ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2023/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 01 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ; số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 2095/TTr-STP ngày 06/11/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp
luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch;
quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư
vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương
mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo
đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác
tư pháp khác và các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định
pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm
và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp
luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư
pháp trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh:
4.1. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh để bảo đảm tiến độ và chất lượng.
4.2. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử
lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định pháp luật.
4.3. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà
soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn
bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi
hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ công tác viên theo dõi
thi hành pháp luật.
đ) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở
cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp
luật;
b) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và
hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
8. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi
con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định pháp
luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện
không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo
quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ
xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
9. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử
dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
10. Về bồi thường nhà nước:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án trên địa bàn tỉnh;
d) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ
quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác minh
thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương lượng
việc bồi thường trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi
thường nhà nước;
e) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
11. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của các
tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập,
giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm
và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp
lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức
kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và
gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư,
tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi
phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham
gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp
luật.
12. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp quản lý, hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
và hoạt động tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp
lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và
hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng
ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo
dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn Luật sư trên địa bàn tỉnh.
13. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề
và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình
chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công
chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành
lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp
luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng
viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng
của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng
ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ
liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công chứng thuộc thẩm quyền của địa
phương;
e) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng
công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể Phòng công
chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản
5 Điều 64 Luật Công chứng;
14. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh; tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
15. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi
nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi
nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành
nghề đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu
giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện
thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh
sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện
thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
16. Về quản tài viên và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh
sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn tỉnh;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình
chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng
chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định pháp luật.
17. Về hòa giải thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội
dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải
thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên
thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở
Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên
thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện
tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về
hòa giải viên thương mại hàng năm trên địa bàn tỉnh.
18. Về trọng tài thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi
nội dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung
tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định pháp luật.
19. Về thừa phát lại:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thừa phát lại; Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa
phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại
và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa
phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện
thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa
phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện đăng
ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
20. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực
hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; Kiểm tra
công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền.
21. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối
hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong
cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
23. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
24. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy chế
phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương
do Bộ Tư pháp ban hành.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối
với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và
cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra
và xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định pháp luật.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tư pháp.
28. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về hợp tác quốc tế về pháp luật trên địa bàn tỉnh; thực hiện hợp tác
quốc tế về pháp luật và tư pháp theo quy định pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh
tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo:
Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
quyền thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính;
Phòng Phổ biến, giáo dục và theo dõi thi
hành pháp luật;
Phòng Hành chính tư pháp;
Phòng Bổ trợ tư pháp;
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc:
Phòng Công chứng số 1;
Phòng Công chứng số II;
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản.
3. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc.
Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tư
pháp được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2023 và thay thế các Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp: số 32/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015 và số 18/2018/QĐ-UBND ngày
12/4/2018.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KT VBQPPL - BTP;
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Trung tâm CB;
- Lưu: VT, TH (H).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|