Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 24/2021/TT-BGTVT quản lý bảo trì công trình hàng không

Số hiệu: 24/2021/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Lê Anh Tuấn
Ngày ban hành: 22/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Các khoản mục chi phí bảo trì công trình hàng không do NN đầu tư

Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 24/2021/TT-BGTVT quy định về quản lý, bảo trì công trình hàng không.

Theo đó, quy định nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm:

- Chi phí kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất công trình hàng không;   

- Chi phí bảo dưỡng công trình hàng không;

- Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất công trình hàng không;

- Chi phí kiểm định, đánh giá chất lượng công trình phụ vụ công tác bảo trình công trình hàng không;


- Chi phí quan trắc công trình hàng không;   

- Chi phí đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng;

- Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình hàng không: lập, thẩm tra hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì và định mức công tác bảo trình công trình hàng không...

Thông tư 24/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022 và thay thế Thông tư 48/2016/TT-BGTVT ngày 30/12/2016.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2021/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không;

Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, bảo trì công trình hàng không.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý và bảo trì công trình hàng không dân dụng.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới quản lý, bảo trì công trình hàng không trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Công trình hàng không là công trình phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, bao gồm:

a) Công trình kết cấu hạ tầng cảng hàng không theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay;

c) Công trình cơ sở hạ tầng của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay.

2. Công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không (sau đây gọi là Nghị định số 44/2018/NĐ-CP).

3. Bảo trì công trình hàng không là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình hàng không theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình hàng không có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình hàng không; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị để việc khai thác sử dụng công trình hàng không đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình hàng không.

4. Quy trình bảo trì công trình hàng không là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình hàng không.

5. Kiểm tra công trình hàng không là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dùng để đánh giá hiện trạng công trình hàng không nhằm phát hiện các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình để có biện pháp xử lý kịp thời.

6. Quan trắc công trình hàng không là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian.

7. Kiểm định chất lượng công trình hàng không là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của một bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình hàng không thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.

8. Bảo dưỡng công trình hàng không là hoạt động (theo dõi, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình) được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình hàng không ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.

9. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình hàng không (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, bảo đảm yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

10. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế kể từ khi đưa vào khai thác, bảo đảm các yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng.

11. Người quản lý sử dụng công trình hàng không là chủ sở hữu công trình trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền quản lý, sử dụng và khai thác trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác hoặc là người quản lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.

12. Người được giao quản lý, sử dụng, khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý theo quy định Nghị định số 44/2018/NĐ-CP.

Điều 3. Yêu cầu đối với công tác quản lý, bảo trì công trình hàng không

1. Công trình hàng không sau khi đưa vào khai thác sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định. Thời gian thực hiện quản lý và bảo trì được tính từ ngày nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.

2. Bảo trì công trình hàng không phải thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Việc bảo trì công trình hàng không phải được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý, bảo trì công trình hàng không và quy trình bảo trì công trình tương ứng đối với loại công trình đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Việc quản lý, khai thác, bảo trì công trình hàng không phải đảm bảo duy trì tuổi thọ công trình, đảm bảo an toàn khai thác, an ninh, an toàn hàng không; an toàn cho người và tài sản, an toàn công trình, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

Điều 4. Chi phí bảo trì công trình hàng không

1. Chi phí bảo trì công trình hàng không được thực hiện theo Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP); Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì công trình hàng không thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng nguồn vốn đảm bảo cho công tác bảo trì công trình hàng không.

2. Dự toán chi phí bảo trì công trình hàng không được lập theo quy định của pháp luật phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu công việc bảo trì phải thực hiện, kế hoạch thực hiện bảo trì của công trình hàng không, điều kiện thi công và biện pháp thi công bảo trì. Đối với các công việc bảo trì công trình hàng không chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu công việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.

3. Nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm:

a) Chi phí kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất công trình hàng không;

b) Chi phí bảo dưỡng công trình hàng không;

c) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất công trình hàng không;

d) Chi phí kiểm định, đánh giá chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không;

đ) Chi phí quan trắc công trình hàng không;

e) Chi phí đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng;

g) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình hàng không: lập, thẩm tra hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì và định mức phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không; lập kế hoạch bảo trì công trình hàng không; khảo sát, lập, thẩm tra dự án, dự toán sửa chữa và bảo trì công trình hàng không và các chi phí cần thiết khác phục vụ công tác bảo trì công trình hàng không theo quy định.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG

Điều 5. Trình tự thực hiện bảo trì công trình hàng không

Trình tự thực hiện bảo trì công trình hàng không theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

Điều 6. Quy trình bảo trì công trình hàng không

1. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không

a) Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, trách nhiệm lập quy trình bảo trì tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;

b) Đối với các công trình hàng không đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập quy trình bảo trì công trình hàng không theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;

c) Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý: người được giao quản lý, sử dụng khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý tổ chức lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình hàng không làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình hàng không. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;

d) Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình riêng.

2. Phê duyệt quy trình bảo trì công trình hàng không

a) Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc biệt theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; các công trình còn lại phân cấp cho Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt quy trình bảo trì;

b) Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;

c) Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì hoặc đã có quy trình bảo trì nhưng cần thiết phải điều chỉnh, cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phê duyệt quy trình bảo trì;

d) Đối với công trình hàng không không thuộc trường hợp quy định tại khoản c Điều này đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì hoặc đã có quy trình bảo trì nhưng cần thiết phải điều chỉnh, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức phê duyệt quy trình bảo trì;

đ) Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình trước khi phê duyệt. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Điều 7. Tài liệu phục vụ quản lý, bảo trì công trình hàng không

1. Tài liệu phục vụ quản lý, bảo trì công trình hàng không.

a) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

b) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình;

c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư xác nhận (có danh mục bản vẽ kèm theo) và các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công;

d) Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo);

đ) Các kết quả quan trắc, kiểm định chất lượng công trình, thử nghiệm khả năng chịu lực kết cấu công trình (nếu có) trong quá trình thi công, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu khác có liên quan;

e) Hồ sơ quản lý chất lượng của thiết bị lắp đặt vào công trình;

g) Quy trình vận hành, khai thác công trình (nếu có); quy trình bảo trì công trình;

h) Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);

i) Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng của chủ đầu tư. Phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có);

k) Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có);

l) Biên bản bàn giao công trình.

2. Tài liệu phục vụ quản lý, bảo trì công trình hàng không do Nhà nước đầu tư quản lý

a) Các tài liệu quy định tại khoản 1, 2 Điều này;

b) Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ quản lý, bảo trì công trình hàng không cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.

4. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì và bổ sung hồ sơ, tài liệu kịp thời những thay đổi của công trình hàng không.

Điều 8. Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình hàng không

Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác công trình hàng không:

1. Kiểm tra công trình hàng không thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc sửa chữa, bảo dưỡng và các công việc khác; đánh giá an toàn công trình theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

2. Lập sổ theo dõi thường xuyên và cập nhật tình trạng chất lượng, tình hình hư hỏng các công trình hàng không thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch bảo trì, báo cáo cấp có thẩm quyền và tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng để đảm bảo công trình hàng không được khai thác an toàn, đảm bảo giao thông hàng không thông suốt.

Điều 9. Nội dung bảo trì công trình hàng không

Nội dung bảo trì công trình hàng không bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau:

1. Kiểm tra công trình hàng không

a) Việc kiểm tra công trình hàng không có thể bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng thiết bị kiểm tra chuyên dụng;

b) Kiểm tra công trình hàng không bao gồm kiểm tra theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì được duyệt; kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.

2. Bảo dưỡng công trình hàng không bao gồm các công việc được thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng công trình hàng không và quy trình bảo trì.

3. Sửa chữa công trình hàng không

a) Sửa chữa định kỳ: bao gồm hoạt động sửa chữa, khắc phục hư hỏng của công trình hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình và đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của công trình, hạng mục công trình;

b) Sửa chữa đột xuất công trình hàng không: bao gồm hoạt động sửa chữa, khắc phục hư hỏng của công trình hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình do chịu tác động đột xuất của bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy, sự cố tàu bay và phương tiện hoạt động trên khu bay và những tác động đột xuất khác hoặc khi công trình, công trình bộ phận có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.

4. Kiểm định chất lượng công trình hàng không phục vụ công tác bảo trì được thực hiện theo khoản 5 Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

5. Quan trắc công trình hàng không theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

6. Đánh giá an toàn công trình hàng không theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

7. Các công việc khác.

Điều 10. Nội dung quản lý công trình hàng không

1. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ, đột xuất sau thiên tai hoặc các tác động bất thường khác nhằm phát hiện kịp thời những hư hỏng và các vi phạm về bảo vệ an toàn công trình, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

2. Theo dõi lưu lượng người, phương tiện vận tải và tổng hợp phân tích số liệu dưới dạng báo cáo; bảng biểu đồ họa.

3. Lập hồ sơ các vị trí nguy hiểm của công trình hàng không, các vật chướng ngại và theo dõi kết quả xử lý.

4. Tổ chức phòng chống thiên tai và xử lý các sự cố bất thường liên quan đến công trình.

5. Cập nhật các dữ liệu có liên quan về công trình hàng không.

6. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

Điều 11. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong quản lý và bảo trì công trình hàng không

1. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình hàng không: áp dụng theo các tiêu chuẩn; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Đối với công tác sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất công trình hàng không: áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình hàng không

1. Nội dung kế hoạch bảo trì công trình hàng không bao gồm các thông tin cơ bản sau: tên công trình hàng không, danh mục, hạng mục công trình, công việc thực hiện; đơn vị; khối lượng chủ yếu; kinh phí dự kiến thực hiện; quy mô và giải pháp kỹ thuật sửa chữa, bảo trì; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện; mức độ ưu tiên. Nội dung kế hoạch bảo trì công trình hàng không theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Các công việc được ưu tiên thực hiện trong kế hoạch bảo trì công trình hàng không gồm:

a) Công việc ưu tiên gồm: bảo dưỡng; khối lượng của dự án chuyển tiếp từ năm trước sang năm sau; xử lý, khắc phục sự cố công trình; sửa chữa, bổ sung các công trình đảm bảo an toàn hàng không; sửa chữa định kỳ công trình hàng không đã khai thác quá thời hạn thiết kế để khôi phục các chỉ tiêu kỹ thuật (mức độ rạn nứt, chỉ số nhám) theo tiêu chuẩn thiết kế; xây dựng tiêu chuẩn và định mức về quản lý, bảo trì; xác định chỉ số phân cấp mặt đường, chỉ số trạng thái mặt đường, hệ số ma sát mặt đường bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng và các công việc cần thiết khác được xác định trong kế hoạch bảo trì;

b) Khi xây dựng kế hoạch bảo trì phải lựa chọn công việc ưu tiên để bố trí vốn thực hiện.

3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không lập kế hoạch bảo trì công trình hàng không hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.

4. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì đối với công trình kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý.

a) Hàng năm, căn cứ tình trạng kỹ thuật của công trình, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử bảo trì công trình, các thông tin và dữ liệu khác, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì, định mức và quy định về ưu tiên tại khoản 2 Điều này, người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý lập nhu cầu quản lý, bảo trì và công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư năm sau, gửi Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 5.

Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp nhu cầu quản lý, bảo trì và công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.

b) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau; chấp thuận công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư thuộc kế hoạch bảo trì năm sau.

c) Căn cứ vào công việc, danh mục được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận tại điểm b khoản này, người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình, duyệt dự toán kinh phí và các công việc cần thiết khác trước ngày 31 tháng 10.

d) Căn cứ nội dung duyệt tại điểm c khoản này và các công việc quản lý, bảo trì cần thiết bổ sung nhưng nằm ngoài danh mục quy định tại điểm b khoản này, người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý tổng hợp, trình Bộ Giao thông vận tải kế hoạch bảo trì năm sau trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

đ) Điều chỉnh kế hoạch quản lý, bảo trì

Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung công trình sửa chữa ngoài kế hoạch bảo trì đã được phê duyệt, người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương điều chỉnh, bổ sung công việc, danh mục quản lý, bảo trì vào kế hoạch bảo trì để tổ chức thực hiện.

e) Nhu cầu quản lý, bảo trì thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan tại Thông tư này.

Điều 13. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không

1. Trên cơ sở kế hoạch bảo trì công trình hàng không hàng năm được phê duyệt, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng bảo trì công trình hàng không.

2. Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý

a) Trên cơ sở kế hoạch bảo trì hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu uỷ quyền, giao nhiệm vụ hoặc người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình tổ chức triển khai thực hiện theo quy định;

b) Đối với công tác khắc phục sự cố, sửa chữa đột xuất công trình hàng không do Nhà nước đầu tư quản lý, người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật, phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam kết quả thực hiện ngay sau khi hoàn thành.

Điều 14. Quan trắc công trình hàng không

1. Công trình, bộ phận công trình hàng không bắt buộc quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 33 06/2021/NĐ-CP, bao gồm:

a) Công trình nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, khu kỹ thuật máy bay (hangar), kho hàng hóa, các công trình kết cấu nhịp lớn dạng khung khác và công trình bảo đảm hoạt động bay;

b) Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;

c) Công trình, bộ phận công trình hàng không có dấu hiệu lún, nứt, nghiêng và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ, mất an toàn trong quá trình khai thác sử dụng công trình.

d) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.

2. Nội dung quan trắc đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều này được quy định trong quy trình bảo trì công trình hàng không bao gồm: các vị trí quan trắc, thông số quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này (biến dạng nghiêng, lún, nứt, chuyển vị, võng,...); thời gian quan trắc, số lượng chu kỳ quan trắc và các nội dung cần thiết khác.

3. Yêu cầu chung đối với công tác quan trắc công trình hàng không trong quá trình khai thác, sử dụng:

a) Nhà thầu quan trắc lập phương án quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; trong đó quy định về phương pháp đo, thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các mốc quan trắc, tổ chức thực hiện, phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết khác trình chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không phê duyệt.

b) Nhà thầu quan trắc phải thực hiện quan trắc theo phương án quan trắc được phê duyệt và báo cáo người có trách nhiệm bảo trì về kết quả quan trắc. Các số liệu quan trắc phải được so sánh, đánh giá với giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng.

Trường hợp số liệu quan trắc quy định tại khoản 2 Điều này vượt giá trị giới hạn cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường khác thì người có trách nhiệm bảo trì phải tổ chức đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác, sử dụng và có biện pháp xử lý kịp thời.

4. Người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý có trách nhiệm kiểm tra, đề xuất quan trắc công trình, bộ phận công trình hàng không được giao quản lý, sử dụng, khai thác trong quá trình khai thác, sử dụng để đưa vào kế hoạch bảo trì công trình hàng không hàng năm.

Điều 15. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình hàng không

1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình hàng không chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quản lý chất lượng công tác bảo trì đối với công trình hàng không đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo khoản 1 Điều này và các quy định sau:

a) Việc phân định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết thực hiện hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư và doanh nghiệp dự án đối với công tác quản lý chất lượng bảo trì thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định tại hợp đồng dự án;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án đối tác công tư tổ chức kiểm tra doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện công tác bảo trì để đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện vi phạm chất lượng, vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình đã được duyệt thì xử lý theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định trong hợp đồng dự án.

3. Thời hạn bảo hành công tác sửa chữa công trình hàng không theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

4. Trường hợp công trình hàng không có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.

Điều 16. Đánh giá an toàn công trình hàng không

1. Trong quá trình khai thác, sử dụng, các công trình hàng không cấp đặc biệt và cấp I sau đây phải được tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn công trình:

a) Nhà ga hành khách;

b) Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay: xác định chỉ số phân cấp mặt đường, chỉ số trạng thái mặt đường, hệ số ma sát mặt đường và các công việc khác theo quy trình bảo trì.

c) Đài kiểm soát không lưu; trung tâm kiểm soát đường dài.

2. Trình tự thực hiện, nội dung đánh giá an toàn công trình hàng không thực hiện theo quy định tại Điều 36, 37 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình hàng không thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

4. Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý, người được giao quản lý, sử dụng và khai thác có trách nhiệm tổ chức đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác, sử dụng; báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả đánh giá an toàn công trình.

Điều 17. Quy định về xử lý công trình hàng không hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp

1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.

Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình bị mất hoặc không quy định tuổi thọ thì người có trách nhiệm bảo trì công trình tổ chức thực hiện việc xác định tuổi thọ thiết kế của công trình theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với công trình hoặc căn cứ theo tuổi thọ đã được xác định của công trình tương tự cùng loại và cấp.

2. Việc xử lý công trình hàng không hết thời hạn sử dụng theo thiết kế thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

3. Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý: người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình thực hiện các công việc theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét và cho ý kiến trong trường hợp kéo dài thời hạn sử dụng công trình.

Điều 18. Xử lý đối với công trình hàng không có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng

1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không có trách nhiệm: thường xuyên theo dõi, kiểm tra công trình hàng không để kịp thời phát hiện công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.

2. Khi phát hiện hạng mục công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không tạm dừng khai thác, sử dụng công trình và có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không xử lý kịp thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý: người được giao quản lý, sử dụng và khai thác có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, xử lý khi phát hiện hạng mục công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.

Điều 19. Báo cáo việc thực hiện quản lý, bảo trì công trình hàng không

1. Người quản lý, sử dụng công trình hàng không là chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không báo cáo Cục Hàng không Việt Nam tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất khi Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu, chi tiết báo cáo như sau:

a) Tên báo cáo: báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không;

b) Nội dung báo cáo: các nội dung liên quan đến tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư;

c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

d) Tần suất báo cáo: định kỳ 06 tháng, hàng năm;

đ) Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với báo cáo định kỳ hàng năm; báo cáo 06 tháng cuối năm được thay thế bằng báo cáo năm.

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ hàng năm;

g) Mẫu đề cương báo cáo: theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư.

2. Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không về Bộ Giao thông vận tải định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi Bộ Giao thông vận tải yêu cầu, chi tiết báo cáo như sau:

a) Tên báo cáo: báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không;

b) Nội dung báo cáo: các nội dung liên quan đến tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không theo mẫu tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư;

c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

d) Tần suất báo cáo: định kỳ 06 tháng, hàng năm;

đ) Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 12 hàng năm đối với báo cáo định kỳ hàng năm; báo cáo 06 tháng cuối năm được thay thế bằng báo cáo năm.

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ hàng năm;

g) Mẫu đề cương báo cáo: theo mẫu tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư.

3. Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý: người được giao quản lý, sử dụng, khai thác công trình báo cáo Cục Hàng không Việt Nam tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi Bộ Giao thông vận tải yêu cầu.

Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không về Bộ Giao thông vận tải định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi Bộ Giao thông vận tải yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 20. Trách nhiệm quản lý và bảo trì công trình hàng không

1. Trách nhiệm Bộ Giao thông vận tải

Bộ Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không theo quy định.

2. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

a) Kiểm tra, hướng dẫn người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình thực hiện công tác bảo trì công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý bảo đảm theo kế hoạch bảo trì được giao, bảo đảm an toàn khai thác và hoạt động vận tải hàng không thông suốt; đảm bảo theo quy định của quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và kế hoạch bảo trì được giao;

b) Kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý và bảo trì công trình hàng không;

c) Thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không liên quan đến quản lý, bảo trì công trình hàng không theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý.

a) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình hàng không được giao quản lý, bảo đảm an toàn khai thác và hoạt động vận tải hàng không thông suốt theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì được giao theo quy định;

c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình hàng không;

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình hàng không;

e) Báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 44/2018/NĐ-CP.

4. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không tự đầu tư, quản lý có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý, bảo đảm an toàn khai thác và hoạt động vận tải hàng không thông suốt theo quy định;

b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình hàng không;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hoặc xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định.

5. Đối với công trình hàng không đầu tư theo hình thức đối tác công tư, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác, sử dụng theo hợp đồng dự án. Hết thời hạn vận hành, khai thác theo dự án hoặc khi doanh nghiệp dự án bị yêu cầu dừng khai thác công trình khi chưa hết thời hạn vận hành, khai thác, người được giao tiếp nhận quản lý, sử dụng và khai thác công trình hàng không từ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công trình.

6. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng hàng không chịu trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng hàng không và bảo trì công trình hàng không theo hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định.

Chủ sở hữu khi cho tổ chức, cá nhân thuê hoặc giao quản lý, sử dụng công trình hàng không phải có nội dung thỏa thuận về trách nhiệm bảo trì công trình hàng không trong hợp đồng cho thuê, giao quản lý, khai thác, sử dụng.

7. Chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng và khai thác công trình có trách nhiệm bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện bảo trì công trình hàng không.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022 và thay thế Thông tư số 48/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng không.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (10)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Anh Tuấn

PHỤ LỤC 01

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 24/2021/TT-BGTVT ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG KHÔNG

Căn cứ Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không;

Căn cứ Quyết định số ngày ... tháng ... năm ... của …………… về việc ……………….1;

Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại ……………, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

1. Đại diện bên giao:

Ông (Bà): ........................................... Chức vụ: ...........................................

Ông (Bà): ........................................... Chức vụ: ...........................................

2. Đại diện bên nhận:

Ông (Bà): .............................................Chức vụ: ..........................................

Ông (Bà): .............................................Chức vụ: ..........................................

3. Đại diện cơ quan chứng kiến (nếu có):

Ông (Bà): ............................................ Chức vụ: .........................................

Ông (Bà):............................................. Chức vụ: ..........................................

B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận:

TT

Danh mục tài sản (Chi tiết theo từng loại tài sản)

Đơn vị tính

Số lượng/ khối lượng

Năm đưa vào sử dụng

Diện tích đất (m2) 2

Diện tích sàn sử dụng (m2) 3

Nguyên giá (nghìn đồng) 4

Giá trị còn lại (nghìn đồng)

Tình trạng tài sản 5

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Tổng cộng

I

Kết cấu hạ tầng sân bay

1

Đường băng

1.1

1.2

……

2

Hàng rào

2.1

2.2

....

II

Công trình cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay

1

Tài sản A

Tài sản B

Tổng cộng:

2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận:

3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:

a) Trách nhiệm của Bên giao: .......................................................................

b) Trách nhiệm của Bên nhận: ......................................................................

4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận:.................................

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

1 Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản/thu hồi tài sản/điều chuyển tài sản/sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư).

2 Diện tích đất kê khai tại cột số 6 được áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.

3 Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.

4 Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 8, cột 9 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 44/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

5 Tình trạng tài sản tại cột 10 ghi: đang sử dụng, hỏng.

PHỤ LỤC 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 24/2021/TT-BGTVT ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG NĂM …

(Ban hành kèm theo Văn bản/Quyết định số ... ngày … của…)

TT

Tên công trình, hạng mục công trình/ hạng mục công việc thực hiện

Đơn vị tính

Khối lượng/công việc chủ yếu

Kinh phí thực hiện (triệu đồng)

Thời gian thực hiện

Phương thức thực hiện

Mức độ ưu tiên

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

TỔNG SỐ

A

Bảo dưỡng

B

Sửa chữa định kỳ

I

Công trình chuyển tiếp

II

Công trình mới

C

Sửa chữa đột xuất

D

Công tác khác

CHI TIẾT

A

Bảo dưỡng

Tên công trình, hạng mục công trình

B

Sửa chữa định kỳ

I

Công trình chuyển tiếp

Tên công trình, hạng mục công trình

II

Công trình mới

Tên công trình, hạng mục công trình

C

Sửa chữa đột xuất

D

Công tác khác

1

Kiểm định chất lượng

2

Quan trắc

3

Dự phòng

............

1. Cột (8): phân loại mức độ ưu tiên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này và chỉ áp dụng đối với nhu cầu quản lý, bảo trì công trình hàng không cho năm sau.

2. Cột (5) kinh phí thực hiện được xác định như sau:

a) Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên: căn cứ khối lượng công việc cần bảo dưỡng thường xuyên; định mức công tác bảo dưỡng thường xuyên; suất chi phí bảo dưỡng thường xuyên; các quy định lập, quản lý chi phí xây dựng công trình và quy định lập, quản lý chi phí bảo trì của cơ quan thẩm quyền.

b) Kinh phí sửa chữa định kỳ: căn cứ khối lượng cần thực hiện dự kiến, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan thẩm quyền ban hành; quy định về lập, quản lý chi phí xây dựng của cơ quan có thẩm quyền; kinh phí đã bố trí lũy kế đến năm xây dựng kế hoạch đối với công trình chuyển tiếp; hoặc ước tính theo suất đầu tư sửa chữa định kỳ các công trình tương tự để xác định.

c) Kinh phí sửa chữa đột xuất: căn cứ dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Kinh phí công tác khác: căn cứ khối lượng cần thực hiện phù hợp quy định hiện hành về nguồn vốn bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi do cơ quan thẩm quyền ban hành; quy định về lập, quản lý chi phí xây dựng của cơ quan thẩm quyền để xác định.

PHỤ LỤC 03

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 24/2021/TT-BGTVT ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÊN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..........

ngày ... tháng ... năm ...

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG 06 THÁNG NĂM..../ NĂM …

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

TT

Tên hạng mục công việc

Đơn vị

Khối lượng

Tổng kinh phí dự kiến thực hiện (triệu đồng

Kinh phí thực hiện (triệu đồng)

Thời gian thực hiện/Thời gian hoàn thành

Những điều chỉnh so với kế hoạch

Đánh giá kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành (%)

Những đề xuất, kiến nghị (nếu có)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

A

Bảo dưỡng

1

....

B

Sửa chữa định kỳ

1

....

C

Sửa chữa đột xuất

1

....

D

Công tác khác

1

Kiểm định chất lượng

2

Quan trắc

3

Dự phòng

.......

Tổng cộng


Nơi nhận:
- ..................;
- ..................;
- Lưu: VT, ......

CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, đơn vị)
Họ và tên

PHỤ LỤC 04

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 24/2021/TT-BGTVT ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG 06 THÁNG NĂM..../ NĂM …

(Ban hành kèm theo Văn bản số ... ngày … của Cục Hàng không Việt Nam)

Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải

TT

Tên đơn vị

Số Quyết định phê duyệt Kế hoạch bảo trì hoặc Văn bản báo cáo Kế hoạch bảo trì năm …

Tổng kinh phí dự kiến thực hiện (triệu đồng)

Bảo dưỡng

Sửa chữa định kỳ

Sửa chữa đột xuất

Công tác khác

Tổng kinh phí thực hiện (triệu đồng)

Mức độ hoàn thành (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 24/2021/TT-BGTVT

Hanoi, November 22, 2021

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR MANAGEMENT AND MAINTENANCE OF AERONAUTICAL FACILITIES

Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation dated June 29, 2006 and Law on Amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation dated November 21, 2014;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014 and Law on Amendments to the Law on Construction dated June 28, 2020;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/NĐ-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government’s Decree No. 44/2018/NĐ-CP dated March 13, 2018 on management, use and operation of aviation infrastructure assets;

Pursuant to the Government’s Decree No. 05/2021/NĐ-CP dated January 25, 2021 on management and operation of airports and aerodromes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

At the request of the Director of the Department of Transport Infrastructure and the Director General of the Civil Aviation Authority of Vietnam;

The Minister of Transport hereby promulgates a Circular providing for management and maintenance of aeronautical facilities.

Chapter I

GENERAL

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope

This Circular provides for management and maintenance of civil aeronautical facilities.

2. Regulated entities

This Circular applies to organizations and individuals involved in management and maintenance of aeronautical facilities within the territory of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. “aeronautical facilities” mean any facilities intended for civil aviation activities as stipulated by regulations of law on civil aviation, including:

a) Airport infrastructure specified in Clause 3 Article 3 of the Government’s Decree No. 05/2021/NĐ-CP dated January 25, 2021;

b) Facilities and technical infrastructure for air navigation located beyond the boundary of an airport/aerodrome;

c) Navigation service providers’ infrastructure located beyond the boundary of an airport/aerodrome.

2. “ aeronautical facilities invested in and managed by the State” (hereinafter referred to as “state-invested aeronautical facilities”) mean aviation infrastructure assets invested in and managed by the State within the scope of the Law on Management and Use of Public Property and Government’s Decree No. 44/2018/NĐ-CP dated March 13, 2018 on management, use and operation of aviation infrastructure assets (hereinafter referred to as “the Decree No. 44/2018/NĐ-CP”).

3. “maintenance of an aeronautical facility” means a collection of tasks aimed at ensuring and maintaining the applicability and safety of the facility in compliance with design requirements during the process of using and operating that facility. The maintenance of an aeronautical facility may include one, certain or all of the following activities: examination, monitoring, inspection of quality, care and repair of the aeronautical facility; addition or replacement of items or equipment for the purpose of safe operation and use of aeronautical facility but exclude the activities that change the functions and scale of the aeronautical facility.

4. “aeronautical facility maintenance procedure” means a document providing for the processes, requirements and instructions on maintenance of a aeronautical facility.

5. “inspection of an aeronautical facility” means the observation being conducted visually or using specialized equipment to assess the current condition of the facility in order to promptly detect signs of deterioration of or damage to the facility or equipment installed therein, thereby taking timely corrective actions.

6. “monitoring of an aeronautical facility” means an act of monitoring, measuring and recording any geometrical change, deformation, distortion, transition, and other technical specifications of the facility and its ambient environment over periods of time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. “care of an aeronautical facility” means an activity (supervision or repair of minor defects of the facility or equipment installed therein) which is carried out in a regular or periodic manner to sustain normal operational conditions and restrict any possible defect of the facility.

9. “design useful life” of an aeronautical facility means a period of time over which the facility is expected to be used ensuring the satisfaction of requirements concerning its safety and functions. The design useful life is specified in technical regulations and standards applied, and construction engineering plan of the facility.

10. “actual useful life” of an aeronautical facility means a period of time over which the facility is actually used from the date of being put into service, ensuring the satisfaction of requirements concerning its safety and functions.

11. “person managing and using an aeronautical facility” means an owner of the facility if the owner directly manages, uses and operates it or an organization or individual authorized by the owner to manage, use and operate it if the owner does not directly manage, use and operate it or a person managing and using it in accordance with relevant regulations of law.

12. “person assigned to manage, use and operate a state-invested aeronautical facility” means an enterprise, organization or individual assigned to manage, use and operate the state-invested aviation infrastructure asset as prescribed in the Decree No.  44/2018/NĐ-CP.

Article 3. Requirements for management and maintenance of aeronautical facilities

1. After being out into operating and use, aeronautical facilities must be managed, operated and maintained as prescribed. The period of management and maintenance shall begin from the date on which such aeronautical facilities are commissioned and put into operation and use.

2. Aeronautical facilities must be maintained according to the annual maintenance plan and procedure approved by the competent authority; carry out maintenance as prescribed in this Circular and other relevant regulations of law.

3. Aeronautical facilities must be maintained according to technical standards, regulations and economic-technical norms for management and maintenance of aeronautical facilities and corresponding procedures for maintenance of such maintenance approved by the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Costs of maintenance of aeronautical facilities

1. Costs of maintenance of aeronautical facilities are specified in Article 35 of the Government’s Decree No. 06/2021/NĐ-CP dated January 26, 2021 elaborating on the implementation of several regulations on quality management, construction and maintenance of construction works (hereinafter referred to as “the Decree No. 06/2021/NĐ-CP”); Circular No. 14/2021/TT-BXD dated September 08, 2021 of the Minister of Construction providing guidelines on determining structure maintenance costs. The management and use of funding for maintenance of aeronautical facilities shall comply with regulations of law corresponding to the capital for maintenance of aeronautical facilities.

2. The estimate of costs of maintenance of aeronautical facilities shall be made according to regulations of law in conformity with technical requirements, requirements for the maintenance tasks to be performed, aeronautical facility maintenance plan, conditions and methods for carrying out maintenance work. For the aeronautical facility maintenance tasks that have yet to be included in the published construction norm set or have been included in the published construction norm set but failed to conform to technical requirements and requirements for tasks to be performed in accordance with regulations of law on management of investment in construction.

3. Costs incurred from maintenance of state-invested aeronautical facilities include:

a) Costs of regular, periodic and irregular inspection of aeronautical facilities;   

b) Costs of care of aeronautical facilities;

c) Costs of regular and irregular repair of aeronautical facilities;

d) Costs of registration and assessment of quality of maintenance support facilities;

dd) Costs of monitoring of aeronautical facilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Costs incurred from carrying out maintenance tasks: establishing, verifying or revising maintenance procedures and norms; preparing aeronautical facility maintenance plans; surveying, setting up and verifying projects and estimates of costs of repair and maintenance of aeronautical facilities and other necessary costs of maintenance of aeronautical facilities as prescribed.

Chapter II

MANAGEMENT AND MAINTENANCE OF AERONAUTICAL FACILITIES

Article 5. Costs of maintenance of aeronautical facilities

Steps in maintenance of aeronautical facilities are mentioned in Article 30 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP.

Article 6. Aeronautical facility maintenance procedure

1. Responsibility for establishing aeronautical facility maintenance procedures

a) For newly constructed, renovated and upgraded aeronautical facilities, the responsibility for establishing the maintenance procedures is specified in Clause 2 Article 31 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP;

b) For aeronautical facilities in use for which the maintenance procedures have yet to be established, the owner or person managing and using the facilities shall establish the maintenance procedures specified in Clause 3 Article 31 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) If there is a technical standard on maintenance or appropriate maintenance procedure, the owner or person managing and using the facility may apply such technical standard or procedure without having to establish a separate procedure.

2. Approval for aeronautical facility maintenance procedures

a) For newly constructed, renovated or upgraded aeronautical facilities in which the Ministry of Transport is the investor: the Ministry of Transport shall approve the procedures for maintenance of facilities of class I and special class according to the Appendix I enclosed with the Circular No. 06/2021/TT-BXD dated June 30, 2021 of the Minister of Construction; for the remaining facilities, the Civil Aviation Authority of Vietnam (hereinafter referred to as “the CAAV”) shall approve procedures for maintenance thereof;

b) For newly constructed, renovated and upgraded aeronautical facilities, the responsibility for establishing the maintenance procedure is specified in Clause 2 Article 31 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP;

c) For the state-invested aeronautical facilities which have been put into to operation and use but for which the maintenance procedures have yet to be established or have been established but need adjusting, the authority specified in Point a Clause 2 of this Article shall approve the maintenance procedures;

d) For aeronautical facilities other than those specified in Point c of this Article which have been put into to operation and use but for which the maintenance procedures have yet to be established or have been established but need adjusting, the owners of or persons managing and using the facilities shall approve the maintenance procedures;

dd) An organization responsible for approving a maintenance procedure may hire a consultancy to verify part or whole of the facility maintenance procedure before granting approval. The cost of hiring the consultancy shall comply with regulations of law on management of quality and maintenance of construction works.

Article 7. Documents serving management and maintenance of aeronautical facilities

1. Documents serving management and maintenance of an aeronautical facility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Facility construction survey report;

c) Construction drawing documentation certified by the investor (enclosed with a list of drawings) and changes to the design during construction;

d) As-built drawing (enclosed with a list of drawings);

dd) Results of monitoring, inspection of quality of the facility, testing of bearing capacity of the facility structure (if any) during construction, list of equipment, components and reserved materials and other relevant documents;

e) Document concerning management of quality of equipment installed in the facility;

g) Procedures for operation and use of the facility (if any); facility maintenance procedure;

h) Facility incident records (if any);

i) Investor’s record on commissioning of facility items and construction works put into use. Appendix of damage to be repaired (if any);

k) Construction authority’s written approval for commissioning of facility items and construction works (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Documents serving management and maintenance of state-invested aeronautical facilities

a) The documents mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article;

b) Record on transfer and receipt of aviation infrastructure asset, which is made using the form in the Appendix 01 hereof.

3. The investor shall transfer documents serving management and maintenance of aeronautical facilities to the owners of or persons managing and using the facilities before putting them into operation and use.

4. Owners of or persons managing and using the aeronautical facilities investor shall archive documents serving maintenance and promptly provide additional documents in the case of changes to the aeronautical facilities.

Article 8. Monitoring and updating of damage to and deterioration of aeronautical facilities

Responsibilities of owners of or persons managing and using the aeronautical facilities:

1. Carry out regular, periodic and irregular inspections of aeronautical facilities in order to promptly detect signs of deterioration of or damage to facilities or equipment installed therein to form a basis for repair and maintenance and other tasks; assess safety of facilities in accordance with regulations of law on management of quality and maintenance of construction works;

2. Prepare a logbook of quality of and damage to aeronautical facilities under their management to prepare maintenance plans, notify competent authorities and carry out repair of damage to ensure safe operation of aeronautical facilities and smooth air traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The maintenance of an aeronautical facility may include one, several or all of the following tasks:

1. Inspection of the aeronautical facility

a) The inspection of the aeronautical facility may be carried out visually or using regular monitoring data (if any) or specialized equipment;

b) Inspection of the aeronautical facility include inspection of its satisfaction of technical standards and regulations and approved maintenance procedures; regular, periodic and irregular inspections of the facility with a view to timely detection of signs of deterioration of or damage to facilities or equipment installed therein, forming a basis for repair and maintenance.

2. Maintenance of the aeronautical facility include the tasks performed according to technical standards on maintenance of aeronautical facilities and maintenance procedure.

3. Repair of the aeronautical facility

a) Periodic repair includes repairing damage to the facility or replacing its parts or equipment installed therein during its operating and use so as to recover or improve technical condition of the facility and ensure normal and safe operation of the facility and facility items;

b) Irregular repair includes repairing damage to the facility or replacing its parts or equipment installed therein due to being under unexpected impacts of a storm, flood, earthquake, collision, fire, incident happening to the aircraft and vehicles operating within the air operations area and other unexpected impacts or when the facility or its parts show signs of deterioration affecting the safe use and operation of the facility.

4. Inspection of quality of the aeronautical facility serving the maintenance work according to Clause 5 Article 33 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Assessment of safety of the aeronautical facility according to Article 16 of this Circular.

7. Other tasks.

Article 10. Contents of management of aeronautical facilities

1. Carrying out periodic and irregular inspections of technical condition after a disaster or other unexpected impacts to promptly detect damage and violations against regulations on assurance of safety of facilities, take actions against such violations or request a competent authority to do so as prescribed.

2. Monitoring the flow of persons and vehicle, aggregate and analyze data in the form of a report; graphic table.

3. Documenting hazardous locations of aeronautical facilities and obstacles, and tracking the handling results.

4. Organizing disaster management and handling incidents happening to facilities.

5. Updating data on aeronautical facilities.

6. Submitting regular and irregular reports as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Regarding regular care of aeronautical facilities: apply standards; conform to technical regulations and economic - technical norms promulgated by the competent authority.

2. Regarding periodic and irregular repair of aeronautical facilities: apply regulations of law on investment in and construction of works and relevant regulations of law.

Article 12. Formulation, approval and modification of aeronautical facility maintenance plans

1. Contents of an aeronautical facility maintenance plan includes the following information: name of the aeronautical facility, list, facility items, tasks to be performed; unit; main volume; expected funding for implementation; scope and technical solutions for repair and maintenance; implementation time; method for implementation; priority. Form of the aeronautical facility maintenance plan is provided in the Appendix 02 enclosed herewith.

2. Priority should be given to the following tasks in the aeronautical facility maintenance plan:

a) Tasks given priority include: care; volume of the project carried forward from the previous year to the following year; handling and taking remedial actions against facility incidents; repairing and improving facilities to ensure aviation safety; carrying out periodic repair of aeronautical facilities that have been operated beyond the design time limit in order to restore technical criteria (degree of cracking, roughness index) according to the design standard; developing management and maintenance standards and norms; determining the pavement classification number, pavement condition index and pavement friction coefficient to ensure safe operation and use and other necessary tasks defined in the maintenance plan;

b) Upon preparing a maintenance plan, select a prioritized task to provide funding for implementation.

3. Every owner of or person managing and using aeronautical facilities investor shall prepare an annual aeronautical facility maintenance plan according to the approved maintenance plan and condition of the facilities.

4. Formulate, approve and modify a plan for maintenance of state-invested aeronautical facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The CAAV shall submit a consolidated report on the demands for management and maintenance, tasks and list of prioritized projects permitting investment preparation to the Ministry of Transport before June 15 every year.

b) Before June 30 every year, the Ministry of Transport shall grant approval for the demands for management and maintenance for the next year; tasks and list of prioritized projects permitting investment preparation specified in the maintenance plan for the next year.

c) According to the tasks and list approved by the Ministry of Transport in Point b of this Clause, the person assigned to manage, use and operate the state-invested aeronautical facilities shall set up, appraise and approve the project or economic - technical report on facility repair, and approve the cost estimate and other necessary tasks before October 31.

d) According to the items approved in Point c of this Clause and necessary additional maintenance and management tasks other than those specified in Point b of this Clause, the person assigned to manage, use and operate the state-invested aeronautical facilities shall submit a consolidated maintenance plan for the next year to the Ministry of Transport before November 15 every year.

dd) Modification of the management and maintenance plan

If necessary to make any modification to the approved maintenance plan, the person assigned to manage, use and operate state-invested aeronautical facilities shall submit the modification to the Ministry of Transport for approval.

e) The management and maintenance demands shall comply with regulations of law on state budget and relevant regulations laid down in this Circular.

Article 13. Implementation of aeronautical facility maintenance plans

1. According to the approved annual aeronautical facility maintenance plan, the owners of or persons managing and using aeronautical facilities shall organize implementation of the aeronautical facility maintenance plan; take legal responsibility for quality of maintained aeronautical facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) According to the annual maintenance plan approved by the Ministry of Transport, the organization or individual authorized or assigned by the owner or the person assigned to manage, use and operate aeronautical facilities shall organize implementation of the plan as prescribed;

b) The persons assigned to manage, use and operate the state-invested aeronautical facilities shall handle incidents or carry out unexpected repair of the aeronautical facilities as prescribed by law and report the result to the Ministry of Transport or CAAV after completion.

Article 14. Monitoring of aeronautical facilities

1. Aeronautical facilities and their parts which are not required to be monitored during their operation and use as prescribed in Clause 6 Article 33 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP include:

a) Passenger terminals, cargo terminals, hangars, cargo warehouses, other long-span structures and facilities serving air navigation;

b) Runways, taxiways, aprons;

c) Aeronautical facilities and their parts which may be collapsed or threaten safety during their operation and use due to subsidence, cracking, tilt and other abnormalities during their operation and use.

d) At the request of investors, owners or persons managing and using the aeronautical facilities.

2. Contents of monitoring of the facilities specified in Clause 1 of this Article are mentioned in the aeronautical facilities, including monitoring locations, monitoring parameters and limit values of these parameters (tilting deformation, subsidence, cracking, displacement, sagging, etc.); monitoring time, number of monitoring cycles and other necessary contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The monitoring contractor shall prepare a monitoring plan in accordance with the contents specified in Clause 2 of this Article which provides for measuring methods, measuring equipment, layout and structure of monitoring marks, organization of monitoring, method of processing measuring data and other necessary contents, and submit it to the owner of or person managing and using the aeronautical facilities for approval.

b) The monitoring contractor must carry out monitoring according to the approved monitoring plan and report the person responsible for maintenance and monitoring results. Monitoring data must be assessed and compared with the limit values prescribed by the construction design contractor or technical regulation/standard applied.

If the monitoring data in Clause 2 of this Article exceeds the permissible limit values or another abnormality is available, the person responsible for maintenance must assess safety of aeronautical facilities during their operation and use, and take remedial actions.

4. The person assigned to manage, use and operate state-invested aeronautical facilities shall inspect and propose monitoring of the aeronautical facilities and their parts which such person is assigned to manage, use and operate during operation and use to include them in the aeronautical facility maintenance plan.

Article 15. Management of quality of aeronautical facility maintenance tasks

1. Every owner of or person managing and using aeronautical facilities shall manage quality of facility maintenance tasks as prescribed in Article 34 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP and other relevant regulations of law.

2. Quality of maintenance of aeronautical facilities invested in the form of public-private partnership shall be managed under Clause 1 of this Article and the following regulations:

a) The delegation of responsibility of a competent authority for signing a public-private partnership project contract and of a project enterprise for management of maintenance quality shall comply with regulations of this Circular and regulations of the project contracts.

b) The competent authority signing public-private partnership project contracts shall inspect the maintenance work by the project enterprise to ensure quality as prescribed by law; if a violation against regulations on quality, technical regulation or approved facility maintenance procedure is found, impose a penalty therefor in accordance with regulations of law on construction and project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If the aeronautical facility requires monitoring or quality inspection, the regulations laid down in Clause 6 Article 34 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP and regulations of this Circular shall be complied with.

Article 16. Assessment of safety of aeronautical facilities

1. During their operation and use, the following aeronautical facilities of special class and class I must undergo periodic assessment of their safety:

a) Passenger terminals;

b) Runways, taxiways, aprons: determine the pavement classification number, pavement condition index, pavement friction coefficient and other tasks according to the maintenance procedure.

c) Air traffic control towers; area control centers.

2. Procedures for and contents of assessment of aeronautical facility safety are mentioned in Articles 36 and 37 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP.

3. Responsibilities for assessment of aeronautical facility safety are mentioned in Clauses 1 and 2 Article 38 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP.

4. For the state-invested aeronautical facilities, the persons assigned to manage, use and operate the aeronautical facilities shall assess their safety during their operation and use; submit a report on assessment result to the Ministry of Transport or CAAV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Every owner of or person managing and using facilities shall determine useful life of the facilities according to the facility design documentation, technical regulations and standards applied to the facilities.

If the facility design documentation is lost or does not specify the useful life, the person managing and using the facilities shall determine design useful life of the facilities according to the technical regulations and standards applied to the facilities or according to the determined useful life of the similar facilities of the same type and class.

2. The handling of aeronautical facilities whose design useful life expires shall comply with Article 41 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP.

3. For the state-invested aeronautical facilities, the persons assigned to manage, use and operate the facilities shall perform the tasks specified in Article 41 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP; request the Ministry of Transport to consider and giving its opinions on the extension of the useful life.

Article 18. Handling of aeronautical facilities that pose a risk of danger to safety during their operation and use

1. Every owner of or person managing and using aeronautical facilities shall regularly supervise and inspect the aeronautical facilities in order to promptly detect signs of deterioration of or damage to facilities or equipment installed therein, threatening safety upon their operation and use.

2. When discovering any facility item or facility that poses a risk of danger to safety for its operation and use, the owner of or person managing and using the facility shall suspend it and perform the tasks prescribed in Clause 1 Article 40 of the Decree No. 06/2021/NĐ-CP and other relevant regulations of law. In case of failure to promptly take timely remedial actions resulting in loss of life and property, the owner of or person managing and using aeronautical facilities assume responsibility as prescribed by law.

3. For the state-invested aeronautical facilities, the persons assigned to manage, use and operate the aeronautical facilities shall request Ministry of Transport to consider and handle aeronautical facilities that pose a risk of danger to safety during their operation and use.

Article 19. Reporting of management and maintenance of aeronautical facilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Title of the report: báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không (“report on implementation of aeronautical facility maintenance plan”);

b) Contents of the report: contents related to the implementation of the aeronautical facility maintenance plan, which are provided in form in the Appendix 03 enclosed herewith;

c) Report submission and receipt methods: the report is in physical or electronic form and submitted to the receiving authority, whether in person, by post, fax, email or another method prescribed by law;

d) Reporting frequency: every 06 months, every year;

dd) Submission deadline: before July 05 every year for a first-half year report; before December 15 for an annual report; the last 06-month report replaced with an annual report.

e) Data collection period: from January 01 to June 30 of the reporting period for a first-half year report; from December 15 of the previous year of the reporting period to December 14 of the reporting period for an annual report;

g) Report form: using the Form in the Appendix No. 03 enclosed herewith.

2. The CAAV shall submit a consolidated report on implementation of the aeronautical facility maintenance plan to the Ministry of Transport every 06 months and every year or on an ad hoc basis at the request of the Ministry of Transport as follows:

a) Title of the report: báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không (“report on implementation of aeronautical facility maintenance plan”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Report submission and receipt methods: the report is in physical or electronic form and submitted to the receiving authority, whether in person, by post, fax, email or another method prescribed by law;

d) Reporting frequency: every 06 months, every year;

dd) Submission deadline: before July 10 every year for a first-half year report; before December 20 for an annual report; the last 06-month report replaced with an annual report.

e) Data collection period: from January 01 to June 30 of the reporting period for a first-half year report; from December 15 of the previous year of the reporting period to December 14 of the reporting period for an annual report;

g) Report form: using the Form in the Appendix No. 04 enclosed herewith.

3. For the state-invested aeronautical facilities: every person assigned to manage, use and operate the facilities shall submit to the CAAV a report on implementation of the aeronautical facility maintenance plan every 06 months, every year or on an ad hoc basis at the request of the CAAV as prescribed in Clause 1 of this Article, and to the Ministry of Transport the implementation of the aeronautical facility maintenance plan every 06 months, every year or on an ad hoc basis at the request of the Ministry of Transport.

The CAAV shall submit a consolidated report on implementation of the aeronautical facility maintenance plan to the Ministry of Transport every 06 months and every year or on an ad hoc basis at the request of the Ministry of Transport as prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 20. Responsibility for management and maintenance of aeronautical facilities

1. Responsibility of the Ministry of Transport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibility of the CAAV

a) Inspect and instruct persons assigned to manage, use and operate aeronautical facilities to carry out maintenance of the state-invested aeronautical facilities according to the assigned maintenance plan to ensure safe operation and smooth air traffic; satisfy the regulations laid down in the maintenance procedures, operation procedures, technical standards and regulations and assigned maintenance plans;

b) Inspect, supervise and take actions against organizations and individuals violating regulations on management and maintenance of aeronautical facilities or request a competent authority to do so;

c) Perform the tasks within jurisdiction of specialized aviation authorities in relation to management and maintenance of aeronautical facilities as prescribed by law.

3. Persons assigned to manage, use and operate state-invested aeronautical facilities have the responsibility to:

a) Organize the management, operation and maintenance of the aeronautical facilities which they are assigned to manage to ensure safe operation and smooth air traffic in accordance with regulations of this Circular and relevant regulations of law;

b) Organize the implementation of the assigned maintenance plans as prescribed;

c) Facilitate the inspections by competent authorities of the assumption of their responsibility for management, operation and maintenance of aeronautical facilities;

d) Take actions against organizations and individuals violating regulations on management, operation, use and maintenance of aeronautical facilities or request a competent authority to do so;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Owners of or persons managing and using the aeronautical facilities self-invested and managed have the responsibility to:

a) Organize the management, operation and maintenance of the aeronautical facilities which they manage to ensure safe operation and smooth air traffic as prescribed;

b) Facilitate the inspections by competent authorities of the assumption of their responsibility for management, operation and maintenance of aeronautical facilities;

c) Take legal responsibility for incidents or deterioration of facilities due to their failure to maintain facilities as prescribed.

5. For the aeronautical facilities invested in the form of public-private partnership, the investor or project enterprise shall maintain the facilities during the period of operation under the project contract. Upon expiry of the operation period according to the project or when the project enterprise is requested to suspend operation of the facility before the expiry of the operation period, the person assigned receive aeronautical facilities from the investor or project enterprise shall continue to maintain the aeronautical facilities.

6. The organizations or individuals that are transferees in a fixed-term contract for transfer or lease of the rights of operation and commercial operation of the aeronautical facilities shall manage aviation infrastructure and maintain aeronautical facilities under contracts; take legal responsibility of incidents or deterioration of facilities as prescribed.

An owner, upon leasing out to or assigning an organization or individual to manage and use an aeronautical facility, shall reach an agreement on the responsibility for maintaining the aeronautical facility under the contract for leasing out or assigning organization/individual to manage, operate and use the aeronautical facility.

7. The owners of and persons assigned to manage, use and operate aeronautical facilities shall provide funding for maintenance of the aeronautical facilities.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Effect

This Circular comes into force from January 15, 2022 and supersedes the Circular No. 48/2016/TT-BGTVT dated December 30, 2016 of the Minister of Transport.

Article 22. Implementation

1. The Chief of the Ministry Office, the Chief Inspector of the Ministry, Directors General, the Director General of the Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of authorities and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Transport for consideration and resolution./.

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER





Le Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 24/2021/TT-BGTVT ngày 22/11/2021 về quản lý, bảo trì công trình hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.329

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.165.192
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!