Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 174/KH-UBND 2021 Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Số hiệu: 174/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 29/10/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 174/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 29 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030” VÀ KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

Phần I

SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ HOẠCH

I. Các cơ sở pháp lý

Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 26 tháng 6 năm 2006;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS ngày 16 tháng 11 năm 2021;

Thông tư số 27/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS;

Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế về giá dịch vụ khám chữa bệnh;

Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;

Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh HIV/AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống HIV/AIDS năm 2021;

Công văn số 3173/BYT-UBQG50 ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;

Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Ban Bí thư về “tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030”;

Kế hoạch số 78-KH/TU ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Ban Bí thư về việc tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030;

Công văn số 13334/UBND-VP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 78-KH/TU ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

Công văn số 7743/BYT-AIDS ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt dịch bệnh AIDS và kinh phí mua thuốc Methadone từ năm 2022.

II. Đánh giá tình hình bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020

1. Tình hình HIV/AIDS tại Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020

a) Số liệu nhiễm HIV phát hiện mới, AIDS, tử vong và còn sống toàn tỉnh giai đoạn 2014 – 2020

Bảng 1: Số liệu nhiễm HIV phát hiện mới, AIDS, tử vong và còn sống

Số liệu

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

HIV phát hiện mới

201

173

178

175

216

223

185

AIDS

279

69

98

146

191

150

17

Tử vong

94

86

20

26

43

23

42

Nhiễm HIV còn sống

2.713

2.519

2.348

2.359

2.521

2.737

2.887

- Tính đến 31/12/2020, lũy tích số người nhiễm HIV của tỉnh là 5.021 trường hợp, số chuyển AIDS 3.502, trong đó có 2.133 trường hợp tử vong do AIDS, số nhiễm HIV còn sống tiếp cận được là 2.887.

Theo ước tính của Cục Phòng chống HIV/AIDS, số người nhiễm HIV của Bà Rịa – Vũng Tàu là 3.192 (công văn số 100/AIDS-GS ngày 27/2/2017). Tỷ lệ hiện nhiễm HIV của tỉnh: 283/100.000 dân (3.192/1.128.000)

Số nhiễm HIV phát hiện mới trong giai đoạn 2014 – 2020 là 1.351 trường hợp (trung bình mỗi năm phát hiện gần 200 trường hợp):

- Số chuyển sang AIDS là 950 trường hợp (số trường hợp chuyển AIDS có xu hướng giảm dần qua từng năm gần đây 2017-2020).

- Số tử vong do nhiễm HIV/AIDS là 334 trường hợp (trung bình mỗi năm 40 trường hợp HIV/AIDS tử vong).

b) Số nhiễm HIV còn sống và được điều trị ARV toàn tỉnh giai đoạn 2014– 2020

Bảng 2: Số liệu nhiễm HIV còn sống và điều trị ARV

Số liệu HIV/AIDS

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Nhiễm còn sống

2.713

2.519

2.348

2.359

2.521

2.737

2.887

Điều trị ARV

1.365

1.716

1.770

1.818

2.164

2.241

2.395

Tỷ lệ % được ĐT

50%

68%

75%

77%

86%

82%

83%

Số người được điều trị ARV đến cuối năm 2020 so với số nhiễm còn sống quản lý được đạt 83% chưa đạt theo mục tiêu 90-90-95 (trong đó số người nhiễm HIV/AIDS có hộ khẩu tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu điều trị ngoại tỉnh khoảng 150 người).

Số người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận và đưa vào điều trị ARV tăng hằng năm. Việc mở rộng, nâng cao chất lượng công tác điều trị HIV/AIDS, tăng thu dung bệnh nhân mới và đảm bảo tỷ lệ bệnh nhân duy trì điều trị đã đem đến những kết quả tích cực.

c) Xu hướng nhiễm HIV và nguy cơ lây nhiễm của các nhóm nguy cơ cao qua giám sát trọng điểm năm 2014 – 2020.

Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm HIV các nhóm nguy cơ cao qua giám sát trọng điểm HIV (HSS), giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi (HSS+)

Nhóm

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Nghiện chích ma tuý

9,3%

10%

8,5%

12%

-

8,5%

-

Phụ nữ bán dâm

2,5%

3,5%

2,5%

3,5%

-

3%

-

Nam qua hệ tình dục đồng giới

-

-

15,3%

18,7%

16%

-

-

- Tỷ lệ nhiễm HIV nhóm Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM): Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tăng nhanh từ 2,25% năm 2011 (IBBS- nguồn dự án WB), lên 15,3% năm 2016 và 16% năm 2018 (HSS+).

- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm Phụ nữ bán dâm (PNBD): Chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm PNBD qua HSS, HSS+ tại tỉnh từ 2014-2020 dao động trong khoảng 2,5 – 3,5%.

Chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm nam Nghiện chích ma túy (NCMT): Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT qua HSS/HSS+ tại tỉnh từ 2014-2020 dao động trong khoảng 9,3 - 12%.

- Cả 3 nhóm này tiếp tục cần được duy trì tiếp cận, thực hiện can thiệp giảm tác hại, thực hiện giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm HIV và nhóm vợ chồng bạn tình người nhiễm HIV cũng cần được lưu ý trong giai đoạn 2021-2030.

d) Các yếu tố ảnh hưởng dịch HIV/AIDS

- Về tệ nạn ma túy: tình hình mua bán, vận chuyển tàng trữ trái phép chất ma túy có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là ma túy tổng hợp dạng hàng đá, thuốc lắc. Trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu gia tăng người sử dụng heroin chuyển sang sử dụng ma túy tổng hợp (số người sử dụng ma túy tổng hợp là 2.598 với độ tuổi chủ yếu là thanh, thiếu niên – Theo báo cáo số 51/BC-PC04-DD ngày 16/2/2021 của Công An tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).

- Về tệ nạn mại dâm: cơ bản được kiềm chế, đẩy lùi, hoạt động chủ yếu diễn ra lén lút, không hình thành các tụ điểm công khai, phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay tại một số cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện như massage, hớt tóc nam, karaoke…

- Về nhóm Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM): ước tính có khoảng 3.061 (công văn 288/AIDS-GSXN, ngày 11/4/20218 của Cục phòng, chống HIV/AIDS) người MSM, Chiều hướng nhiễm HIV có xu hướng gia tăng qua các năm và đứng ở mức cao. Số lượng người MSM có nguy cơ cao lây nhiễm HIV ngày càng gia tăng.

- Một số yếu tố ảnh hưởng khác: hằng năm ước tính trên địa bàn toàn thành phố có khoảng 28.000 dân di biến động là lực lượng công nhân lao động tại các khu công nghiệp, công trường và học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đến từ các tỉnh, thành khác, tập trung các địa phương như Vũng Tàu, Long Điền, Phú Mỹ, Côn Đảo; việc quản lý, truyền thông và cung cấp vật dụng phòng ngừa lây nhiễm HIV cho các nhóm này vẫn còn hạn chế.

2. Đáp ứng với dịch bệnh HIV/AIDS tại Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020

a) Giám sát, tư vấn, xét nghiệm: giám sát phát hiện, giám sát ca bệnh, tìm ca bệnh được thực hiện chặt chẽ nên đã giảm bớt số mất dấu, tăng tỷ lệ quản lý được người nhiễm. Tăng số cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV, mở rộng mạng lưới đến trạm Y tế xã, phường tạo điều kiện thuận lợi cho người có nhu cầu được làm xét nghiệm HIV sớm. Đến cuối năm 2020 đạt được mục tiêu 90% người nhiễm HIV trong cộng đồng biết được tình trạng nhiễm HIV

b) Điều trị HIV/AIDS: kiện toàn tất cả các phòng khám và điều trị HIV trong tỉnh đảm bảo việc khám và điều trị cho người nhiễm HIV được chi trả từ quỹ BHYT. Tỷ lệ người nhiễm HIV tại địa phương được điều trị ARV đạt 83%. Tuyên truyền vận động người nhiễm HIV mua và sử dụng thẻ BHYT, đến nay có 94% người nhiễm đang điều trị ARV có thẻ BHYT. Thực hiện hỗ trợ đồng chi trả thuốc ARV và xét nghiệm tải lượng vi rút cho người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV. Có 96% người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế, góp phần giảm nguy cơ lây nhiễm HIV ra cộng đồng.

c) Dự phòng lây nhiễm HIV: quản lý, tiếp cận truyền thông và hỗ trợ vật dụng an toàn cho số nghiện ma túy, phụ nữ bán dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới, người nhiễm HIV. Tỷ lệ bao phủ tiếp cận theo số liệu báo cáo năm 2020 là 111% với nhóm nghiện ma túy, 89% với nhóm phụ nữ bán dâm, 101% với nhóm Nam quan hệ tình dục đồng giới, chương trình điều trị Methadone điều trị cho 480 bệnh nhân, triển khai điều trị dự phòng trước phơi nhiễm PrEP tại 2 huyện/thành phố: Vũng Tàu, Phú Mỹ, điều trị cho 200 bệnh nhân. Các hoạt động can thiệp được triển khai liên tục đã góp phần kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD, NCMT và MSM

d) Tăng cường năng lực hệ thống: tại tỉnh đã xây dựng mạng lưới phòng, chống HIVAIDS từ tuyến tỉnh đến huyện, xã phường đạt được độ bao phủ rộng khắp trên địa bàn dân cư

III. Đánh giá tình hình đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020

1. Kinh phí huy động cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020

Bảng 4: Tình hình huy động kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020

ĐVT: triệu đồng (**)

Nguồn

Kinh phí huy động theo nguồn của giai đoạn 2014-2020

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Tổng

Tỷ lệ

NS địa phương

1.539

 

1.515

1.623

1.209

1.159

1.500

8.545

12%

- Chi cho hoạt động

1.539

 

1.515

1.623

1.209

1.159

1.500

8.545

12%

- CTV xã, phường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Mua thẻ BHYT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đồng chi trả ARV

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NSTW

683

1.630

2.076

2.573

589

660

300

8.511

12%

Viện Trợ dự án

4.588

6.569

5.503

2.377

12.89

1

12.15

1

9.481

53.560

76%

Tổng cộng năm

6.810

8.199

9.094

6.573

14.68

9

13.97

0

11.28

1

70.616

100%

(**): Trong đó chưa tính kinh phí trung ương cấp thuốc ARV, thuốc methadone và kinh phí các dự án viện trợ quốc tế cấp vật dụng can thiệp giảm tác hại.

2. Mức độ đáp ứng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020

Nhìn chung trong giai đoạn 2014-2020, ngân sách đảm bảo cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS của tỉnh phụ thuộc nhiều vào nguồn hỗ trợ từ các dự án Quốc tế, và được cấp từ trung ương cho Chương trình MTQG, tỉnh chỉ đầu tư một phần chiếm 12%.

a) Ngân sách Trung ương: kinh phí Trung ương giai đoạn năm 2014-2020 cấp không ổn định từ 2.573 triệu đồng từ năm 2017 đến năm 2018 giảm còn 589 triệu đồng, năm 2019 còn 660 triệu đồng và đến năm 2020 còn 300 triệu đồng. Việc cắt giảm kinh phí dẫn đến thiếu hụt kinh phí.

b) Ngân sách địa phương: kinh phí ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2020 chiếm 8.545 triệu đồng đạt 12% trên tổng kinh phí cấp ổn định theo từng năm dẫn đến không thiếu hụt kinh phí trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

Tuy nhiên việc phê duyệt kế hoạch, cấp kinh phí thường chậm trễ thường vào tháng 6 hàng năm mới được duyệt.

c) Hỗ trợ từ các dự án viện trợ quốc tế: phần kinh phí từ các dự án viện trợ quốc tế chiếm 53.560 triệu đồng chiếm 76%. Tuy phần kinh phí cấp chiếm tỷ lệ cao nhưng cũng không ổn định và có xu hướng giảm dần. Từ năm 2021 chỉ còn 1 dự án là dự án EPIC, dự án Quỹ Toàn Cầu cũng điều chỉnh cơ chế hoạt động từ 1 ban quản lý đến nay sát nhập vào hoạt động cùng Trung tâm kiểm soát bệnh tật của tỉnh từ 2.050 triệu đồng năm 2020 đến năm 2021 còn 1.297 triệu đồng.

d) Tình hình chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS: quỹ BHYT tại tỉnh đã chi trả chi phí khám chữa bệnh liên quan đến HIV/AIDS cho bệnh nhân, đồng chi trả thuốc ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

đ) Tình hình huy động từ các Quỹ trên địa bàn, đóng góp của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp: nguồn kinh phí này không huy động được trên địa bàn tỉnh.

e) Tình hình thu phí sử dụng dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS: đã triển khai hoạt động thu phí dịch vụ nghiện chất methadone từ tháng 4/2019. Kinh phí thu bình quân 1 tháng là 20 triệu đồng/tháng, 240 triệu đồng/năm không đủ chi phí cho hoạt động thu phí.

3. Những hiệu quả về đầu tư kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020

a) Khống chế tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng luôn ở mức dưới 0,3% đến năm 2020 (0,283%). Hiện nay tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không còn nằm trong danh sách 10 tỉnh, thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất nước và tiếp tục duy trì ở mức thấp.

b) Hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ dự phòng và chăm sóc điều trị được triển khai song song với nhau, được bao phủ từ tuyến tỉnh đến tận cơ sở xã, phường đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Với kết quả đạt được là giảm số mắc mới, giảm số chuyển sang AIDS, giảm tử vong, giảm tỷ lệ trẻ nhiễm HIV từ mẹ, tăng số người nhiễm được điều trị ARV và có tải lượng vi rút ở mức thấp giảm nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng.

c) Nhìn chung số ca nhiễm HIV phát hiện giảm dần trong các năm qua, (280 ca năm 2010 xuống còn 175 ca năm 2017, 2018: 216; năm 2019: 223 ca; năm 2020: 185 ca). Duy trì, mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ TVXN HIV tại các cơ sở y tế, trại giam, trại tạm giam, tại cộng đồng,... tập trung vào đối tượng có nguy cơ cao nhiễm HIV, cho vợ/chồng, bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV, kết nối điều trị ARV trên địa bàn toàn tỉnh.

d) Số lượng khách hàng được tư vấn xét nghiệm HIV tăng nhanh qua hằng năm. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 16 cơ sở y tế có thể thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV; 4 cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định HIV, qua đó tăng cường tư vấn và phát hiện trường hợp nhiễm mới, trung bình mỗi năm có khoảng 200 trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện.

e) Duy trì được mạng lưới cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS tại 100% xã, phường giúp cho việc triển khai chương trình phòng chống HIV/AIDS đến tận gia đình, các khu dân cư.

g) Việc thực hiện các biện pháp giảm tác hại trên nhóm nguy cơ cao đã làm giảm tỷ lệ hiện nhiễm HIV trên các nhóm NCMT và PNBD trong thời gian qua, thể hiện qua kết quả giám sát trọng điểm (Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người NCMT tại cộng đồng có xu hướng giảm dần từ 15,4% (2007) xuống 10% (2013), từ năm 2013 – 2020 xu hướng dịch ít biến động, giao động trong khoảng 8,5-12%, nhóm PNBD dao động trong khoảng từ 1,25-3,5% (2007-2020).

h) Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị ARV tăng từ 50% năm 2014 lên 83% năm 2020, tỷ lệ tử vong giảm hằng năm. Đảm bảo 93% bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV có thẻ BHYT và 100% bệnh nhân có thẻ BHYT được thanh toán, chi trả chi phí cho các dịch vụ điều trị, chăm sóc HIV/AIDS.

i) Tỷ lệ phụ nữ mang thai (PNMT) được xét nghiệm HIV đạt 98%. Tỷ lệ trẻ nhiễm HIV được sinh ra từ mẹ nhiễm HIV<2%. Đặc biệt trong 3 năm gần đây, tỉnh chưa có trường hợp trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV tham gia chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

k) Kết quả thực hiện mục tiêu “90-90-90”.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình đạt 90% (2.887/3.192): việc tăng cường xét nghiệm, giám sát phát hiện đã giúp tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được phát hiện hằng năm.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống được điều trị ARV đạt 83% (2.392/2.876): trong những năm qua việc tăng cường công tác điều trị ARV giúp tăng số người nhiễm HIV được điều trị.

- Tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV có kết quả tải lượng vi rút dưới ngưỡng đạt 97,6%: hiệu quả của việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS đã khống chế tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt kết quả cao.

4. Những khó khăn, thách thức trong huy động, quản lý, sử dụng kinh phí

a) Về huy động kinh phí

Những năm tới đây nguồn tài trợ quốc tế bị cắt giảm, trong khi nhu cầu ngân sách để nâng cao chất lượng và mở rộng, mở mới các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị ngày càng lớn nhưng sự cam kết của các cấp chính quyền chưa mạnh mẽ.

Rất ít ban ngành, đơn vị, doanh nghiệp chủ động đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đa phần đối phó với các cơ quan chức năng hoặc do quy định trong các tiêu chuẩn kiểm tra định kỳ buộc phải làm, ý thức về tầm quan trọng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS còn chưa cao.

Sự kỳ thị phân biệt đối xử vẫn còn diễn ra, trong khi chương trình dự phòng và chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS chiếm trên 80% tổng kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS nhưng chủ yếu dựa vào sự tài trợ của nhà nước các dự án nước ngoài và BHYT. Nếu kinh phí cắt giảm đột ngột, người nhiễm HIV/AIDS không thể chi trả được có thể dẫn đến nhiều hậu quả khó lường.

b) Về quản lý kinh phí

Việc quản lý kinh phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hiện tại theo Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/03/2018 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế

- Dân số giai đoạn 2016-2020 đã hết hạn nhưng chưa có văn bản thay thế, một số định mức chi không còn phù hợp, mỗi dự án viện trợ mỗi quy định khác nhau, gây khó khăn, mất thời gian trong quá trình giải ngân kinh phí.

c) Về tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn

Kinh phí phân chia theo dự án nên đôi khi cán bộ còn lấn cấn, bối rối trong quá trình theo dõi số liệu từ nhiều nguồn khác nhau với những quy định khác nhau. Đặc biệt là quá trình theo dõi, rà soát số liệu HIV/AIDS từ các tuyến, mặc dù được tiến hành thường xuyên nhưng luôn có sự không đồng đều giữa các nơi, một số phần mềm quản lý khó sử dụng nhất là với những cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến cơ sở, dù nhiều kinh nghiệm nhưng kỹ năng quản lý chương trình cũng như sử dụng các phần mềm quản lý về HIV/AIDS còn hạn chế.

Phần II

ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021-2030

I. Ước tính nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021 - 2030

1. Ước tính nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021- 2030

a) Cơ sở để xác định nhu cầu

- Mục tiêu, nội dung, giải pháp, các hoạt động chính, các nhiệm vụ chính được qui định tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Quốc gia nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.

- Chỉ tiêu, mục tiêu can thiệp trên các nhóm đối tượng can thiệp nhằm chấm dứt dịch bệnh HIV/AIDS tại tỉnh đến năm 2030.

- Nội dung chi, định mức chi cho từng hoạt động theo qui định hiện hành đối với nguồn ngân sách nhà nước, khung giá dịch vụ KCB BHYT theo qui định hiện hành.

b) Phương pháp ước tính nhu cầu kinh phí

Phương pháp ước tính nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống AIDS năm 2021.

Nhu cầu kinh phí được thực hiện trên công cụ ước tính nhu cầu kinh phí do Bộ Y tế xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật thực hiện thống nhất đối với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

2. Tổng nhu cầu ước tính kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Căn cứ vào tình hình dịch của tỉnh và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của Trung ương, tổng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống dịch bệnh HIV/AIDS trên địa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 2021 – 2030 được dự tính với tổng số kinh phí là: 268.443.714.000đ (Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi tám tỷ bốn trăm bốn mươi ba triệu bảy trăm mười bốn ngàn đồng),cụ thể như sau:

Bảng 5: Tổng nhu cầu kinh phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS

Đơn vị: ngàn đồng

Hoạt động/Năm

Dự phòng lây nhiễm HIV

Điều trị HIV/AIDS

GS, Theo dõi đánh giá, XN

Tăng cường năng lực

Tổng cộng

Năm 2021

5.139.737

13.243.338

1.877.945

204.820

20.465.840

Năm 2022

5.387.848

15.327.398

2.003.487

208.916

22.927.650

Năm 2023

5.403.994

15.896.768

2.069.509

213.095

23.583.366

Năm 2024

5.561.264

17.007.968

1.939.500

217.357

24.726.088

Năm 2025

5.684.715

18.289.526

1.998.461

221.704

26.194.406

Năm 2026

5.810.622

19.651.960

2.059.565

226.138

27.748.285

Năm 2027

5.939.031

20.507.041

2.122.899

230.661

28.799.631

Năm 2028

6.069.989

21.587.177

2.188.554

235.274

30.080.994

Năm 2029

6.302.544

22.611.083

2.256.626

239.979

31.311.232

Năm 2030

6.339.744

23.694.484

2.327.215

244.779

32.606.222

Tổng

57.540.489

187.816.743

20.843.761

2.242.722

268.443.714

(Bảng Phụ lục chi tiết kèm theo)

II. Ước tính kinh phí huy động từ các nguồn giai đoạn 2021 - 2030

1. Dự kiến những nguồn kinh phí có thể huy động

a) Ngân sách Nhà nước Trung ương đảm bảo thuốc ARV cho các đối tượng cấp phát miễn phí theo qui định, thuốc methadone và một số vật phẩm can thiệp giám tác hại.

b) Ngân sách địa phương cấp hỗ trợ có mục tiêu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Đây xác định là nguồn chính để triển khai hoạt động.

c) Ngân sách viện trợ từ các dự án Quốc tế theo cam kết tại các văn kiện dự án đã được ký kết.

d) Bảo hiểm Y tế chi trả toàn bộ cho các chi phí điều trị HIV/AIDS cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.

e) Nguồn xã hội hóa bao gồm đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

f) Người nhiễm HIV tự chi trả một số dịch vụ.

2. Ước tính kinh phí huy động từ các nguồn

Kinh phí huy động từ các nguồn Ngân sách Trung ương, các Dự án hỗ trợ, quỹ BHYT, nguồn xã hội hóa (bệnh nhân tự chi trả, thu phí...), ngân sách địa phương với tổng số tiền là: 268.443.714.000đ (Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi tám tỷ bốn trăm bốn mươi ba triệu bảy trăm mười bốn ngàn đồng).

Bảng 6: Kinh phí huy động chương trình phòng, chống HIV/AIDS

Đơn vị: ngàn đồng

Hoạt động/ Năm

Ngân sách Trung ương

Các Dự án

Nguồn Quỹ BHYT

Nguồn xã hội hóa

Nguồn NSĐP

Tổng cộng

Năm 2021

1.566.341

6.353.855

8.020.819

2.800.100

1.724.725

20.465.840

Năm 2022

893.946

5.070.894

8.535.447

2.901.789

5.525.574

22.927.650

Năm 2023

929.891

5.089.133

8.980.671

2.958.859

5.624.813

23.583.366

Năm 2024

975.685

4.492.920

9.423.621

3.017.407

6.816.456

24.726.088

Năm 2025

1.033.195

5.017.985

9.980.888

3.077.484

7.084.853

26.194.406

Năm 2026

1.095.068

5.563.175

10.580.798

3.139.143

7.370.101

27.748.285

Năm 2027

1.149.523

5.686.646

11.127.021

3.202.438

7.634.003

28.799.631

Năm 2028

1.221.106

5.818.601

11.832.120

3.267.426

7.941.740

30.080.994

Năm 2029

1.287.529

5.950.724

12.490.802

3.334.166

8.248.011

31.311.232

Năm 2030

1.356.251

6.085.852

13.172.451

3.402.720

8.588.948

32.606.222

Tổng

11.508.535

55.129.784

104.144.638

31.101.532

66.559.225

268.443.714

(Bảng phụ lục chi tiết kèm theo)

3. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021-2030

Từ các phân tích trên, cho thấy, để đáp ứng được nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS nhằm đạt được mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào năm 2030 thì khả năng huy động kinh phí cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chương trình phòng, chống HIV/AIDS, cụ thể như sau:

Bảng 7: Ước tính thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021-2030

Đơn vị: ngàn đồng

Nguồn kinh phí/ Năm

Tổng nhu cầu

Tổng kinh phí có thể huy động

Kinh phí thiếu hụt

Khả năng đáp ứng

Năm 2021

20.465.840

20.465.840

0

100%

Năm 2022

22.927.650

22.927.650

0

100%

Năm 2023

23.583.366

23.583.366

0

100%

Năm 2024

24.726.088

24.726.088

0

100%

Năm 2025

26.194.406

26.194.406

0

100%

Năm 2026

27.748.285

27.748.285

0

100%

Năm 2027

28.799.631

28.799.631

0

100%

Năm 2028

30.080.994

30.080.994

0

100%

Năm 2029

31.311.232

31.311.232

0

100%

Năm 2030

32.606.222

32.606.222

0

100%

Tổng

268.443.714

268.443.714

0

100%

Như vậy với mức phân bổ ngân sách địa phương hiện nay, khả năng đáp ứng được nhu cầu cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 đạt mức 100%.

4. Đề xuất ngân sách địa phương cấp cho hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030

Ngân sách địa phương cấp cho hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 với số tiền là: 66.559.225.000đ (bằng chữ: Sáu mươi sáu tỷ năm trăm năm mươi chín triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng), cụ thể như sau:

Bảng 8: Kinh phí địa phương cho hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030

Đơn vị: ngàn đồng

Hoạt động/ Năm

Chi phí đồng đẳng viên

Mua thẻ BHYT

Đồng chi trả ARV và TLVR

Mua thuốc Methadone

Triển khai hoạt động chương trình

Tổng cộng

Năm 2021

-

-

-

-

1.724.725

1.724.725

Năm 2022

536.989

199.584

1.681.347

731.914

2.375.740

5.525.574

Năm 2023

560.157

229.997

1.765.997

742.747

2.325.916

5.624.813

Năm 2024

599.339

264.496

1.851.247

753.739

3.347.635

6.816.456

Năm 2025

623.884

303.596

1.953.862

764.895

3.438.617

7.084.853

Năm 2026

649.024

347.870

2.065.049

776.215

3.531.942

7.370.101

Năm 2027

674.772

397.963

2.145.887

787.703

3.627.678

7.634.003

Năm 2028

701.139

454.597

2.260.752

799.361

3.725.891

7.941.740

Năm 2029

728.139

518.577

2.363.451

811.192

3.826.652

8.248.011

Năm 2030

755.785

611.180

2.468.750

823.197

3.930.035

8.588.948

Tổng

5.829.228

3.327.860

18.556.342

6.990.963

31.854.832

66.559.225

 (Bảng phụ lục chi tiết kèm theo)

5. Kinh nghiệm huy động kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS

Có sự cam kết chính trị mạnh mẽ trong công cuộc phòng, chống HIV/AIDS của Đảng, Quốc hội và Chính phủ và lãnh đạo, chính quyền các cấp, huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia ngăn chặn đại dịch: bên cạnh việc ban hành các văn bản chỉ đạo, các đồng chí lãnh đạo thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, chủ trì những hội nghị quan trọng, kiểm tra, giám sát ở tuyến cơ sở, huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, đồng thời động viên khích lệ đội ngũ cán bộ phòng, chống HIV/AIDS vượt qua những khó khăn, thử thách, góp phần quan trọng vào việc ngăn chặn sự gia tăng và từng bước đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS ở Việt Nam.

Kịp thời xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn phù hợp với thực tế, tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho việc triển khai đồng bộ và thống nhất công tác phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc.

Triển khai tốt công tác phối hợp liên ngành với sự tham gia mạnh mẽ của các cấp, ngành từ tuyến tỉnh đến cơ sở và huy động cả cộng đồng và xã hội kể cả những người dễ bị tổn thương, những người sống chung với HIV/AIDS, làm giảm kỳ thị phân biệt đối xử đã góp phần khống chế lây nhiễm HIV/AIDS và giảm tác động lên nền kinh tế, xã hội của HIV/AIDS.

Có cơ chế chính sách thu hút nguồn lực hợp tác quốc tế mạnh mẽ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Với sự cam kết mạnh mẽ của các cấp lãnh đạo và chiến lược dài hạn được xây dựng cùng hành lang pháp lý toàn diện và hệ thống tổ chức phòng, chống được thiết lập và củng cố đã tạo điều kiện quyết định cho việc huy động nguồn lực từ các nhà tài trợ.

Thực hiện các biện pháp nhằm tăng dần tỷ trọng của Quỹ BHYT tham gia chi trả cho các dịch vụ về HIV/AIDS cũng là giải pháp quan trọng.

Theo khuyến cáo của nhiều chuyên gia y tế, việc tuân thủ đúng phác đồ là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống còn của chính người bệnh. Nếu người nhiễm HIV đang dùng phác đồ bậc 1 mà ngừng điều trị thì sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc đang sử dụng và buộc phải chuyển sang phác đồ điều trị bậc 2. Khi đó, người bệnh sẽ phải đối mặt với gánh nặng về tác dụng phụ của thuốc, khó khăn lớn về tài chính và nguy cơ hết phác đồ điều trị nếu tiếp tục không tuân thủ theo phác đồ bậc 2. Do đó, cần nỗ lực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người nhiễm HIV chủ động tham gia BHYT, nhằm đảm bảo sau khi sự hỗ trợ giảm mạnh từ các tổ chức quốc tế thì sẽ không tác động nghiêm trọng đến tài chính, cũng như việc duy trì điều trị của các bệnh nhân HIV.

Tuy nhiên, dù Nhà nước có gia tăng đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS thì cũng rất cần nhanh chóng phải xã hội hóa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để huy động nguồn lực của toàn xã hội. Khi chúng ta huy động được toàn xã hội tham gia vào công tác phòng chống HIV/AIDS thì các mục tiêu đặt ra trong Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS nhất định sẽ đạt được.

Phần III

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030

I. Quan điểm chỉ đạo bảo đảm tài chính nhằm chấm dứt dịch bệnh HIV/AIDS vào năm 2030

1. Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của các cấp ủy Đảng, các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và của cộng đồng.

2. Ngân sách địa phương là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.

3. Triển khai và sử dụng có hiệu quả các khoản hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách nhà nước trung ương theo như hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Tiếp tục vận động và huy động nguồn viện trợ Quốc tế để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.

5. Tận dụng tối đa và phát huy các nguồn tài chính trong nước bao gồm: Quỹ BHYT chi trả toàn bộ các dịch vụ khám, điều trị ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút, xét nghiệm CD4 trong phạm vi chi trả theo quy định; tận dụng và huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư của các tổ chức xã hội, các quỹ, các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường thu phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS với các nhóm người nhiễm HIV có khả năng tự chi trả.

6. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm. Thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ, các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả.

II. Mục tiêu của kế hoạch

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Đảm bảo nguồn tài chính bền vững nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Ngân sách nhà nước tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là nguồn ngân sách chủ yếu nhằm duy trì bền vững các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thiết yếu trên địa bàn tập trung vào các hoạt động dự phòng lây nhiễm trong cộng đồng; các hoạt động can thiệp cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao; giám sát phát hiện, quản lý người nhiễm; hoạt động điều trị liên quan thuốc ARV, bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS; nâng cao năng lực hệ thống; bù đắp cho khoảng trống kinh phí do sự sụt giảm của viện trợ quốc tế và ngân sách nhà nước trung ương. Đảm bảo nguồn tài chính cho việc hỗ trợ phần cùng chi trả thuốc ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút, xét nghiệm CD4 cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế.

b) Ngân sách nhà nước trung ương hỗ trợ cho các hoạt động thiết yếu, đảm bảo cung cấp thuốc ARV cho các nhóm đối tượng theo quy định, methadone, một số vật phẩm can thiệp giảm tác hại.

c) Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho toàn bộ điều trị HIV/AIDS theo phạm vi chi trả hiện hành. Đạt mục tiêu 100% người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đầy đủ cho 100% người bệnh tham gia điều trị HIV/AIDS trên địa bàn.

d) Huy động nguồn hỗ trợ từ các dự án viện trợ cho phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.

e) Đảm bảo sử dụng các nguồn kinh phí huy động được đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và theo quy định hiện hành.

III. Các chỉ tiêu của kế hoạch

1. Số người nhiễm HIV phát hiện mới đạt mức dưới 50 trường hợp/năm vào năm 2030.

2. Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới

1,0/100.000 dân vào năm 2030.

3. Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

4. Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt 40% vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.

5. Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.

6. Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.

7. Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.

8. Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

9. Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.

10. Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.

11. Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.

12. Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con duy trì dưới 2% vào năm 2030.

13. Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/lao được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị lao đạt 92% trở lên vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.

14. Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.

15. Đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.

16. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

17. 100% huyện, thị, thành phố có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

IV. Định hướng các giải pháp chủ yếu

1. Giải pháp huy động các nguồn tài chính

a) Đối với nguồn ngân sách địa phương (NSĐP): bảo đảm kinh phí đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo các mục tiêu phù hợp với diễn biến tình hình dịch và khả năng của địa phương, từng bước bù đắp nguồn kinh phí thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ từ các dự án viện trợ và ngân sách nhà nước trung ương và bù đắp trượt giá (nếu phát sinh).

b) Đối với nguồn Quỹ BHYT: đẩy mạnh chi trả của quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS, xác định Quỹ BHYT là nguồn kinh phí chủ yếu chi trả cho chương trình điều trị HIV/AIDS. Đảm bảo kiện toàn hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định. Tập trung vào các hoạt động để thực hiện mục tiêu 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT: tăng cường rà soát người nhiễm HIV chưa có thẻ BHYT trên địa bàn để tuyên truyền, giáo dục và truyền thông người nhiễm HIV tự tham gia BHYT và để hỗ trợ mua thẻ BHYT.

c) Đối với nguồn viện trợ dự án: tích cực vận động, huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIVAIDS. Lồng ghép các nhu cầu về đầu tư cho phòng, chống HIVAIDS vào các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư của tỉnh. Xây dựng các đề xuất về nhu cầu cần được đầu tư hỗ trợ để đề nghị các dự án của Bộ Y tế tài trợ.

d) Từng bước triển khai việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS như điều trị methadone, tư vấn xét nghiệm HIV, cung ứng Bao cao su, bơm kim tiêm theo hướng khách hàng cùng chi trả.

đ) Thí điểm và mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng.

e) Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, y tế tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS đặc biệt dịch vụ tìm ca bệnh, quản lý ca bệnh, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.

2. Nhóm giải pháp quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí

a) Đảm bảo tập trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để đảm bảo phân bổ sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo. Tại tuyến huyện thị thành phố và tuyến xã, phường, tập trung quản lý, điều phối và phân bổ kinh phí tại Trung tâm Y tế huyện thị thành phố.

b) Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện, thị thành phố trọng điểm về tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm HIV vào điều trị sớm.

c) Kiện toàn và nâng cao năng lực cho đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch; trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bổ kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị (về địa bàn, lĩnh vực, hoạt động và đối tượng). Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến.

d) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp định kỳ hàng năm.

3. Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực

a) Gắn kết các dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương

- Duy trì và mở rộng cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở khám, điều trị HIV/AIDS, thực hiện điều trị theo chuyên khoa cho người nhiễm HIV khi mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội, bệnh đi kèm tại các cơ sở y tế có liên quan. Lồng ghép với hệ thống phòng, chống lao và điều phối triển khai hoạt động sàng lọc HIV cho bệnh nhân lao, giới thiệu chuyển tiếp cho các cơ sở chăm sóc điều trị HIV/AIDS đối với những trường hợp có kết quả khẳng định HIV dương tính; phối hợp khám, chẩn đoán và điều trị lao cho người nhiễm HIV nhằm giảm tỷ lệ tử vong do lao ở người nhiễm HIV/AIDS.

- Thực hiện chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản, phối hợp thực hiện truyền thông tuyên truyền để vận động tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ trước mang thai và khi mang thai tại các cơ sở sản khoa của các đơn vị cung cấp các can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

- Duy trì và mở rộng các cơ sở điều trị cấp phát Methadone và các hình thức điều trị nghiện thay thế, triển khai các cơ sở cấp phát thuốc vệ tinh nhằm tạo điều kiện cho bệnh nhân dễ tiếp cận với dịch vụ. Thí điểm và triển khai mô hình cấp phát thuốc về nhà theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Tăng cường triển khai chương trình tiếp thị xã hội bơm kim tiêm, bao cao su nhằm đảm bảo độ bao phủ của chương trình.

b) Lồng ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS

- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.

- Thực hiện quy chế phối hợp, chuyển tiếp, chuyển tuyến các dịch vụ liên quan đến dự phòng và điều trị HIV/AIDS giữa các cơ sở y tế, giữa các tuyến trên địa bàn.

- Lồng ghép cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV và các dịch vụ khác tại các điểm điều trị methadone.

Phần IV

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Kế hoạch hoạt động

1. Huy động các nguồn tài chính

a) Tăng phân bổ ngân sách địa phương hàng năm nhằm từng bước bù đắp kinh phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương

- Nội dung:

+ Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các cơ quan là thành viên Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở kế hoạch của tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như tình hình dịch, trong đó chú trọng việc bố trí thêm kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị mình.

+ Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết phân bổ kinh phí hàng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi toàn tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Sở Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.

- Thời gian: Quý IV hàng năm.

b) Đảm bảo chi trả của Quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS

- Nội dung:

+ Hàng năm, rà soát tình hình mua và sử dụng thẻ BHYT đối với người nhiễm HIV/AIDS trong toàn tỉnh.

+ Tổ chức tuyên truyền vận động người nhiễm HIV mua BHYT, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh toán BHYT cho người nhiễm HIV theo quy định.

+ Xây dựng kế hoạch dự trù và cung cấp nguồn thuốc ARV từ nguồn Quỹ BHYT đảm bảo đầy đủ cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT.

+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo hướng lồng ghép với y tế cơ sở, đồng thời đẩy mạnh sự tham gia của BHYT đối với dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến, đảm bảo quyền lợi của người nhiễm HIV có thẻ BHYT.

+ Xây dựng quy trình chuyển tuyến, chuyển tiếp những bệnh nhân HIV/AIDS sử dụng thẻ BHYT giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Đơn vị phối hợp: Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.

- Thời gian: Hàng năm.

c) Tiếp tục huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS

- Nội dung: Tổ chức các Hội nghị vận động, tiếp cận các nhà tài trợ, các dự án quốc tế mới để hỗ trợ kinh phí cho tỉnh về phòng chống HIV/AIDS.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.

- Thời gian: Hàng năm.

d) Triển khai, mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS

- Nội dung:

+ Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp nhiều dịch vụ tại một điểm cung cấp, trong đó triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở điều trị Methadone, cơ sở chăm sóc điều trị HIV.

+ Phối hợp triển khai điều trị ARV và PrEP.

+ Thực hiện thu phí, dịch vụ một số hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Trung ương và các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan.

- Thời gian: Hàng năm.

2. Tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí phòng, chống HIV/AIDS

- Nội dung:

+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực lập kế hoạch và giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

+ Định kỳ nghiên cứu xác định các ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS (địa bàn, lĩnh vực, hoạt động, đối tượng) để có sự phân bổ kinh phí hợp lý.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS các cấp, trong đó có nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý nguồn tài chính.

+ Xây dựng kế hoạch tiếp nhận hoạt động các dự án chuyển giao phù hợp, đảm bảo tính bền vững và khả thi của chương trình.

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.

- Thời gian: Hàng năm.

3. Quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực phòng, chống HIV/AIDS

- Nội dung:

+ Củng cố, kiện toàn bộ máy phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối tập trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, các huyện, thành phố.

+ Thực hiện mua sắm, đấu thầu thuốc, sinh phẩm, vật tư cần thiết cho công tác phòng, chống HIV/AIDS đúng luật đấu thầu.

+ Triển khai và nhân rộng các mô hình phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả.

+ Xây dựng kế hoạch liên ngành trong công tác phối hợp phòng, chống tội

phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.

- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.

- Thời gian: Hàng năm.

II. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và thành viên Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội xây dựng và triển khai phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

- Tham mưu hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện cụ thể kế hoạch. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo tình hình triển khai kết quả thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp với các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội; chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động cho người nhiễm HIV/AIDS mua thẻ BHYT và hỗ trợ cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng nghèo, cận nghèo nhiễm HIV/AIDS.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính phù hợp với từng thời điểm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm huy động các nguồn viện trợ mới.

- Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính để báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và theo khả năng cân đối ngân sách.

- Chỉ đạo theo ngành dọc các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn liên quan tại kế hoạch này; đảm bảo chất lượng và hiệu quả các dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS.

- Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện.

2. Sở Tài chính

- Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt và dự toán do Sở Y tế lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan, đồng thời thực hiện thủ tục tiếp nhận nguồn vốn chi thường xuyên do Ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương theo quy định.

- Phối hợp và tham gia với các sở, ban ngành có liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS của các đơn vị và hướng dẫn đơn vị sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả đảm bảo đúng các quy định về tài chính hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan phân bổ vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách nhà nước từ Trung ương và địa phương cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Lồng ghép các nội dung, hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS.

4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn chi trả các chi phí khám chữa bệnh liên quan đến HIV/AIDS thông qua hệ thống BHYT theo quy định hiện hành.

- Thẩm định và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh liên quan đối với người nhiễm HIV thông qua hệ thống BHYT.

- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, mua và cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV theo quy định và thanh quyết toán chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV cho người bệnh có thẻ BHYT.

5. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

- Nghiên cứu đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị methadone, người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó, có điều kiện tạo thu nhập và có thể tự chi trả một phần chi phí khi tham gia dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Công an tỉnh từng bước xã hội hóa chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây truyền HIV, trong đó chú trọng triển khai chương trình bao cao su tại các dịch vụ lưu trú và vui chơi giải trí theo các hướng dẫn cập nhật.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan huy động tài chính cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này.

- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, các đơn vị thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS trên diện rộng và có hiệu quả.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học thuộc hệ thống các ngành học, các cấp học và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên của các nhà trường.

8. Sở Nội vụ

Phối hợp với các sở, ngành địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực tham gia công tác tại hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các cấp.

9. Công an tỉnh

Chỉ đạo tăng cường công tác thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trong lực lượng và quần chúng nhân dân; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến HIV/AIDS. Chỉ đạo Trại tạm giam và các nhà tạm giữ triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV và thực hiện các chế độ chăm sóc, khám chữa bệnh đối với các can phạm nhân đang giam giữ theo đúng quy định của pháp luật.

10. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch

Chịu trách nhiệm huy động các cơ sở dịch vụ giải trí, khách sạn, nhà nghỉ thuộc phạm vi quản lý cung cấp bao cao su và tài liệu truyền thông về HIV/AIDS tại các dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Ưu tiên phát sóng các chương trình về HIV/AIDS. Thường xuyên thông tin cập nhật về tình hình, các hoạt động và các chủ trương, chính sách phòng chống HIV/AIDS, nhất là các chủ trương, chính sách xã hội liên quan đến người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Tham gia tích cực thực hiện các chiến dịch Tháng Hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, Tháng Cao điểm phòng lây truyền từ mẹ sang con. Giới thiệu rộng rãi các dịch vụ can thiệp dự phòng và chăm sóc điều trị HIV/AIDS đang được triển khai trên địa bàn tỉnh để người dân biết và tiếp cận khi có nhu cầu.

12. Liên đoàn Lao động tỉnh và các Ban quản lý dự án trực tiếp quản lý công trình

- Chủ trì việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc cho các doanh nghiệp, các công trình.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp và các chủ đầu tư bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc theo đúng quy định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát thường xuyên các doanh nghiệp, chủ đầu tư về việc bố trí kinh phí và triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho công nhân và người lao động.

13. Các sở, ngành, cơ quan liên quan

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị theo ngành dọc trong việc chủ động bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí thường xuyên cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm và triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS như là một hoạt động thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị.

- Chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ sung kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các sở, ngành, cơ quan, đơn vị.

- Quản lý, sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả và theo quy định hiện hành.

- Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép việc triển khai thông qua các hoạt động thường xuyên của từng sở, ngành.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Du lịch và Sở Y tế thực hiện lồng ghép vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”. Phối hợp các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS trong các tầng lớp nhân dân, chú trọng các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS.

- Huy động kinh phí bổ sung cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo...

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tăng cường huy động nguồn lực và sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS; đặc biệt vận động các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

15. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chịu trách nhiệm chính triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch trên địa bàn huyện thị thành phố. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch.

- Ngoài ngân sách được cấp hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu chính do tỉnh giao thông qua Sở Y tế; UBND các huyện thị thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành ở địa phương xây dựng kế hoạch phòng chống HIV/AIDS theo đặc thù, diễn biến dịch của địa phương, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp để triển khai thành công Kế hoạch.

III. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, báo cáo

1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát

- Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện.

- Kiểm tra, giám sát việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo sử dụng có hiệu quả.

2. Báo cáo

- Định kỳ 06 tháng, Sở Y tế báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cho Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan.

- Định kỳ 01 năm, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cho Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai đạt hiệu quả kế hoạch. Sở Y tế hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo Bộ Y tế, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục PC HIV/AIDS - Bộ Y tế (b/c);
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- TTr. Ban chỉ đạo 138 tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh;
- Công an tỉnh; BCHQS tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh (đăng Website);
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VT, VX3

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Văn Tuấn

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 174/KH-UBND ngày 29/10/2021 thực hiện “Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030” và Kế hoạch đảm bảo tài chính cho chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


797

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.186.78
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!