ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2019/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 09 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ
HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Thông tư số
17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận
tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 1032/TTr- STTTT ngày 27/6/2019; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Công văn số 1665/STP-XDKTVB ngày 20/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và
các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2019 và bãi bỏ Quyết định số
2982/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý cơ sở
dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính của hệ thống một cửa điện tử trên địa
bàn tỉnh; Quyết định số 4951/QĐ-UBND ngày 25/11/2016 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử tỉnh Long
An.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng
sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh (thực hiện);
- Phòng THKSTTHC (thực hiện);
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, stttt, lvt.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ
THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 09/7/2019 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử (gồm việc quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin
một cửa điện tử và các dịch vụ bưu chính công ích) trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (kể cả các cơ quan thuộc ngành dọc
có tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công) có nhiệm vụ, quyền hạn
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
của các cơ quan được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức
cung cấp giải pháp phần mềm Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử cho tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (sau đây ghi tắt là
cơ quan tiếp nhận và trả kết quả), bao gồm: Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh,
Trung tâm hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cấp xã.
2. Nộp hồ
sơ trực tuyến là việc nộp hồ sơ điện tử đến cơ quan tiếp nhận và trả kết quả
công thông qua Cổng Dịch vụ công.
3. Hồ sơ
điện tử là hồ sơ được tạo ra, được gửi đi, được nhận, được lưu trữ bằng
phương tiện điện tử.
4. Mã QR
Code (Quick Response Code hay còn gọi là mã vạch ma trận) là một loại mã vạch
có dạng hai chiều được đọc bởi một máy đọc mã vạch hoặc thiết bị di động thông
minh có cài đặt ứng dụng quét mã vạch. Mã QR Code được dùng để mã hóa thông tin
mã hồ sơ thủ tục hành chính.
5. Phần mềm
chuyên ngành là phần mềm phục vụ công tác quản lý chuyên môn của các ngành.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử được xây dựng và nâng cấp đảm bảo
đầy đủ các chức năng theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày
23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây ghi tắt là Thông tư số 01/2018/TT-VPCP).
2. Đáp ứng
các yêu cầu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, cung cấp thông tin trên mạng, đảm bảo khả năng truy cập thuận
tiện và an toàn thông tin theo các quy định hiện hành.
3. Đảm bảo
thời gian hoạt động, bảo trì, nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận
tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước.
4. Có khả
năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ
liệu quốc gia, Cổng dịch vụ công các bộ ngành, phần mềm chuyên ngành của các cơ
quan Trung ương và địa phương.
5. Xử lý, phản
hồi kịp thời các kiến nghị, phản ánh, hỏi đáp của tổ chức, cá nhân liên quan đến
thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công theo quy định
hiện hành.
6. Dữ liệu về
hồ sơ hành chính được quản lý tập trung, thống nhất trên Hệ thống thông tin một
cửa điện tử, định kỳ sao lưu dữ liệu tối thiểu 01 lần/tuần.
Điều 5. Nguyên tắc cung cấp thông tin thủ tục hành chính của tỉnh
trên Cổng Dịch vụ công
1. Việc cung
cấp thông tin về thủ tục hành chính của tỉnh được thực hiện thống nhất trên Cổng
dịch vụ công dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Các cơ quan nhà nước của
tỉnh thực hiện công khai minh bạch thông tin thủ tục hành chính trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan theo hình thức liên kết dẫn đến Cổng Dịch vụ
công.
2. Quản lý tập
trung, cung cấp đầy đủ, cập nhật kịp thời các thông tin thủ tục hành chính (khi
có thay đổi) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chia sẻ, đồng bộ dữ liệu
với các dịch vụ công trực tuyến tương ứng trên Cổng Dịch vụ công để đảm bảo
tính thống nhất. Việc cung cấp, cập nhật thông tin phải hoàn thành kể từ ngày
quyết định công bố thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Việc cung
cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã được thực hiện thống nhất theo đề xuất của các cơ quan cấp tỉnh
trên cơ sở tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và
ý kiến của các cơ quan trực tiếp tiếp nhận và giải quyết dịch vụ công trực tuyến.
2. Các mẫu
đơn, mẫu tờ khai, các loại giấy tờ trong hồ sơ điện tử nộp trực tuyến đã được
xác thực bằng chữ ký số của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ hoặc đã được đối chiếu với
bản gốc thì có giá trị giải quyết như văn bản giấy.
3. Đăng tải
đầy đủ video, tài liệu hướng dẫn sử dụng Cổng Dịch vụ công (hướng dẫn tạo tài
khoản, hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hướng dẫn tra cứu tình trạng
hồ sơ) tại giao diện chính của Cổng Dịch vụ công và tại các bước thực hiện nộp
hồ sơ.
4. Công
khai, cập nhật kịp thời bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công.
Điều 7. Các hành vi bị cấm khi sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử
1. Các hành
vi quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây ghi tắt là Nghị định số
61/2018/NĐ-CP).
2. Các hành
vi quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
3. Tạo ra hoặc
phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều
hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ vận
hành Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
4. Các hành
vi vi phạm pháp luật khác về cung cấp thông tin trên mạng, an toàn thông tin,
an ninh mạng liên quan đến Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
Chương II
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 8. Nộp hồ sơ trực tuyến
Để thực hiện
nộp hồ sơ trực tuyến, tổ chức, cá nhân phải có tài khoản đăng nhập vào Cổng Dịch
vụ công.
1. Nộp hồ sơ
đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
a) Tổ chức,
cá nhân điền đầy đủ thông tin vào các biểu mẫu điện tử và đính kèm các tệp tin
theo thành phần hồ sơ điện tử gửi tới cơ quan tiếp nhận và trả kết quả hoặc sử
dụng dịch vụ bưu chính công ích tiếp nhận hồ sơ.
b) Thanh
toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận và trả
kết quả (nơi tiếp nhận hồ sơ) hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Nộp hồ sơ
đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
a) Tổ chức,
cá nhân thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này.
b) Thanh
toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận và trả
kết quả (nơi tiếp nhận hồ sơ), qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích.
3. Trường hợp
tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ điện tử không có xác thực bằng chữ ký số và không sử
dụng dịch vụ bưu chính công ích thì phải đến cơ quan tiếp nhận và trả kết quả
(nơi tiếp nhận hồ sơ) thực hiện ký mẫu đơn, tờ khai, đối chiếu giấy tờ bản gốc
với hồ sơ điện tử đã nộp trước khi nhận kết quả.
4. Trường hợp
tổ chức, cá nhân đã thanh toán phí, lệ phí thực hiện dịch vụ công trực tuyến
nhưng cơ quan có thẩm quyền không thực hiện được dịch vụ thì phải hoàn trả phí,
lệ phí mà tổ chức, cá nhân đã nộp; trường hợp hồ sơ đã giải quyết nhưng người sử
dụng dịch vụ không nhận kết quả thì không được hoàn trả lại lệ phí đã nộp (trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác).
Điều 9. Tiếp nhận hồ sơ nộp trực tuyến
1. Cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận hồ sơ nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch
vụ công theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Hồ sơ nộp
trực tuyến sau 17 giờ hàng ngày thì thực hiện tiếp nhận vào ngày hôm sau trong
giờ hành chính.
2. Sau khi hồ
sơ nộp trực tuyến được tiếp nhận, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ sẽ nhận Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả dưới dạng điện tử trên Cổng Dịch vụ công và tin
nhắn thông báo tình trạng hồ sơ được tiếp nhận qua một trong các hình thức: thư
điện tử, tin nhắn điện thoại, tin nhắn zalo.
Điều 10. Kết quả giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến
1. Kết quả
giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến là văn bản điện tử được ký số hoặc văn bản giấy
của cơ quan có thẩm quyền. Văn bản điện tử được ký số có giá trị pháp lý như
văn bản giấy.
2. Việc trả
kết quả giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ trực tuyến, cụ thể như sau:
a) Trường hợp
yêu cầu kết quả là văn bản giấy thì tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả theo thời
gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hoặc đăng ký nhận
kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
b) Trường hợp
yêu cầu kết quả là văn bản điện tử có ký số (áp dụng đối với dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử có xác thực bằng chữ ký số
hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích) thì kết quả được trả trên Cổng Dịch vụ
công hoặc qua địa chỉ thư điện tử, zalo của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ.
c) Trường hợp
tổ chức, cá nhân không có yêu cầu về hình thức trả kết quả thì kết quả là văn bản
giấy và được trả tại cơ quan tiếp nhận và trả kết quả (nơi tiếp nhận hồ sơ).
Điều 11. Công khai tình hình giải quyết hồ sơ hành chính trên
Cổng Dịch vụ công
1. Đảm bảo
công khai kịp thời, đầy đủ số liệu tình hình giải quyết hồ sơ hành chính trên Cổng
Dịch vụ công.
2. Nội dung
công khai tình hình giải quyết hồ sơ hành chính
a) Công khai
tình hình giải quyết hồ sơ của toàn tỉnh (bao gồm: số lượng hồ sơ đã giải quyết,
số lượng hồ sơ đã giải quyết đúng hạn, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn) trên Cổng
Thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Cổng Dịch vụ
công.
b) Công khai
tình hình giải quyết hồ sơ của các sở, ngành, UBND cấp huyện (bao gồm: số lượng
hồ sơ tiếp nhận, số lượng hồ sơ đã giải quyết, số lượng hồ sơ đã giải quyết
đúng hạn) theo các hình thức tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công.
c) Công khai
tình hình giải quyết hồ sơ của cơ quan (bao gồm: số lượng hồ sơ đã giải quyết, số
lượng hồ sơ đã giải quyết đúng hạn, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn) trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan.
3. Công khai
đầy đủ, kịp thời phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả trên Cổng Dịch vụ
công trong trường hợp giải quyết hồ sơ hành chính trễ hạn.
Điều 12. Tổ chức đánh giá trực tuyến việc giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công
1. Tổ chức,
cá nhân sau khi hoàn thành việc thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính được quyền
đánh giá việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước thông
qua Cổng Dịch vụ công, trên cơ sở xác thực bằng mã số hồ sơ thủ tục hành chính.
2. Mỗi mã hồ
sơ thủ tục hành chính được dùng để đánh giá trực tuyến việc giải quyết chỉ có
giá trị xác thực một lần.
3. Phiếu
đánh giá giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công theo mẫu do Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh xây dựng.
4. Tổng hợp,
công khai kết quả đánh việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng Dịch
vụ công.
Điều 13. Phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp trên Cổng Dịch vụ công
1. Tổ chức,
cá nhân có thể thực hiện phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp các nội dung về thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính trên Cổng Dịch vụ công.
2. Các nội
dung phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp trên Cổng Dịch vụ công thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính.
3. Việc xử
lý phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp thực hiện như sau:
a) Đối với nội
dung phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý theo các quy định pháp luật hiện
hành về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
b) Đối với nội
dung hỏi đáp, cơ quan có thẩm quyền rà soát, trả lời trong thời gian 15 ngày
làm việc kể từ ngày nội dung hỏi đáp được tiếp nhận.
c) Các cơ
quan đăng tải đầy đủ kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp trên Cổng Dịch
vụ công.
Chương III
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 14. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định
tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Đảm bảo thực hiện lưu trữ hồ sơ
điện tử theo các quy định hiện hành về lưu trữ hồ sơ điện tử.
2. Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả có in mã QR Code để tra cứu tình trạng giải quyết
của hồ sơ.
3. Việc giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử thực hiện
theo quy trình nội bộ do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
4. Cách xác
định tình trạng giải quyết hồ sơ
a) Hồ sơ đã
giải quyết trước hạn khi ngày có kết quả giải quyết hồ sơ trước ngày hẹn trả kết
quả.
b) Hồ sơ đã
giải quyết đúng hạn khi ngày có kết quả giải quyết hồ sơ trùng với ngày hẹn trả
kết quả.
c) Hồ sơ đã
giải quyết trễ hạn khi ngày có kết quả giải quyết hồ sơ sau ngày hẹn trả kết quả.
d) Hồ sơ
đang giải quyết quá hạn là hồ sơ vẫn còn đang giải quyết nhưng đã quá thời gian
hẹn trả.
5. Cách xác
định tỷ lệ giải quyết hồ sơ
a) Tỷ lệ giải
quyết hồ sơ là tỷ lệ phần trăm của hồ sơ đã giải quyết trên tổng số hồ sơ đã tiếp
nhận.
b) Tỷ lệ giải
quyết đúng hạn là tỷ lệ phần trăm của hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn
trên tổng số hồ sơ đã giải quyết.
Điều 15. Tra cứu hồ sơ
1. Mã số hồ
sơ thủ tục hành chính, mã QR Code có trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả được dùng để tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công,
thiết bị di động thông minh, tin nhắn điện thoại và các điểm tra cứu đặt tại cơ
quan tiếp nhận và trả kết quả.
2. Thông tin
kết quả tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ gồm:
a) Mã số hồ
sơ thủ tục hành chính.
b) Thông tin
tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
c) Lĩnh vực,
thủ tục thực hiện.
d) Ngày nhận,
ngày hẹn trả.
đ) Tình trạng
hồ sơ.
Điều 16. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Trường hợp
trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều
9 Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Thống kê, báo cáo tình hình giải quyết hồ sơ hành
chính
1. Đảm bảo
thống kê đầy đủ, chính xác số liệu tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính của các cơ quan, đơn vị trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo các
nội dung sau:
a) Thống kê
số lượng hồ sơ tiếp nhận, hồ sơ đã giải quyết, hồ sơ đang giải quyết theo lĩnh
vực và theo thủ tục hành chính đối với các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp
xã.
b) Thống kê
số lượng hồ sơ tiếp nhận, hồ sơ đã giải quyết, hồ sơ đang giải quyết theo UBND
cấp xã trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp huyện.
c) Thống kê
tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
1 của Điều này theo hình thức tiếp nhận trực tiếp, trực tuyến, tiếp nhận qua dịch
vụ bưu chính công ích, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Kết nối,
chia sẻ dữ liệu thống kê tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử với Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
Điều 18. Tổng hợp, chấm điểm kết quả đánh giá giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính
1. Việc tổng
hợp, chấm điểm kết quả đánh giá giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính được thực
hiện từ số liệu của công cụ đánh giá trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, số liệu
đánh giá trên thiết bị điện tử của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và các số
liệu đánh giá trực tiếp.
2. Các nội
dung tổng hợp, chấm điểm thực hiện theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP.
Chương IV
TIẾP
NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều 19. Triển khai nhận gửi hồ sơ và chuyển trả kết quả giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
1. Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đã ký hợp đồng nhận gửi hồ sơ và
chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính với cơ quan có thẩm quyền
thực hiện nhận gửi hồ sơ và chuyển trả kết quả thực hiện hồ sơ thủ tục hành
chính tại địa điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp hoặc tại địa điểm theo yêu
cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Nhân viên
bưu chính thực hiện nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, đồng thời thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công (đối với
những thủ tục hành chính đã cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4) trước khi vận
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức,
cá nhân khi sử dụng dịch vụ nhận gửi hồ sơ phải lựa chọn một trong các hình thức
sau để nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả:
a) Nhận trực
tiếp tại cơ quan tiếp nhận và trả kết quả (nơi tiếp nhận hồ sơ).
Khi đi mang
theo chứng từ nhận gửi hồ sơ để đối chiếu.
b) Cung cấp địa
chỉ thư điện tử để nhận qua thư điện tử hoặc cung cấp thông tin tài khoản zalo
để nhận qua tin nhắn zalo hoặc cung cấp số điện thoại để nhận qua tin nhắn điện
thoại.
c) Ủy quyền
cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích nhận và chuyển đến địa chỉ
theo yêu cầu.
4. Phí nhận
gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy
định pháp luật hiện hành hoặc thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu
chính công ích với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ.
Điều 20. Thống kê, báo cáo số liệu nhận gửi hồ sơ và chuyển
trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
1. Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện chế độ báo cáo tình hình
cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả trên địa bàn tỉnh theo quy
định tại Điều 13 Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Hỗ trợ
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo dõi, thống kê, báo cáo số
liệu tình hình cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả trên Cổng Dịch
vụ công.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc,
triển khai và báo cáo kết quả thực hiện Quy định này.
2. Làm đầu mối
tổng hợp danh mục thủ tục hành chính đề xuất cung cấp dịch vụ công trực tuyến
hàng năm.
3. Cập nhật
thông tin thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử để đồng bộ
thông tin cho các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 được cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công.
4. Theo dõi
tình hình giải quyết các phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp về thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ
quan trên Cổng Dịch vụ công.
5. Xây dựng
biểu mẫu đánh giá kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, tổng hợp kết quả
đánh giá kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Tổng hợp,
công khai và cập nhật bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá
trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công.
Điều 22. Nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì
xây dựng, nâng cấp và quản lý vận hành về kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy định này.
Thực hiện việc chuyển giao các chức năng của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cho các cơ quan liên quan phục vụ cho việc quản lý,
tác nghiệp, thống kê, báo cáo theo các quy định tại Quy định này.
2. Hướng dẫn,
hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan trong quá trình khai thác Cổng Dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
3. Phối hợp
hỗ trợ các cơ quan triển khai kết nối Hệ thống thông tin một cửa điện tử với phần
mềm tác nghiệp chuyên ngành, triển khai liên thông các thủ tục hành chính. Tham
mưu UBND tỉnh triển khai kết nối Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch
vụ công của tỉnh với các hệ thống thông tin của Bộ ngành Trung ương.
4. Phối hợp
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các cơ quan, đơn vị.
5. Phối hợp
các sở ngành, UBND cấp huyện triển khai tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá
nhân các nội dung về Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
6. Lập dự
toán kinh phí vận hành, nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử hàng năm hoặc theo chỉ đạo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
Điều 23. Nhiệm vụ của các cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính
1. Triển
khai thực hiện Quy định này để làm cơ sở đánh giá, xem xét khen thưởng trong
thi đua ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua cải cách hành chính và thi đua
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan hàng năm.
2. Đảm bảo
tiếp nhận, giải quyết đúng hạn hồ sơ hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử và Cổng Dịch vụ công.
3. Kiểm tra,
rà soát kịp thời đề nghị cập nhật, chỉnh sửa các chức năng của Hệ thống thông
tin một cửa điện tử đảm bảo phục vụ tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính,
thống kê báo cáo tình hình giải quyết hồ sơ hành chính.
4. Rà soát,
đề xuất triển khai kết nối phần mềm tác nghiệp chuyên ngành với Hệ thống thông
tin một cửa điện tử; kết nối, chia sẻ dữ liệu giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính của các cơ quan.
5. Xử lý, đăng
tải kịp thời kết quả giải quyết các phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp của tổ chức,
cá nhân trên Cổng Dịch vụ công.
6. Chủ trì
xây dựng, cập nhật bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá
trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan, gửi Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh công khai trên Cổng Dịch vụ công.
7. Báo cáo
tình hình thực hiện Quy định khi có yêu cầu.
Điều 24. Nhiệm vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích
1. Ký kết hợp
đồng cung ứng dịch vụ với cơ quan có thẩm quyền, triển khai nhận gửi hồ sơ và
chuyển trả kết quả đúng quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền tập huấn kiến thức cho nhân viên đảm bảo khả năng tư
vấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính.
3. Quyết định
giá cước nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả theo quy định tại Thông tư số
22/2017/TT-BTTTT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định mức giá cước tối đa và chính sách miễn, giảm giá cước dịch vụ nhận gửi hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích và thực hiện công khai giá cước tại
các điểm cung cấp dịch vụ.
Điều 25. Nhiệm vụ của doanh nghiệp cung cấp giải pháp phần mềm
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho tỉnh
1. Đảm bảo
các nguyên tắc quản lý, vận hành tại Quy định này.
2. Đảm bảo
phần mềm phải đáp ứng các quy định hiện hành về chức năng, thiết kế phần mềm, thiết
kế cơ sở dữ liệu, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
3. Triển
khai đầy đủ các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo quy định hiện hành cho
hệ thống phần mềm cung cấp.
4. Kịp thời
phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các sự cố khi có phát sinh.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thống phối hợp hướng dẫn
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở tình hình ngân sách của tỉnh cân đối, đảm bảo
kinh phí phục vụ vận hành, nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử hàng năm hoặc theo chỉ đạo của cơ quan và người có thẩm quyền.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan kịp thời
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét
bổ sung hoặc sửa đổi phù hợp./.