ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
247/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 24 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi
hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 13/TTr-SKHĐT ngày 10/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nội vụ, Tư pháp, Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
An Nhơn, thành phố Quy Nhơn, Thủ trưởng các hội, đoàn thể có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành theo Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều
chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ
không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để thực hiện các mục
tiêu phát triển và nhân đạo, bao gồm:
a. Các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
b. Các khoản viện trợ
PCPNN do tỉnh được thụ hưởng từ các khoản viện trợ PCPNN do Thủ tướng Chính phủ
hoặc do Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ phê
duyệt.
2. Bên tài trợ trong
Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài
khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định
cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp
trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Bình Định.
3. Các phương thức
cung cấp viện trợ PCPNN, bao gồm:
a. Viện trợ thông qua
các chương trình, dự án.
b. Viện trợ phi dự án
(bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng được
tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện
trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã An Nhơn và thành phố Quy
Nhơn.
b. Các tổ chức chính
trị - xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
c. Các tổ chức do Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh:
- Các hội, hiệp hội được
thành lập theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ- CP ngày 21 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Quyết định số
68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
hội có tính chất đặc thù.
- Các tổ chức Việt Nam hoạt
động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo quy định của
Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Các tổ chức Việt Nam được
thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006
của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập.
- Các cơ sở bảo trợ xã hội
do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ
chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
- Các tổ chức được thành lập
theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ ban hành
quy định về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật về tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên
ngành luật.
- Các tổ chức được thành lập
theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
- Các tổ chức phi lợi nhuận
khác.
d. Các tổ chức kinh tế
(bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ được
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch vụ
công ích mà tổ chức sản xuất, cung ứng).
Điều
2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các Sở, ngành, địa
phương liên quan và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện trợ
PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ
khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp nhận
các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội; xâm hại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hoặc xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Sau 06 tháng kể từ
ngày được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai, đơn vị tiếp
nhận phải báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3.
Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Viện trợ PCPNN được sử dụng
hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của
tỉnh Bình Định trong từng thời kỳ, chủ yếu bao gồm:
a. Phát triển nông
nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp
xóa đói giảm nghèo.
b. Phát triển hạ tầng
cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số).
c. Bảo vệ môi trường
và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả
thiên tai, dịch bệnh.
d. Tăng cường năng lực
thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ,
nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
đ. Các hoạt động nhân
đạo.
Chương
II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM
PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4.
Công tác vận động viện trợ PCPNN
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tổ chức xúc tiến và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Công tác vận động viện trợ
PCPNN tỉnh Bình Định được tiến hành theo định hướng sau:
1. Vận động viện trợ
PCPNN dựa trên các lĩnh vực ưu tiên vận động viện trợ quy định tại Điều 3 Quy
chế này.
2. Vận động viện trợ
PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch
thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa
phương trong từng thời kỳ.
3. Vận động viện trợ
cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu
thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh
khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động
viện trợ PCPNN.
Điều 5.
Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Đối với các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn của tỉnh
thực hiện đàm phán.
2. Việc ký kết văn kiện
chương trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy
định hiện hành và chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự
thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng
văn bản cho Bên tài trợ.
Chương
III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 6.
Đầu mối tiếp nhận thẩm định các khoản viện trợ PCPNN
1. Đối với các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Đối với các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Khoản viện trợ
PCPNN theo chương trình, dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp
nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận theo quy định.
b. Khoản viện trợ
PCPNN phi dự án và các khoản cứu trợ khẩn cấp: Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tiếp nhận, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận theo quy định.
Điều 7.
Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN thực hiện theo khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 8.
Cơ quan chủ trì thẩm định
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư mời đại diện các cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia thẩm định (tùy theo
các khoản viện trợ PCPNN có liên quan đến cơ quan, đơn vị, địa phương đó).
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có thể mời các cơ quan chuyên môn ở Trung ương và địa phương, các tổ chức tư
vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định.
Điều 9.
Quy trình thẩm định
Bước 1: Đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ:
1. Hồ sơ các khoản viện
trợ PCPNN gửi đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm
có:
a. Đối với văn kiện
chương trình, dự án viện trợ PCPNN:
- Văn bản đề nghị trình phê
duyệt của Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp Cơ
quan chủ quản trực tiếp quản lý).
- Văn bản của Bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN đó.
- Dự thảo văn kiện chương
trình, dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thỏa thuận viện
trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án
sau này).
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng
vốn viện trợ PCPNN thì nội dung dự án phải được xây dựng theo quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn
viện trợ PCPNN.
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt
động hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Các bản
sao cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
b. Hồ sơ khoản viện
trợ phi dự án bao gồm các văn bản chủ yếu sau đây:
- Văn bản đề nghị trình phê
duyệt của của Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp
Cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý), trong đó có nêu các nội dung chủ yếu:
+ Trị giá của khoản viện trợ
phi dự án.
+ Tính phù hợp của khoản viện
trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của
đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN.
- Văn bản của Bên tài trợ
thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó. Đối với
khoản hàng hóa đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải có văn bản xác nhận khoản
hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới.
c. Đối với khoản viện
trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định
trên, cần có các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng
nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ.
- Giấy chứng nhận đăng kiểm
của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện
tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam.
- Văn bản giám định phương
tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm
quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.
2. Hồ sơ khoản viện
trợ PCPNN gửi đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu nói trên thì bộ phận tiếp nhận
nhận hồ sơ để tổ chức thẩm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì bộ phận tiếp
nhận hồ sơ chưa nhận hồ sơ mà có trách nhiệm hướng dẫn để chủ khoản viện trợ
PCPNN hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2: Gửi hồ sơ đến
các cơ quan liên quan:
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị góp ý kiến tới các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến nội dung khoản viện trợ PCPNN được
đưa ra thẩm định.
Bước 3: Thẩm định:
Các cơ quan liên quan có ý
kiến gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp ý kiến thẩm định. Quá thời gian quy định mà cơ quan nào chưa có ý kiến
thì được xem như thống nhất với hồ sơ dự án.
- Sau khi tổng hợp ý kiến nếu
hồ sơ chương trình, dự án hoặc phi dự án đạt yêu cầu, có sự thống nhất ý kiến từ
các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết
định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp chưa có sự nhất
trí đối với dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp để xem xét các nội dung và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian tổ chức họp sau thời điểm hết hạn lấy ý
kiến tối đa là 10 ngày làm việc.
Điều
10. Thời gian thẩm định
1. Thời gian thẩm định
đối với các khoản viện trợ PCPNN (không phải các khoản cứu trợ khẩn cấp) không
quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
- Thời gian đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ thẩm định: Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
- Thời hạn các cơ quan liên
quan trả lời ý kiến thẩm định bằng văn bản: Không quá 9 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan chủ trì thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến gửi các cơ quan
liên quan. Sau thời hạn trên, cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì được
xem là đồng ý với nội dung hồ sơ gửi lấy ý kiến, quá trình thực hiện có vướng mắc
liên quan thì đơn vị nói trên chịu trách nhiệm.
- Thời gian thẩm định 4 ngày
bao gồm:
+ Thời gian chuẩn bị cho Hội
nghị thẩm định: Không quá 2 ngày làm việc.
+ Thời gian chuẩn bị báo cáo
thẩm định và biên bản Hội nghị thẩm định: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày
tổ chức Hội nghị thẩm định.
2. Các cơ quan hữu
quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định
chương trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý
của mình.
Chương
IV
THỰC HIỆN VÀ
GIÁM SÁT THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều
11. Hình thức quản lý thực hiện các chương trình, dự án PCPNN
1. Chủ khoản viện trợ
PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm
quyền làm Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án
hỗ trợ kỹ thuật.
2. Chủ khoản viện trợ
PCPNN (kể cả chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định
phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền.
Điều
12. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Ban QLDA)
1. Ban QLDA phải được
chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban hành quyết định thành
lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Tại quyết định này, cấp có thẩm quyền thành lập Ban QLDA bổ
nhiệm Giám đốc cũng như các thành viên và phê duyệt đồng Giám đốc Ban QLDA (do
Bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
QLDA.
2. Ban QLDA là người
đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN
thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước chủ khoản
viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN và trước
pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban QLDA được
thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được phê duyệt bởi cấp
có thẩm quyền.
4. Ban QLDA được mở
tài khoản tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam
hoặc Kho bạc Nhà nước Việt Nam và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự
án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam
kết đã ký kết.
5. Ban QLDA phải có
trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong quá trình thực
hiện chương trình, dự án.
Điều
13. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban QLDA có trách
nhiệm:
Lập và gửi báo cáo định kỳ
hàng quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ
khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ
PCPNN có trách nhiệm:
a. Xây dựng và gửi
báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm
nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau cho cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
b. Xây dựng và gửi
báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các
khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: Cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
c. Các báo cáo cho
Bên tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả phê
duyệt, quản lý và tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài
chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của
năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm sau.
4. Mẫu biểu báo cáo
theo Quy định tại Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
Điều
14. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
1. Việc kiểm tra,
thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác kiểm tra
định kỳ hàng năm hay đột xuất giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Chương
V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều
15. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bình Định từ vận động đến đàm phán và ký kết viện trợ với các
bên tài trợ; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu
quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều
16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các
Chương I, II, III và Chương IV Quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn xây dựng
và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì tổ chức thẩm
định các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì soạn thảo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về
quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
4. Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí vốn đối ứng trong
kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp
ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo
quy định của Luật Ngân sách.
5. Chủ trì, phối hợp
với Sở Ngoại vụ hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây
dựng các đề xuất chương trình, dự án hoặc phi dự án PCPNN làm cơ sở cho việc vận
động viện trợ PCPNN.
6. Tổng hợp các danh
mục và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ 06
tháng, năm về các chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN do các cá nhân và tổ
chức PCPNN viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Tham gia thẩm định
và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hướng dẫn các đơn
vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với
nguồn viện trợ PCPNN theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.
4. Phối hợp với các
cơ quan hữu quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề
vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện
trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
5. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí nguồn vốn đối ứng
cho các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
6. Phát hiện và xử lý
kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài
chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị.
Điều
18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ là cơ
quan đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án và cứu trợ khẩn
cấp của các tổ chức PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, vận động
viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì hướng dẫn
các đơn vị trong tỉnh xây dựng các đề xuất chương trình, dự án theo yêu cầu của
đơn vị viện trợ.
5. Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác xây dựng danh mục vận động
viện trợ PCPNN 3 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình
hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.
7. Tham gia phối hợp
thẩm định các khoản viện trợ PCPNN.
8. Xem xét, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp phép cho người nước ngoài vào làm việc tại các chương
trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ động đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp
cần thiết theo chủ trương của tỉnh.
Điều
19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
Công an tỉnh là đơn vị chủ
trì trong việc đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong quản
lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Bình Định, có một số
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn và hỗ trợ
các cơ quan liên quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử
dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
2. Tham gia phối hợp
thẩm định các khoản viện trợ PCPNN.
3. Tham gia giám sát
việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, đặc biệt chú trọng tới khía cạnh tác
động đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ PCPNN.
4. Phối hợp với các tổ
chức tiếp nhận viện trợ, các sở, ngành, địa phương liên quan quản lý hoạt động
của các cá nhân, tổ chức viện trợ.
5. Tiến hành các nhiệm
vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến việc
tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều
20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn
vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn
giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN.
Điều
21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Thẩm định về nội dung các
chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
22. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã An Nhơn, thành
phố Quy Nhơn
1. Đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các đơn vị trực thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN theo đúng
các quy định hiện hành.
2. Tổng hợp báo cáo định
kỳ 06 tháng và cả năm và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ về các khoản viện
trợ PCPNN thuộc địa bàn quản lý của huyện, thị xã, thành phố.
3. Tham gia phối hợp
thẩm định các khoản viện trợ PCPNN thuộc địa bàn quản lý của huyện, thị xã,
thành phố.
4. Hàng năm xây dựng
kế hoạch, chương trình và những nhu cầu kêu gọi viện trợ PCPNN gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 11 của năm.
Điều
23. Nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành liên quan
1. Đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các đơn vị thuộc sở, ngành tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN theo
đúng các quy định hiện hành.
2. Tổng hợp báo cáo định
kỳ 06 tháng và cả năm và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ về các khoản viện
trợ PCPNN thuộc ngành quản lý.
3. Tham gia phối hợp
thẩm định các khoản viện trợ PCPNN liên quan ngành quản lý.
4. Kho bạc nhà nước tỉnh,
ngân hàng thương mại (nơi chủ chương trình, dự án hoặc phi dự án sử dụng vốn viện
trợ PCPNN mở tài khoản) thực hiện cấp phát theo quy định hiện hành và báo cáo kết
quả giải ngân định kỳ tháng, quý, 06 tháng, năm.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
24. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị có sử dụng vốn viện trợ PCPNN có trách nhiệm nghiên cứu kỹ các
quy định sau đây để tổ chức thực hiện:
- Nghị định của Chính phủ số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài.
- Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số
225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản
lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước.
2. Đối với các khoản
viện trợ PCPNN đang thực hiện được phê duyệt theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai thực hiện
theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
3. Đối với các khoản
viện trợ PCPNN thực hiện dở dang thì tiếp tục thực hiện theo hồ sơ đã phê duyệt
trước đây, không phải trình duyệt lại hồ sơ theo quy định tại Quyết định này. Đối
với các khoản viện trợ PCPNN đang trong quá trình nghiên cứu, đề xuất, đàm phán
thì phải thực hiện quy trình thẩm định hồ sơ theo quy định tại Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày
31/12/2010 của Bộ Tài chính và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định
này.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành các cấp,
đơn vị có văn bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.