ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2019/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 17
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH THỰC PHẨM, CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại tờ trình số 2405/TTr-SYT ngày 03/7/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (gọi tắt là Giấy
chứng nhận) và phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức
ăn đường phố thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Y tế; UBND các huyện, thị
xã, thành phố (cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (cấp xã) và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
quản lý
Nguyên tắc phân cấp quản lý được
đảm bảo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 36
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ (ghi tắt là Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP) .
Trường hợp một cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền quản lý của từ
2 cấp trở lên do cấp trên chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận và trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận:
a) Sở Y tế:
- Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đối
với các cơ sở sản xuất theo quy định tại Khoản 6, Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP đã được bổ sung theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đối
với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
+ Cơ sở chế biến suất ăn sẵn.
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật.
b) UBND cấp huyện:
Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đối
với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp (không bao gồm cơ sở chế biến
suất ăn sẵn).
2. Sở Y tế, UBND cấp huyện có
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống được giao thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Phân cấp trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
1. Sở Y tế quản lý:
a) Các cơ sở sản xuất thực phẩm,
hàng hóa do ngành Y tế quản lý tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Y tế (ghi tắt là Nghị định số 15/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung).
b) Các cơ sở kinh doanh thực phẩm,
hàng hóa do ngành Y tế quản lý tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung có
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
của pháp luật.
c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống:
- Nhà hàng trong khách sạn.
- Bếp ăn tập thể không có đăng
ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm tại các doanh nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo
dục công lập.
- Bếp ăn tập thể không có đăng
ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập có quy
mô từ 100 suất/lần phục vụ trở lên.
- Hội nghị, sự kiện, lễ hội có
phục vụ ăn uống do cấp tỉnh tổ chức.
2. UBND cấp huyện quản lý:
a) Các cơ sở kinh doanh thực phẩm,
hàng hóa do ngành Y tế quản lý tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung có
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống:
- Bếp ăn tập thể không có đăng
ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập có quy
mô dưới 100 suất/lần phục vụ.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống (phục vụ đám, tiệc, hiếu, hỉ,…) không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật.
- Hội nghị, sự kiện, lễ hội có
phục vụ ăn uống do cấp huyện tổ chức.
3. UBND cấp xã quản lý:
- Cơ sở kinh doanh thực phẩm,
hàng hóa do ngành Y tế quản lý tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 đã được sửa
đổi, bổ sung, không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh thức ăn đường phố.
- Hội nghị, sự kiện, lễ hội có
phục vụ ăn uống do cấp xã tổ chức.
Điều 5. Quy định chuyển tiếp
Các cơ sở đã được cấp Giấy chứng
nhận trước đây được tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đến khi hết thời hạn 03
năm kể từ ngày cấp.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Sở Y tế phân công nhiệm vụ cho
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3, Khoản 1 Điều 4 Quyết định này.
2. Sở Y tế, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh
doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn theo phân cấp
quản lý.
3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2019.
Điều 7. Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Y tế;
- Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC-Văn phòng CP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, DTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|