Mục tiêu đạt tuyệt
đối 100%
|
100%
|
|
Bến Tre
là địa phương có chỉ số tốt nhất (100%DN đồng ý)
|
67.86~100
|
|
3.10 Tài liệu và ngân sách được công bố sau khi phê duyệt (%
đồng ý)
|
80.95%
|
32.95%
|
7
|
55
|
S.Tài chính
|
Đắk Nông đạt
80.95%. Mục tiêu tối thiểu 90%
|
trên 95%
|
|
Bắc Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (84.62%DN đồng ý)
|
42.86~84.62
|
4
|
Chi
phí Thời gian
|
7.03
|
1.32
|
15
|
42
|
Sở Nội vụ ĐM
|
NHÓM RẤT TỐT
|
TRÊN 8
|
|
|
5.03~8.69
|
|
4.1 % DN dành hơn 10% quỹ Thời
gian để tìm hiểu và thực
hiện QĐPL
|
25.00%
|
-9.07%
|
2
|
25
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông đạt
tỷ lệ 25.00% Mục tiêu đạt dưới 24%
|
dưới 24%
|
|
Lào Cai là địa phương có chỉ số tốt nhất
(24.71%DN đồng ý)
|
24.71~51.52
|
|
4.2 Số cuộc thanh tra,
kiểm tra trung vị (tất cả
các cơ quan)
|
2
|
0
|
34
|
-8
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông hiện
nay có 2 cuộc thanh tra. Mục tiêu giảm còn 1 cuộc thanh tra
|
1
|
Luật thanh tra số 56/2010/QH12 Nghị
định số 86/2011.NĐ-CP
|
Có đến 14
tỉnh chỉ có 1 cuộc thanh tra
|
1~2
|
|
4.3 Số giờ trung vị làm việc với
thanh tra kiểm tra thuế
|
24
|
19.5
|
49
|
-18
|
Cục thuế tỉnh
|
Đắk Nông
năm 2016 là 24 giờ, mục tiêu năm 2017 là 24 giờ
|
24 giờ
|
|
Sóc Trăng và Tp.Hồ Chi
Minh là địa phương có chỉ số tốt nhất (số giờ làm việc thấp nhất 2 giờ)
|
2~40
|
|
4.4 CBNN giải quyết công việc hiệu
quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng
ý)
|
70.59%
|
12.81%
|
8
|
48
|
S.Nội vụ
|
Đắk Nông hiện
đạt 70.59%DN đồng ý. Mục tiêu đạt 75%
|
trên 75%
|
|
Đồng tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ
số thấp nhất 82.65%)
|
40.9~82.65
|
|
4.5 CBNN thân thiện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng
ý)
|
68.32%
|
25.14%
|
22
|
10
|
S.Nội vụ
|
Đắk Nông
hiện có 68.32% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 70%
|
trên 70%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (88.66%DN đồng ý)
|
47.47~88.66
|
|
4.6 DN không cần phải đi
lại nhiều lần để lấy dấu và chữ
ký
|
79.41%
|
29.41%
|
4
|
53
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
đạt 79.41% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 85%
|
trên 85%
|
|
Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt
nhất (85.42%DN đồng ý)
|
46.39~85.42
|
|
4.7 Thủ tục giấy tờ
đơn giản (% DN hoàn toàn đồng
ý hoặc đồng ý)
|
56.73%
|
11.28%
|
11
|
36
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
có 56.73% DN đồng ý. Mục tiêu trên 70%
|
trên 70%
|
Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày 08/06/2010 của
Chính Phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất(74.71%DN đồng ý)
|
31.53~74.23
|
|
4.8 Phí,
lệ phí được công khai (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
95.05%
|
12.70%
|
6
|
53
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
đạt 95.05% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 97%
|
trên 97%
|
|
Đồng Tháp là địa
phương có chỉ số tốt nhất (95.87%DN đồng ý
|
78.72~97.96
|
|
4.9 Không thấy bất cứ sự thay đổi
nào đáng kể
|
1.00%
|
-7.86%
|
3
|
59
|
S.Nội vụ
|
Đắk Nông hiện
đạt 8.86% DN đồng ý. Mục tiêu dưới 1 % DN không cảm thấy sự
thay đổi
|
0%
|
|
Cần Thơ,
An Giang là địa phương có chỉ số tốt nhất (0%)
|
0~11.49
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
5.35
|
1.74
|
30
|
32
|
Thanh tra ĐM
|
|
TRÊN 6
|
|
|
3.34~6.86
|
|
5.1 Các DN cùng ngành trả thêm
chi phí không chính thức (% đồng ý)
|
69.52%
|
-8.25%
|
43
|
18
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông hiện
đạt 69.52% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới
60%
|
dưới 60%
|
|
Sóc Trăng là địa
phương có chỉ số tốt nhất (45.16%DN đồng ý)
|
45.16~76.04
|
|
5.2 % DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các chi phí không chính thức
|
9.00%
|
-8.44%
|
31
|
22
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông hiện
đạt 9%DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 6%
|
dưới 6%
|
|
Bến Tre là địa
phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất
3.49%DN)
|
3.49~2,47
|
|
5.3 Hiện tượng nhũng nhiễu
là phổ biến
|
77.14%
|
-0.28%
|
63
|
-1
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông hiện có 77.42%DN đồng ý.
Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 60%
|
dưới 60%
|
|
Bến Tre là tỉnh
có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 40.66%DN)
|
40.66~77.14
|
|
5.4 CV đạt kết quả
sau khi đã trả chi phí không chính thức
(% thường xuyên)
|
71.28%
|
3.09%
|
1
|
11
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 71.28%DN đồng ý. Mục tiêu trên 72%
|
Trên 72%
|
|
Đắk Nông là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 71,28%DN)
|
38.46~71.28
|
|
5.5 Chi phí KCT ở mức chấp nhận được
(% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
84.16%
|
21.51%
|
9
|
53
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông
hiên có 84.16%DN đồng ý. Mục tiêu đa trên 80%
|
trên 90%
|
|
Phú Yên là
địa phương có chỉ số tốt nhất (94.17%DN đồng ý chi phí không
chính thức ở mức chấp nhận được)
|
64.21~94.17
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
3.86
|
0.03
|
57
|
1
|
S.KHĐT ĐM
|
NHÓM RẤT TỐT
|
trên 5.0
|
|
|
3.11~6.91
|
|
6.1 Tỉnh ưu ái cho các TCT, TĐ
NN gây khó khăn cho DN (% đồng
ý)
|
34.12%
|
-12.13%
|
17
|
42
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có 34.12% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 30%
|
dưới 3.0%
|
|
Thái Nguyên là tỉnh
có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 27.43%)
|
27.43~51.69
|
|
6.2 Thuận lợi tiếp cận đất đai
là đặc quyền của tập đoàn
KT NN (% đồng ý)
|
34.09%
|
4.09%
|
39
|
8
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có 34.09% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 30%
|
dưới 30%
|
|
Bắc Kạn
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 14.93%)
|
14.93~50.55
|
|
6.3 Thuận lợi
tiếp cận tín dụng là đặc quyền của tập
đoàn KTNN (% đồng ý)
|
37.50%
|
2.50%
|
61
|
-3
|
Ngân hàng NN tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 37.5% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 25%
|
dưới 25%
|
|
Tuyên Quang
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 18.48%)
|
18.48~38.82
|
|
6.4 Thuận lợi cấp phép KTKS-đặc
quyền của tập đoàn KTNN (% đồng
ý)
|
29.55%
|
4.55%
|
58
|
1
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện có 29.55% DN đồng ý. Mục tiêu đạt
dưới 21%
|
dưới 21%
|
|
Sóc Trăng
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ
số thấp nhất 6.67%DN)
|
6.67~40
|
|
6.5 TTHC nhanh
chóng và đơn giản hơn
cho các tập đoàn KTNN (% đồng ý)
|
29.55%
|
-6.70%
|
60
|
3
|
TT hành chính công
|
Đắk Nông hiện
có 29.55% DN đồng ý. Mục tiêu đạt
dưới 22%
|
dưới 22%
|
|
Cà Mau là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 14.77DN)
|
14.77~31.87
|
|
6.6 Dễ dàng có các hợp
đồng từ CQNN là đặc quyền tập
đoàn KTNN (% đồng ý)
|
34.09%
|
-3.41%
|
60
|
3
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có 34.09% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 25%
|
dưới 25%
|
|
Bạc Tiêu là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất
13.7%)
|
13.7~43.33
|
|
6.7 Tỉnh ưu tiên giải
quyết khó khăn cho DNNN hơn DNTN
(% đồng ý)
|
52.13%
|
7.06%
|
55
|
-31
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có 52.13% DN đồng ý. Mục
tiêu đạt dưới 42%
|
dưới 42%
|
|
Gia Lai là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 29.63%)
|
29.6.3~61.39
|
|
6.8 Ưu tiên thu hút đầu
tư nước ngoài hơn khu vực
tư nhân
|
50.55%
|
-5.55%
|
45
|
4
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có 50.55% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 45%
|
dưới 45%
|
|
Gia Lai là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 23.46%DN)
|
23.46~63.73
|
|
6.9 Thuận lợi trong tiếp cận đất
đai là đặc quyền cho DN FDI (% đồng ý)
|
36.84%
|
10.34%
|
45
|
-18
|
S.TNMT
|
Đắk Nông hiện
có 36.84% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 32%
|
dưới 32%
|
|
Gia Lai và
Điện Biên là các địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất
15.85%DN)
|
15.85~55.24
|
|
6.10 Miễn giảm thuế TNDN là
đặc quyền dành cho DN FDI (%
đồng ý)
|
31.58%
|
5.07%
|
55
|
-4
|
Cục thuế tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 31.58% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 23%
|
dưới 23%
|
|
Bắc Kạn
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ
số thấp nhất 9.86%DN)
|
9.86~42.39
|
|
6.11 TTHC nhanh chóng và đơn
giản hơn cho DN FDI
(% đồng ý)
|
30.53%
|
8.84%
|
56
|
-21
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có 21.69% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 16%
|
dưới 16%
|
|
Sóc Trăng
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 11,69%DN)
|
11.69~36.44
|
|
6.12 Hoạt động của DN FDI được tỉnh quan tâm nhiều (% đồng ý)
|
37.89%
|
1.75%
|
62
|
-3
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có 37.89% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 24%
|
dưới 24%
|
|
Điện Biên là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ
số thấp nhất 12.87%DN)
|
13.41~40
|
|
6.13 Hợp đồng đất đai,... các nguồn lực KT khác chủ
yếu rơi vào tay các DN
có liên kết chặt chẽ với chính
quyền (% đồng ý)
|
84.44%
|
3.72%
|
63
|
-9
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
có 84.44% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới
72%
|
dưới 72%
|
|
Tây Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 55.67%DN)
|
46.99~84.44
|
|
6.14 Ưu đãi với các công ty lớn
(nhà nước và tư nhân)
là trở ngại cho hoạt động
kinh doanh của DN (% đồng ý)
|
46.94%
|
-7.23%
|
7
|
18
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện
đạt 46.94% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 45%
|
dưới 45%
|
|
Bạc Liêu là địa
phương có chỉ số tốt nhất (41.03%DN)
|
37.31~71.76
|
7
|
Tính năng động
|
3.86
|
-0.21
|
|
53
|
VP UBND tỉnh ĐM
|
NHÓM RẤT TỐT
|
trên 5
|
|
|
3.41~7.06
|
|
7.1 UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn
khổ PL thuận lợi cho DNTN (% đồng ý)
|
58.42%
|
-6.06%
|
61
|
-5
|
VP UBND tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 64.47% DN đồng ý. Mục tiêu tối thiểu đạt 70%
|
trên 70%
|
|
Đà Nẵng là địa
phương có chỉ số tốt nhất(89.22%DN)
|
48.35~89.22
|
|
7.2 UBND tỉnh năng động
sáng tạo trong giải quyết vấn đề
mới (% đồng ý)
|
46.94%
|
-12.52%
|
60
|
-31
|
VP UBND tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 46.94% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 57%
|
trên 75%
|
|
Đà Nẵng là địa phương có chỉ số
tốt nhất(80.81 %DN)
|
32.56~80.81
|
|
7.3 Cảm nhận về thái độ
của chính quyền tỉnh với khu vực TN (% đồng ý)
|
31.68%
|
-0.02%
|
52
|
-8
|
VP UBND tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 31.68% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên
44.33%
|
trên 50%
|
|
Lào Cai là
địa phương có chỉ số tốt nhất (67.71%DN)
|
29.41~67.71
|
|
7.4 Sáng kiến hay ở cấp
tỉnh chưa được thực thi tốt ở sở, ngành (% đồng ý)
|
75.00%
|
-11.67%
|
62
|
-1
|
VP UBND tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 75% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 70%
|
dưới 70%
|
|
Đồng Tháp là
địa phương có chỉ số tốt nhất(61.45%DN)
|
61.45~87.5
|
|
7.5 Chủ trương, CS đúng
đắn, không thực hiện tốt ở cấp
huyện (% đồng ý)
|
77.00%
|
5.77%
|
21
|
41
|
UBND huyện, TX thuộc tỉnh CT
|
Đắk Nông
hiện có 77% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 60%
|
dưới 60%
|
|
Phú Yên là địa
phương có chỉ số tốt nhất(chỉ số cao nhất 47.06%DN)
|
47.06~77
|
|
7.6 Phản ứng khi có điểm
chưa rõ trong CS/VB TW "trì
hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo"
và không làm gì" (% đồng ý)
|
27.59%
|
-2.24%
|
63
|
-52
|
VP UBND tỉnh
|
Đắk Nông hiện
có 27.59%DN đồng ý. Mục tiêu đạt 34%
|
34%
|
|
Cao Bằng là địa
phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số cao nhất 50%DN)
|
19.71~50
|
8
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
4.80
|
-0.05
|
18
|
40
|
S.KHĐT ĐM
|
NHÓM RẤT TỐT
|
trên 5.5
|
|
|
4.18~6.82
|
|
8.1
Số hội chợ TM tổ
chức trong năm trước
đăng ký năm nay
|
9
|
0
|
37
|
1
|
S.Công thương
|
Đắk Nông đã tổ chức
9 hội chợ thương mại, phần tổ chức được nhiều hơn các hội chợ
TM
|
đạt 12-15 hội chợ trên năm
|
Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015
|
Quảng Ninh
là một trong 10 địa phương có chỉ số tốt nhất (20 hội chợ cao nhất)
|
4~20
|
|
8.2 Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ
trên tổng số DN (% )
|
0.85%
|
-0.02%
|
35
|
-6
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông có
tỉ lệ này thấp chỉ 0.85%. Mục tiêu đạt trên 1.5%
|
trên 1.5%
|
|
TP.HCM là địa
phương có chỉ số tốt nhất(tỉ lệ 3.75)
|
0.14~3.75
|
|
8.3 Tỉ lệ nhà cung cấp DV TN và có vốn nước
ngoài/tổng cung cấp
|
11.11%
|
-13.89%
|
57
|
0
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông đạt
tỉ lệ 11.11%. Mục tiêu đạt 20%
|
20%
|
|
Quảng Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (tỉ
lệ cao nhất 96.55)
|
0~96.55
|
|
8.4 DN từng sử dụng dịch vụ tìm
kiếm thông tin thị trường (% )
|
55.29%
|
28.02%
|
1
|
50
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
đạt 55.29%. Mục tiêu đạt 60%
|
60%
|
|
Đắk Nông là địa phương có chỉ số tốt nhất(55.29%DN)
|
15.94~55.29
|
|
8.5 DN đã
sử dụng nhà cung cấp DV
TN cho tìm kiếm thông tin thị trường
(% )
|
48.94%
|
25.13%
|
16
|
43
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện đạt
48.94%. Mục tiêu đạt trên 53%
|
trên 53%
|
|
Long An là
địa phương có chỉ số tốt nhất (68.18% DN)
|
21.74~68.18
|
|
8.6 DN có
ý định tiếp tục sử dụng
DV tìm kiếm thông tin thị trường (% )
|
51.06%
|
-20.36%
|
62
|
-28
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
có 51.06%. Mục tiêu đạt 60%)
|
trên 60%
|
|
Thái Nguyên là địa phương có chỉ số tốt nhất
(93.93%DN đồng ý)
|
51.06~93.93
|
|
8.7 DN đã từng sử dụng dịch vụ tư
vấn về pháp luật (% )
|
56.98%
|
20.13%
|
2
|
41
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông hiện
có tỉ lệ 56.98%. Mục tiêu đạt trên 60%
|
trên 60%
|
Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/22008 về hỗ trợ
pháp lý cho DN
|
Kiên Giang
là địa phương có chỉ số tốt nhất (59,09%DN
đồng ý)
|
20.59~59.09
|
|
8.8
DN đã sử dụng dịch vụ nhà cung cấp DV TN cho việc
tư vấn về pháp luật (% )
|
44.90%
|
34.18%
|
4
|
54
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông hiện
đạt 44,09%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 50%
|
trên 50%
|
|
Hà Nội là
địa phương có chỉ số tốt nhất (52.99%DN đồng ý)
|
10.71~52.99
|
|
8.9 DN có ý định sử dụng dịch
vụ tư vấn pháp luật (% )
|
46.94%
|
-20.92%
|
54
|
-37
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông hiện đạt
46.94%. Mục tiêu đạt trên 60%
|
trên 60%
|
|
Bắc Kạn
là địa phương có chỉ số tốt nhất (86.36%DN đồng ý)
|
27.03~86.36
|
|
8.10 DN đã từng sử dịch vụ hỗ trợ tìm
kiếm đối tác KD
|
57.14%
|
25.14%
|
1
|
26
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
đạt 57.14%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 60%
|
trên 60%
|
|
Đắk Nông
là địa phương có chỉ số tốt nhất(45.88%DN đồng ý)
|
15.45~57.14
|
|
8.11 DN đã sử dụng dịch vụ TN
cho DV tìm kiếm đối tác KD
(% )
|
64.58%
|
14.58%
|
5
|
27
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
đạt 64.58%. Mục tiêu đạt tối thiểu 70%
|
trên 70%
|
|
Long An là
địa phương có chỉ số tốt nhất (78.57%DN đồng ý)
|
21.05~78.57
|
|
8.12 DN có
ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ tìm kiếm đối tác KD (% )
|
50.00%
|
-16.67%
|
58
|
-29
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
đạt 50%. Mục tiêu đạt trên 66%
|
trên 66%
|
|
Quảng Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất(90.9%DN đồng ý)
|
37.93~90.9
|
|
8.13 DN đã
từng sử dụng dịch vụ xúc
tiến TM (% )
|
29.23%
|
7.15%
|
17
|
28
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
đạt 29.23%. Mục tiêu đạt trên 35%
|
trên 35%
|
|
Kiên Giang
là địa phương có chỉ số tốt nhất (43.75%DN đồng ý)
|
9.86~43.75
|
|
8.14 DN đã
sử dụng
nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ xúc tiến TM (% )
|
10.53%
|
10.53%
|
51
|
9
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
đạt 10.53%. Mục tiêu đạt trên 18%
|
trên 18%
|
|
Long An là
địa phương có chỉ số tốt nhất (50%DN đồng ý)
|
0~50
|
|
8.15 DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc
tiến TM (% )
|
42.11%
|
-10.84%
|
55
|
-32
|
S.Công thương
|
Đắk Nông hiện
đạt 42.11%. Mục tiêu đạt trên 52%
|
trên 52%
|
|
Lai Châu là
địa phương có chỉ số tốt nhất (81.25%DN)
|
12.5~81.25
|
|
8.16 DN đã
từng sử dụng
dịch vụ liên quan đến công nghệ (% )
|
45.24%
|
12.34%
|
2
|
37
|
S.KHCN
|
Đắk Nông
hiện đạt 45.24%. Mục tiêu đạt trên 48%
|
trên 48%
|
|
Kiên Giang
là địa phương có chỉ số tốt nhất (46.03%DN đồng ý)
|
18.06~46.03
|
|
8.17 DN đã sử
dụng nhà cung cấp TN cho DV
liên quan đến công nghệ (% )
|
52.63%
|
16.63%
|
21
|
25
|
S.KHCN
|
Đắk Nông hiện
đạt 52.63%. Mục tiêu đạt trên 60%
|
trên 60%
|
|
Quảng Nam
là địa phương có chỉ số tốt nhất (71,05%DN đồng ý)
|
11.76~71.05
|
|
8.18 DN có ý định
sử dụng nhà cung cấp DV liên quan đến công nghệ
(% )
|
31.58%
|
-8.42%
|
59
|
-7
|
S.KHCN
|
Đắk Nông hiện
đạt 31.58%. Mục tiêu đạt trên 40%
|
trên 40%
|
|
Bắc Kạn là địa
phương có chỉ số tốt nhất (71,43%DN đồng ý)
|
18.75~71.43
|
|
8.19 DN có ý định sử dụng
dịch vụ đào tạo về kế toán và tài
chính
|
50.00%
|
1.32%
|
1
|
9
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông
hiện đạt 50% Mục tiêu đạt trên 52%
|
trên 52%
|
|
Đắk Nông là
địa phương có chỉ số tốt nhất(59.21%DN)
|
18.92~50
|
|
8.20 DN đã sử dụng nhà cung cấp
TN cho DV đào tạo kế
toán tài chính (% )
|
44.19%
|
14.46%
|
8
|
22
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện đạt 44.19%. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
|
Phú Thọ là
địa phương có chỉ số tốt nhất(61.9%DN đồng ý)
|
4.17~61.9
|
|
8.21 DN có ý định tiếp tục
sử dụng dịch vụ đào tạo kế
toán và tài chính
|
41.86%
|
-25.71%
|
54
|
-45
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện có 41.86% Mục tiêu đạt trên
50%
|
trên 50%
|
|
Bắc Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (90%DN đồng ý)
|
23.53~90
|
|
8.22 DN từng có ý định sử dụng
dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh
(% )
|
31.88%
|
0.72%
|
16
|
5
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện đạt 31.88%. Mục tiêu đạt trên
40%
|
trên 40%
|
|
Trà Vinh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (48.72%DN đồng ý)
|
9.09~48.72
|
|
8.23 DN đã sử dụng nhà cung cấp TN cho DV
đào tạo QTKD (% )
|
22.73%
|
-14.77%
|
40
|
-22
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện đạt 22.73%. Mục tiêu đạt trên 30%
|
trên 30%
|
|
TT.Huế và Hà Nội là các địa phương có chỉ số tốt nhất
(66.67%DN đồng ý)
|
52.63~66.67
|
|
8.24 DN có
ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ đào tạo về QTKD (% )
|
59.09%
|
4.92%
|
16
|
10
|
S.KHĐT
|
Đắk Nông hiện đạt 59.09%. Mục tiêu đạt trên 70%
|
trên 70%
|
|
Hà Tĩnh là địa
phương có chỉ số tốt nhất(91.67%)
|
22.22~79.31
|
9
|
Đào
tạo lao động
|
5.12
|
0.73
|
55
|
6
|
S.Lao động TBXH ĐM
|
NHÓM RẤT TỐT
|
trên 6
|
Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015
|
|
4.46~7.98
|
|
9.1 DN được CQNN tại địa phương cung cấp
GDPT (% tốt
hoặc rất tốt)
|
43.69%
|
6.91%
|
47
|
12
|
S.Giáo dục&Đào tạo
|
Đắk Nông hiện đạt 43.69% DN đồng ý. Mục
tiêu đạt trên 48%
|
trên 48%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất
(69.23%)
|
34.41~69.23
|
|
9.2 DV do CQNN cung cấp dạy
nghề (% tốt hoặc rất tốt)
|
33.33%
|
15.26%
|
28
|
35
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện
đạt 33.33% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 40%
|
trên 40%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (58.89%DN đồng ý)
|
20.56~58.89
|
|
9.3 DN đã từng sử dụng dịch
vụ giới thiệu việc làm
(% )
|
38.24%
|
13.88%
|
15
|
33
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện đạt 38.24% DN đồng ý. Mục
tiêu đạt trên 45%
|
trên 45%
|
|
Đắk Lắk là địa
phương có chỉ số tốt nhất(52.94%DN đồng ý)
|
9.43~52.94
|
|
9.4 DN đã
sử dụng
dịch vụ nhà
cung cấp TN cho DV giới
thiệu (% )
|
46.15%
|
14.57%
|
16
|
20
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện
đạt 46.15% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
|
Hà Nội là địa
phương có chỉ số tốt nhất(82.61%)
|
8.33~81.81
|
|
9.5 DN có ý định sử dụng
dịch vụ giới thiệu việc
làm (% )
|
23.08%
|
-24.29%
|
63
|
-19
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện
đạt 23.08% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 35%
|
trên 35%
|
|
Thanh Hóa là địa
phương có chỉ số tốt nhất (80%DN đồng ý)
|
23.08~80
|
|
9.6 % Tổng chi phí
kinh doanh dành cho đào tạo lao động
|
4.314
|
-1.55
|
23
|
34
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông đạt 4.314%.
Mục tiêu đạt dưới 4%
|
dưới 4%
|
|
Hòa Bình là địa phương có chỉ số tốt nhất(2.47điểm)
|
2.47~7.99
|
|
9.7 % Tổng chi phí
kinh doanh cho tuyển dụng lao động
|
4.478
|
0.59
|
40
|
-12
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện
đạt 4.48%. Mục tiêu đạt dưới 3%
|
dưới 3%
|
|
Kon Tum là địa phương có chỉ số tốt nhất (1.47điểm)
|
1.47~9.24
|
|
9.8 Mức độ hài lòng với LĐ (% đồng
ý LĐ đáp ứng được nhu cầu DN)
|
94.62%
|
5.09%
|
5
|
51
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện
đạt 94.62%DN đồng ý. Mục tiêu đạt 98%
|
98%
|
|
Lai Châu là
địa phương có chỉ số tốt nhất (98.88%DN hài lòng với
LĐ)
|
82.11~98.88
|
|
9.9 Tỉ lệ NLĐ tốt nghiệp ĐT
nghề /số LĐ chưa qua ĐT
(% ) (BLĐTBXH)
|
2.02%
|
0.38%
|
4
|
56
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện đạt 2.02%. Mục tiêu đạt dưới 1.5%
|
duy trì dưới 1.5%
|
|
Hà Giang là địa phương có chỉ số tốt nhất(0.8%)
|
0.8~12
|
|
9.10 Tỉ lệ LĐ tốt nghiệp ĐT
nghề/số LĐ chưa qua ĐT (%) (BLĐTBXH)
|
4.44%
|
0.17%
|
57
|
-2
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện
đạt 4.44%. Mục tiêu đạt trên 8%
|
trên 8%
|
|
Hải Phòng
là địa phương có chỉ số tốt nhất(12.86%)
|
2.8~12.86
|
|
9.11 % Số LĐ
của DN đã hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề
|
37.75
|
5.12
|
62
|
-12
|
S.Lao động TBXH
|
Đắk Nông hiện
đạt 37.75%DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
|
Hải Phòng là địa
phương có chỉ số tốt nhất(51.23%)
|
34.06~67.69
|
10
|
Thiết chế pháp lý
|
4.45
|
-0.03
|
56
|
7
|
Sở Tư pháp ĐM
|
NHÓM TỐT
|
trên 5.5
|
|
|
3.86~7.16
|
|
10.1 Có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng
(% thường xuyên)
|
33.98%
|
3.30%
|
23
|
12
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông hiện có 33.98%
DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 40%
|
trên 40%
|
|
Bến Tre là địa phương có
chỉ số tốt nhất (43.75%DN đồng ý)
|
19.63~43.75
|
|
10.2 DN tin tưởng pháp
luật về vấn đề bản
quyền /thực thi HĐ (% đồng ý)
|
65.38%
|
-10.48%
|
63
|
-8
|
S.KHCN
|
Đắk Nông
hiện có 65.38% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 80%
|
trên 80%
|
|
Bắc Kạn là địa
phương có chỉ số tốt nhất (90.67%)
|
65.38~90.67
|
|
10.3 Số tranh chấp của
DN NQD do TAKT cấp tỉnh thụ lý/100DN (TATC)
|
0.57
|
0.13
|
34
|
7
|
Tòa án nhân dân
|
Đắk Nông
đạt 0.57 điểm. Mục tiêu trên 0.7
|
trên 0.7
|
|
Trà Vinh
là địa phương có chỉ số tốt nhất
|
0~10.13
|
|
10.4 Tỉ lệ % nguyên đơn
ngoài quốc doanh/tổng nguyên đơn tại TAKT tỉnh
|
85.71%
|
69.71%
|
26
|
33
|
Tòa án nhân dân
|
Đắk Nông hiện
đạt 85.71%. Mục tiêu đạt trên 90%
|
trên 90%
|
|
Có 3 tỉnh đạt
100%
|
0~100%
|
|
10.5 TA các cấp của tỉnh xét
xử đúng pháp luật (% đồng ý)
|
70.30%
|
-13.25%
|
62
|
-7
|
Tòa án nhân dàn
|
Đắk Nông hiện
có 70 3% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 83%
|
trên 83%
|
|
Sóc Trăng là địa
phương có chỉ số tốt nhất(93.15%DN đồng ý)
|
69.32~92.5
|
|
10.6 TA các cấp của tỉnh xử nhanh
chóng (% đồng ý)
|
46.94%
|
-6.91%
|
61
|
-3
|
Tòa án nhân dân
|
Đắk Nông hiện
có 46.94% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 60%
|
trên 60%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất(71.28%DN đồng ý)
|
46.04~71.28
|
|
10.7 Phán quyết của
TA được thi hành nhanh chóng (% đồng ý)
|
48.45%
|
-7.96%
|
61
|
-5
|
Cục thi hành án CT
|
Đắk Nông hiện có 48.45% DN đồng ý. Mục
tiêu đạt trên 62%
|
trên 62%
|
|
Bắc Kạn
là địa phương có chỉ số tốt nhất(73.53%)
|
47.25~73.53
|
|
10.8 CQ trợ giúp pháp lý hỗ
trợ DN khởi kiện khi có tranh chấp (% đồng ý)
|
53.54%
|
-22.78%
|
60
|
-47
|
S.Tư pháp
|
Đắk Nông
hiện có 53.54%. Mục tiêu đạt trên 67%
|
trên 67%
|
|
Đồng Tháp là địa
phương có chỉ số tốt nhất (84.44%)
|
44.83~84.44
|
|
10.9 Chi phí
chính thức và không chính
thức chấp nhận được (% đồng ý)
|
54.55%
|
-11.69%
|
62
|
-2
|
Thanh tra tỉnh
|
Đắk Nông hiện có 54.55% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên
73%
|
trên 73%
|
|
Trà Vinh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (85.37% DN đồng ý)
|
53.09~85.37
|
|
10.10 Phán quyết của tòa án là công bằng
(% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
69.00%
|
-7.32%
|
60
|
-47
|
Tòa án nhân dân
|
Đắk Nông hiện
có 69% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu
78%
|
trên 78%
|
|
Bắc Kạn
là địa phương có chỉ số tốt nhất (89.86% DN đồng ý)
|
65.67~89.86
|
|
10.11 DN sẵn sàng dùng tòa án để
giải quyết các tranh chấp (% có)
|
33.02%
|
-1.86%
|
42
|
3
|
Tòa án nhân dân
|
Đắk Nông hiện
có 33.02% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 40%
|
trên 40%
|
|
Lào Cai là địa phương có chỉ số tốt nhất
(55.67%DN đồng ý)
|
26.81~55.67
|
|
10.12 Tỉ lệ vụ án được giải quyết trong năm
|
80.77%
|
-1.05%
|
21
|
1
|
Tòa án
nhân dân
|
Đắk Nông hiện
có 80.77% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 92%
|
trên 92%
|
|
Lai Châu, Lai
Châu là địa phương có chỉ số tốt nhất(100%vụ
án được giải quyết trong năm)
|
42.94~100
|