ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1764/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 569/STC-TTr ngày 19 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024.
Điều 2. Thủ
trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- BTT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP (đ/b);
- Lưu VT, KTTH.NTS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng
bộ các biện pháp để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm huy động, khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đảm bảo an sinh xã hội,
đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, góp phần đảm bảo giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm cân đối lớn của nền
kinh tế quốc gia; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của
các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về THTK, CLP.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP
trong năm 2024 gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đã đề ra tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua
và Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà năm 2024.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc
phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán”. Triển khai nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo
chất lượng, tiến độ và yêu cầu Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023
của Chính phủ(1).
c) THTK, CLP là trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và từng địa
phương với trách nhiệm của người đứng đầu và sự gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực
để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Quyết tâm phục hồi và phát
triển kinh tế, tạo đà phấn đấu hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2025 theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; huy động,
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tạo
nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số; tập trung huy động, khai thác nguồn
vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh phát triển dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với công
nghiệp chế biến; đầu tư phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ và tăng cường cải
cách hành chính; đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh; quản
lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ tài nguyên môi trường,
chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu… Thực hiện chống
lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt từ 10% trở lên. Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà
nước từ 4.600 tỷ đồng trở lên; Giá trị xuất khẩu 320 triệu USD; Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội từ 30.000 tỷ đồng trở lên (trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân
22.500 tỷ đồng); GRDP bình quân đầu người trên 63,7 triệu đồng(2), triệt để tiết kiệm trong
tiêu dùng, dành nguồn lực tích luỹ cho đầu tư phát triển.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn
thuế, thu hồi nợ thuế, quản lý chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo đúng đối tượng theo quy định của pháp luật. Thực
hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31
tháng 12 năm 2023 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn
không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định. Cơ cấu, sắp
xếp lại nhiệm vụ chi cho phù hợp, ưu tiên những nhiệm vụ cấp thiết, mang tính đột
phá; tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định cắt giảm, tiết kiệm 5% ngay từ đầu
năm 2024 dự toán chi thường xuyên so với dự toán được giao để tăng cho đầu tư hạ
tầng chiến lược, y tế, giáo dục, biến đổi khí hậu và an sinh xã hội sau khi có
hướng dẫn của Trung ương.
c) Quán triệt yêu cầu triệt để
tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước, nhất là chi thường xuyên ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ lập dự
toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Chủ động rà
soát các chính sách, nhiệm vụ, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện
theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm hiện
hành để xây dựng dự toán sát khả năng thực hiện. Bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ,
chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn
ngân sách nhà nước được phân bổ; chủ động sắp xếp, xử lý để triển khai các nhiệm
vụ được giao phát sinh trong năm dự toán; hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán
được giao, hủy dự toán hoặc chuyển nguồn sang năm sau.
d) Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ
trình cấp có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, ban hành đơn giá,
giá dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình theo đúng quy
định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ
để đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà
nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Công khai, minh bạch trong điều hành
giá cả hàng hóa, dịch vụ; tiếp tục thực hiện các giải pháp quản lý, điều hành
chặt chẽ việc điều chỉnh giá các dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
e) Triển khai các giải pháp mạnh
mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các công trình trọng điểm.
Ưu tiên bố trí vốn cho dự án chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm
có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn
vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các
địa phương; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, điều chuyển
vốn của các dự án không giải ngân được hoặc chậm triển khai để tập trung cho
các dự án khác có khả năng giải ngân cao, không để lãng phí, kém hiệu quả; chỉ
đạo triển khai quyết liệt giải ngân vốn Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm kịp thời, công
khai, minh bạch, hiệu quả, đúng đối tượng, tránh trục lợi.
g) Tiếp tục rà soát, tham mưu
các cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công, trong đó tập trung vào việc hoàn thiện quy định về sắp xếp, xử lý
tài sản công, quy định về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên,
khoáng sản,…
h) Chống lãng phí trong sử dụng
nguồn lực lao động, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nhân lực
tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục thực hiện tốt chủ
trương xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo;
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
58,5% (trong đó, đào tạo nghề đạt 42,5%). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt 94,15%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm ít nhất 3-4%/năm. Tiếp tục thực hiện tốt
công tác tinh giản biên chế theo tinh thần của Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị. Tiếp tục thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong
của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; khắc
phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ
phận cán bộ, công chức.
i) Chống lãng phí trong sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, quản lý ô nhiễm môi trường thông qua việc quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ rừng (có
tính cây cao su) trong năm 2024 đạt trên 63,85%; Tỷ lệ khu công nghiệp đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 85%.
k) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ và của
tỉnh về THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực
sự trong công tác THTK, CLP;
l) Thường xuyên rà soát tổng thể
các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
bãi bỏ; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK,
CLP.
m) Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính. Tăng cường, nâng
cao hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
THTK, CLP đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tiền,
tài sản công, tài nguyên thiên nhiên và các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước.
Kiên quyết xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân cố
tình vi phạm, gây lãng phí.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM NĂM 2024 TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Lĩnh vực
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Công tác quản lý, điều hành
ngân sách:
Thực hiện quản lý, điều hành
ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm
2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Quyết định số
24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban
hành Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ,
Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2024, tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn
thuế, thu hồi nợ thuế, quản lý chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo đúng đối tượng theo quy định của pháp luật. Cơ cấu,
sắp xếp lại nhiệm vụ chi cho phù hợp, ưu tiên những nhiệm vụ cấp thiết, mang
tính đột phá; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, rà soát, cắt giảm các nhiệm
vụ chưa thực sự cần thiết, chậm triển khai; giảm các khoản chi tổ chức hội nghị,
hội thảo, khánh tiết, đi công tác trong và ngoài nước nước, nhất là nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài;... dành nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thực
hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và cải cách
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và
Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Tham mưu cấp có
thẩm quyền quyết định cắt giảm, tiết kiệm 5% ngay từ đầu năm 2024 dự toán chi
thường xuyên so với dự toán được giao để tăng cho đầu tư hạ tầng chiến lược, y
tế, giáo dục, biến đổi khí hậu và an sinh xã hội sau khi có hướng dẫn của Trung
ương. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi
thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Kịp
thời hướng dẫn để thực hiện đúng, đủ các chính sách điều chỉnh tăng lương cơ sở,
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
- Các sở, ban ngành khẩn trương
đẩy nhanh tiến độ trình cấp có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế kỹ thuật,
ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý của ngành
mình theo đúng quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và Nghị định số
60/2021/NĐ-CP của Chính phủ để đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Công khai,
minh bạch trong điều hành giá cả hàng hóa, dịch vụ; tiếp tục thực hiện các giải
pháp quản lý, điều hành chặt chẽ việc điều chỉnh giá các dịch vụ sự nghiệp công
do Nhà nước định giá.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mua
sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng
quy định pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
- Rà soát các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí
thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Thực
hiện nghiêm quy định về khoán chi từng phần và khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng; công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn
đến đó, tránh bình quân, dàn trải, triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 có hiệu quả.
- Tăng cường huy động các nguồn
đầu tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước, nhất là y tế dự
phòng, y tế tuyến cơ sở. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập phù hợp với chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng
chi trả của Nhân dân. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các
hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong
danh mục thuốc mua sắm tập trung.
b) Cơ cấu, sắp xếp đổi mới cơ
chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài
chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII. Đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế,
thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phù hợp với
tình hình thực tiễn của từng ngành. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ
ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên
theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thúc đẩy sự tham gia của các
thành phần trong xã hội vào việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời giảm áp lực lên ngân sách nhà
nước. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện
thành công ty cổ phần.
c) Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm
tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và tăng
cường quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư
công; cơ cấu lại đầu tư công, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; phát huy tính chủ động,
sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả; giải quyết những vướng mắc hoặc
tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền trong quy trình quản lý đầu tư theo thẩm quyền.
Tham mưu bố trí vốn bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án, không để tình trạng dài trải, manh mún, chia cắt, lãng phí, kém hiệu quả;
tập trung vốn cho các dự án quan trọng, chương trình, dự án phát triển hạ tầng
có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội nhằm dẫn dắt, huy động
các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, tạo động lực phát triển, tăng trưởng mới,
đồng thời phát triển hài hòa giữa các địa phương.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ các nguồn vốn đầu tư công
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước năm 2024 theo đúng thời gian quy định.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng
các nguồn vốn đầu tư công nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, đảm bảo
đúng theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Thực hiện nghiêm pháp luật về đấu thầu,
áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong
việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu
tư công.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Huy động, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị. Tập
trung triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công
năm 2024.
e) Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán
dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng
theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý
việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị
cung ứng. Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, xử
lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
Kiên quyết xử lý tập thể, cá nhân vi phạm quyết toán dự án theo quy định của
Chính phủ, Bộ Tài chính và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý đấu thầu, thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định. Kiên
quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được
yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không có năng
lực thực hiện dự án.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
- Triển khai có hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi trung ương phê duyệt. Đẩy mạnh thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, nhất là xây dựng nông thôn mới
và xây dựng thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Việc bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách địa
phương và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư
công.
- Chỉ đạo triển khai quyết liệt
giải ngân vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm kịp thời, công khai,
minh bạch, hiệu quả, đúng đối tượng, tránh trục lợi.
- Chủ động cân đối bố trí vốn đối
ứng, lồng ghép (ngân sách tỉnh hỗ trợ và ngân sách huyện, thành phố theo
phân cấp) thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định và
theo phân cấp ngân sách hiện hành. Chủ động lồng ghép, huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác thực hiện hiệu quả các nội dung, hoạt động, đảm bảo không trùng lắp,
chồng chéo giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, phù hợp với thực tế, đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác
sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 hoàn
thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Có các giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở
nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý
chứng minh nguồn gốc (nếu có phát sinh). Kiểm tra việc thực hiện phương
án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi,
đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan,
đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy
định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích
hoặc để hoang hóa.
b) Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết
kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi nhà công vụ sử dụng không
đúng mục đích, không đúng đối tượng theo quy định.
c) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó tập trung việc tham mưu các cấp có thẩm quyền sửa đổi quy định về sắp
xếp, xử lý tài sản công; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ
thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật
chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực
tài chính từ các loại tài sản này.
d) Triển khai Đề án tổng kiểm
kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do
Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê
tài sản công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, doanh
nghiệp và cộng đồng về sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
b) Thực hiện tốt Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy “về phát triển lâm nghiệp bền
vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. Tăng
cường huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện tốt chỉ tiêu về phát triển
rừng; bảo vệ thiên nhiên, đa dạng hóa sinh học. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
phá rừng. Thực hiện tốt công tác giao khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân, phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ
rừng đạt trên 63,85%.
c) Tăng cường sử dụng năng lượng
tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
d) Xử lý có kết quả các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác,
chế biến tài nguyên khoáng sản.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững
tài nguyên nước.
g) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng Kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2021 - 2025 sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và Kế hoạch sử dụng đất hằng năm trên địa bàn tỉnh.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động, xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, giải thể đối với quỹ không
hiệu quả theo tinh thần của Nghị quyết 792/NQ- UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm
2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng,
thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
điều lệ cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của pháp
luật và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện
hiệu quả Đề án tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung giữ những
lĩnh vực then chốt, thiết yếu theo Văn bản số 3381/UBND-KTTH ngày 21 tháng 9
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
giai đoạn 2021-2025; cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình,
quy định của Chính phủ. Đẩy mạnh thoái vốn nhà nước theo tiêu chí, danh mục
phân loại Doanh nghiệp nhà nước ban hành tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày
02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả.
c) Hướng dẫn Doanh nghiệp nhà
nước sử dụng nguồn vốn hợp pháp tham gia đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là trong một số lĩnh vực như năng lượng, hạ tầng chuyển đổi số, cung ứng
các nguyên, vật liệu đầu vào cho sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu Cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 vào sản xuất.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thúc
đẩy công khai, minh bạch thông tin doanh nghiệp và tăng cường trách nhiệm giải
trình của doanh nghiệp.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế.
b) Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ
thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ Nhân dân.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2024, triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá
công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong THTK, CLP:
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP; Chỉ đạo phổ biến, quán triệt Nghị quyết số
74/2022/QH15 của Quốc hội; Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của
Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm
2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và thực hiện nghiêm túc, khắc
phục những hạn chế, tồn tại được chỉ ra qua công tác giám sát của Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh(3). Qua đó
nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng
ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP.
b) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí
trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác
chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP,
trong đó, cần tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách:
- Điều hành chi ngân sách theo
tiến độ thực hiện nguồn thu, chủ động cắt giảm, giãn tiến độ khi thu không đạt
dự toán. Các địa phương, đơn vị chủ động sắp xếp, điều chỉnh trong phạm vi dự
toán giao đầu năm để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn (kể cả nhiệm vụ phát
sinh mới) để thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; hạn chế tối đa đề nghị cấp
thẩm quyền bổ sung kinh phí mang tính chất thường xuyên, hoạt động chuyên môn,
đặc thù đã được bố trí dự toán theo định mức quy định (trừ các nhiệm vụ cấp
thiết theo chỉ đạo, chủ trương của cấp thẩm quyền).
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương,
tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân
sách, tài sản công, gắn với bình xét, đánh giá cuối năm của từng đơn vị; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản trong quá trình phân bổ,
quản lý, sử dụng ngân sách tại các đơn vị trực thuộc.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính. Thực hiện quyết
liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Chủ động chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để sớm thực hiện các dự án đầu tư ngay sau khi được cấp có thẩm
quyền giao kế hoạch vốn, thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các
dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình trạng
vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong điều
hành, phấn đấu giải ngân 100% vốn được giao. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
trong việc đề xuất quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án và giải
ngân vốn đầu tư công, hạn chế tối đa việc đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư.
d) Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công, thực hiện cập nhật đầy đủ, quản lý thông tin
của các loại tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
e) Thực hiện có hiệu quả cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch,
dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài
chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công.
g) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất tổ chức chỉ đạo, thực
hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải
phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng
có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
h) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
công tác quyết toán dự án hoàn thành theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
i) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng
cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý
hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc
thực hiện không có kết quả cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được
giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
k) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP.
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
b) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng
thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
5. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên
quan đến THTK, CLP. Các sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Thanh tra tỉnh chủ động đề
xuất thanh tra công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu
trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung vào các đơn vị, địa phương phát
sinh nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng, nhất là trong công tác quản lý, sử dụng
đất đai, đầu tư xây dựng, quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng, mua sắm
công, công tác cán bộ, những lĩnh vực, địa phương phát sinh nhiều đơn thư khiếu
nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành
vi gây thất thoát, lãng phí; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Kon Tum
năm 2024. Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng
chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của cơ quan
mình, khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm 2024.
b) Triển khai có hiệu quả pháp
luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai,
minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp
nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện
lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các
tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP.
7. Thực hiện nghiêm các
kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra qua các năm qua; nghiêm túc
khắc phục, rút kinh nghiệm những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý tài
sản, ngân sách nhà nước mà Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình
hành động về THTK, CLP năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất sau 30 ngày
kể từ ngày ban hành Thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị thuộc tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm
2024 của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2024 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong đó mỗi cấp,
mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Thủ trưởng các sở,
ban ngành, các đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm
rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ
thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai
trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí.
c) Thực hiện nghiêm túc việc
công khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2013, nhất là công khai các hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước, vốn và tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên;
các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí sau khi cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử lý.
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP trong năm 2024;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
3. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo theo đề cương và phụ
lục số 01, số 02, số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP; các biểu mẫu tại Thông tư số 129/2017/TT- BTC ngày 04
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên; Hướng dẫn số
2247/HD-STC ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Sở Tài chính và tổng hợp chung vào báo
cáo năm của đơn vị.
b) Thời điểm lấy số liệu báo
cáo:
- Đối với báo cáo 6 tháng đầu
năm, số liệu cập nhật đến ngày 30 tháng 4 năm 2024 và ước thực hiện đến 30
tháng 6 năm 2024.
- Đối với báo năm, số liệu cập
nhật đến ngày 30 tháng 10 năm 2024 và ước thực hiện đến 31 tháng 12 năm 2024.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp, dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả THTK, CLP 6 tháng
đầu năm, cả năm để trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp định kỳ và báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Chủ tịch, Giám đốc
các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2024.
5. Sở Tài chính thực hiện
theo dõi, đôn đốc việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Sở, ngành, địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(1)
Về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội
về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
(2)
Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Khóa XII, kỳ họp thứ 6 về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024.
(3)
Tại Văn bản số 1453/UBND-KTTH ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum về việc triển khai kiến nghị của Đoàn ĐBQH về kết quả giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về THTK-CLP giai đoạn 2016 - 2021 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; Văn bản số 90/UBND-KTTH ngày 12 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum về việc thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm
2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.