UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 09 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 08
tháng 3 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 3. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh là cơ quan thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân Tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức, quản lý và
công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đầu mối Cổng thông
tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của
Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn
thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành:
a) Quy chế
làm việc của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh.
b) Văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Văn bản
hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh ban hành:
a) Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
b) Các văn bản
khác theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Tham mưu,
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
a) Tổng hợp
đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Uỷ ban
nhân dân Tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan.
b) Kiến nghị
với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản.
c) Xây dựng,
trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác.
d) Theo dõi,
đôn đốc các sở, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng.
đ) Báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác.
e) Kịp thời
báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Phục vụ
hoạt động của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các
cuộc họp của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh.
b) Thực hiện
chế độ tổng hợp, báo cáo.
c) Theo dõi,
đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
d) Tổ chức
công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu,
giúp Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập,
chủ trì các cuộc họp.
b) Theo dõi,
đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các sở,
Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
c) Thực hiện
nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân Tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của
cử tri.
d) Chỉ đạo,
áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn
cấp.
đ) Cải tiến lề lối
làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương.
6. Tiếp nhận,
xử lý, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết
những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề
án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ
tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung,
nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các
phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên
Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
thông báo ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý
kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
và quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình xử
lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ
quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự
thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn
chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
c) Đối với
văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xử lý theo
quy định của pháp luật.
7. Phát
hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản
của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
a) Quản lý,
sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
b) Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; định kỳ rà
soát, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
c) Rà soát
nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp
vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; kịp thời
báo cáo Uỷ ban nhân
dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ.
d) Lưu trữ
văn bản, hồ sơ, tài liệu của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
8. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và bộ phận một cửa cấp tỉnh:
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện
tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo
quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; hỗ trợ
những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng
phương tiện điện tử.
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục
hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối
với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các
thủ tục hành chính được giao hoặc uỷ quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận
Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4.
d) Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có
thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
e) Bố trí trang thiết
bị tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp
thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp,
in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Tỉnh.
9. Thực hiện
chế độ thông tin:
a) Tổ chức
quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
b) Thực hiện
chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ
thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Xuất bản,
phát hành Công báo Tỉnh.
d) Thiết lập,
quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
10. Bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
b) Phục vụ
các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
11. Hướng dẫn
nghiệp vụ hành chính văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh tổng kết,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với
Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
12. Thực hiện
nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức
thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
b) Tiếp nhận,
xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; ban hành và
quản lý văn bản theo quy định.
c) Hợp tác
quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
d) Nghiên cứu,
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được
giao.
đ) Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
e) Thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
g) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định.
h) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Lãnh đạo Văn
phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh bổ nhiệm
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Đơn vị
hành chính:
a) Phòng Tổng
hợp - Văn xã (trên cơ sở hợp nhất Phòng Tổng hợp
và Phòng Khoa giáo – Văn xã).
b) Phòng
Kinh tế (trên cơ sở hợp nhất Phòng Kinh tế ngành và Phòng Kinh tế tổng
hợp).
c) Phòng Đối ngoại.
d) Phòng Hành
chính - Quản trị (trên cơ sở hợp nhất Phòng Hành chính – Tổ chức và
Phòng Quản trị - Tài vụ).
đ) Phòng Đầu tư - Xây dựng.
e) Ban Tiếp
công dân - Nội chính (trên cơ sở hợp nhất Ban Tiếp
công dân và Phòng Nội chính).
g) Trung tâm
Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công Tỉnh
(trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Hành chính công và Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính).
2. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc:
a) Cổng Thông tin điện tử
Tỉnh.
b) Đơn vị sự nghiệp khác do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định
thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập
Biên chế công chức,
số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc
và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Tỉnh do cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh
và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Chánh Văn
phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn
phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Phó Chánh
Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân
công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng,
trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công.
Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Trưởng
các đơn vị thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức,
viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh
đạo Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và lãnh đạo phòng, ban, đơn vị trực
thuộc; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ
quan.
Điều 7. Chế
độ trách nhiệm
1. Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh
chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên
viên, lãnh đạo phòng, ban, đơn vị trực thuộc và lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của
mình.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 8. Đối
với Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Văn phòng Chính phủ; có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết,
báo cáo Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Đối
với Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu sự chỉ
đạo, quản lý về biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; có trách
nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Uỷ
ban nhân dân Tỉnh tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 10.
Đối với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội
đồng nhân dân Tỉnh, các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan,
tổ chức có liên quan
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với
Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân Tỉnh, các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11.
Điều khoản chuyển tiếp
Giữ nguyên đơn vị
thực hiện nhiệm vụ tin học và xuất bản công báo cho đến khi có hướng dẫn cụ thể
về Cổng Thông tin điện tử.
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có
trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai việc thực
hiện Quy định này.
b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định tại
Khoản 1, Điều 2 Quy định này (khi cần thiết).
c) Giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh chỉ đạo rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc sửa
đổi, bổ sung theo thẩm quyền các
văn bản của địa phương liên quan đến tổ chức hoạt động, mối quan hệ công tác của
Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và các cơ quan có liên
quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV
ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ.
d) Chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các văn bản quy định tại Khoản 1,
Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Quy định này.
đ) Rà
soát, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định
liên quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng
Chính phủ và Bộ Nội vụ.
e) Ban
hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn
phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh và quy chế làm việc của
Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới.
g) Sắp xếp,
bố trí, điều động, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
h) Định kỳ
hàng năm, báo cáo Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm
2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống
nhất trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.