ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2018/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 10
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục
trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ
cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC- BNV-UBDT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Nội vụ
và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển
vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý công tác cử
tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CÔNG TÁC CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THUỘC HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 30/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn,
quyền và nghĩa vụ, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo của người học theo
chế độ cử tuyển; quy trình, thủ tục tuyển chọn; tổ chức quản lý; tiếp nhận và xét
tuyển vào vị trí việc làm đối với người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt
nghiệp ra trường.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi tắt là các cơ quan, đơn vị), học sinh theo chế độ cử tuyển và tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục
trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với người đi học theo chế
độ cử tuyển của tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Nguyên tắc cử
tuyển
Việc thực hiện chế độ cử tuyển phải bảo đảm
các nguyên tắc sau:
1. Đúng mục đích, đối tượng,
tiêu chuẩn theo quy định.
2. Khách
quan, công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Cơ quan, đơn vị, địa phương cử người đi
học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc
làm đã
được dự kiến cho
người được cử đi học sau khi tốt nghiệp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
đề nghị tiếp nhận người học cử tuyển.
4. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, các cơ sở đào tạo và gia đình của sinh viên cử tuyển trong việc theo
dõi, quản lý sinh viên đi học và xét tuyển vào vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp ra trường.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Cử tuyển là việc tuyển sinh trên
cơ sở xét duyệt tuyển vào đại học để đào tạo cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; đào tạo viên chức theo nhu cầu công
việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của
đơn vị sự nghiệp công lập cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và đồng bào các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công
chức, viên chức đạt trình độ đại học.
2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn được hiểu tại Quy chế này là các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc; các thôn, bản đặc
biệt khó khăn của các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn.
3. Vị trí việc làm
a) Vị trí việc làm của công chức là công
việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế
và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Vị trí việc làm của viên chức là công việc
hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là
căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Xét tuyển vào vị trí việc làm: Là tuyển
dụng sinh viên cử tuyển sau khi tốt nghiệp ra trường vào làm công chức, viên
chức theo hình thức xét tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương II
ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Điều 5. Đối tượng cử
tuyển
1. Công dân Việt Nam thường trú từ 5 năm liên
tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn của tỉnh Điện Biên và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông
tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội
trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ khẩu trường trú); ưu tiên xét cử
tuyển đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử
tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.
2. Công dân Việt Nam là người dân
tộc thiểu số thường trú trên địa bàn tỉnh mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít
cán bộ đạt trình độ đại học so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi của tỉnh
Điện Biên, thường trú ở khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở khu vực I
trong trường hợp dân tộc thiểu số đó có rất ít hoặc
không có cán bộ đạt trình độ đại học so với số dân của dân tộc đó hoặc việc cử
tuyển đối với các đối tượng này ở khu vực III, II không đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng) từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh.
Các khu vực III, II, I nêu trên được xác định
theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban dân tộc.
Điều 6. Tiêu chuẩn
được hưởng chế độ cử tuyển
1. Tốt nghiệp
trung học phổ thông,
bổ túc trung học phổ thông đối với đối tượng được cử tuyển vào đại học;
xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp đạt loại khá trở lên; xếp loại học tập
năm cuối cấp đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và
loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.
2. Đạt các tiêu
chuẩn sơ tuyển đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển.
3. Không quá 25
tuổi tính đến
năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.
4. Không thuộc biên chế trong các
cơ quan của Đảng, Nhà nước.
Điều 7. Thứ tự ưu
tiên trong xét tuyển đi học cử tuyển
1. Học sinh người dân tộc thiểu số rất ít
người;
2. Học sinh người dân tộc thiểu số mà dân tộc
đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học so với số dân của dân tộc
đó trong phạm vi của tỉnh.
3. Học sinh người dân tộc thiểu số trúng
tuyển vào đại học, đáp ứng yêu cầu về đối tượng tại Điều 5, tiêu chuẩn tại Điều
6 Quy chế này có nguyện vọng theo học chế độ cử tuyển.
4. Học sinh người dân tộc thiểu số.
5. Học sinh thuộc diện chính sách: con liệt
sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con người được hưởng chính sách như thương
binh.
6. Học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp quốc gia, cấp tỉnh trong năm xét tuyển.
7. Học sinh có điểm bình quân các môn thi
dùng xét tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông cao hơn,
hạnh kiểm tốt hơn.
8. Học sinh trong gia đình chưa có anh, chị,
em ruột đã đi học đại học theo chế độ cử tuyển.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có tiêu
chuẩn như nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì lựa chọn người có nhiều ưu tiên hơn.
Điều 8. Quyền và
nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển, trách nhiệm bồi hoàn học bổng, chi
phí đào tạo
1. Người học theo chế độ
cử tuyển có những quyền sau đây:
a) Được
thông tin đầy đủ về chế độ cử tuyển;
b) Được cấp
học bổng, tỉnh chi trả học phí và hưởng các chế độ ưu tiên khác
theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian đào tạo;
c) Được tiếp nhận và xét
tuyển vào vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp theo quy định tại
Luật Cán bộ, Công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Người học theo chế độ
cử tuyển có những nghĩa vụ sau đây:
a) Cam kết thực hiện
các quy định của cơ sở giáo dục, bố trí công tác của cơ quan trước
khi được cử tuyển và chấp hành sự cam kết với cơ quan cử đi học về sự
xét tuyển vào vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp;
b) Chấp hành
các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn
thành chương trình đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học đăng ký;
c) Phải bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo
theo mức quy định tại Khoản 4 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều này.
3. Các trường hợp phải bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo
a) Người học vi phạm một
trong những quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 15 Quy chế này. Người bị
kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng được cơ
quan cử đi học chấp thuận.
b) Người học không chấp
hành sự xét tuyển vào vị trí việc làm đã
dự kiến của cơ quan cử đi học sau khi tốt nghiệp.
c) Người bị kỷ luật không được xét
tuyển vào vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp hoặc vi
phạm pháp luật đến mức không đủ tiêu chuẩn được xét tuyển vào vị trí việc làm.
d) Người
học có thời gian làm việc sau khi được xét tuyển vào vị trí việc làm ít hơn hai lần thời gian
được hưởng học bổng và chi phí đào tạo.
đ) Người bị thôi việc trong thời gian
đang chấp hành công tác theo vị trí việc làm được xét tuyển.
4. Mức bồi hoàn, cách tính bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo
a) Mức tiền bồi hoàn bao
gồm học bổng cho người học và các khoản chi phí đào tạo đã được ngân sách nhà
nước cấp. Tiền bồi
hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Cách tính tiền bồi
hoàn đối với trường
hợp quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, Khoản 3 Quy chế này, được xác định như sau:
TS =
(HB+CF) n
Trong đó: TS là tổng số tiền
phải bồi hoàn; HB là học bổng người học được hưởng trong một năm; CF là chi phí
đào tạo
cho
người học trong một năm; n là số năm mà người học đã học theo chế độ cử tuyển.
c) Cách tính tiền bồi hoàn đối với trường
hợp quy định tại điểm
d, điểm đ Khoản 3 Quy chế này, được xác định như sau:
Trong đó: T là thời gian người
được cử tuyển phải chấp hành công tác theo vị trí việc làm được xét tuyển; t là thời gian làm
việc người được cử tuyển đã chấp hành theo sự xét tuyển vào vị trí việc làm;
các ký hiệu: TS, HB, CF và n xác định theo quy định tại điểm b Khoản 4 nêu
trên.
5. Trách nhiệm thu hồi học bổng, chi phí đào
tạo
Trong thời gian 01 năm tính từ thời điểm học
sinh phải bồi hoàn kinh phí Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); các cơ quan, đơn vị, địa phương (nơi xét tuyển vào vị
trí việc làm đối với người theo học chế độ cử tuyển) có trach nhiệm:
a) Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) nơi quản lý sinh viên cử tuyển thường trú trên địa bàn
chủ trì thực hiện, báo cáo kết quả với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan,
đơn vị liên quan việc thu hồi học bổng, chi phí đào tạo đối với các trường hợp
tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 3 Điều này nộp lại vào ngân sách Nhà nước.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương (nơi xét
tuyển vào vị trí việc làm đối với người theo học chế độ cử tuyển) chủ trì thực
hiện, báo cáo với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan việc
thu hồi học bổng, chi phí đào tạo đối với các trường hợp tại điểm d, đ Khoản 3
Điều này nộp lại vào ngân sách Nhà nước.
- Trong thời gian 01 năm tính từ thời điểm
học sinh phải bồi hoàn kinh phí các cơ quan,
đơn vị, địa phương phải thực hiện xong việc thu hồi học bổng, chi phí đào tạo đối
với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b Khoản 5 Điều này.
6. Những trường hợp không phải bồi hoàn kinh
phí đào tạo
a) Thời gian chấp hành công tác theo vị
trí việc làm được xét tuyển là đủ 02 (hai) lần thời gian được hưởng học bổng và
chi phí đào tạo. Sau thời gian này, trường hợp thôi việc thì cá nhân không phải
bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo;
b) Thời
gian người học theo chế độ cử tuyển chờ thông báo xét tuyển vào vị trí việc làm
tối đa là 12 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 12 tháng
không nhận được thông báo xét tuyển theo quy định của Quy chế này thì người học
theo chế độ cử tuyển không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
Chương III
QUY
TRÌNH, THỦ TỤC TUYỂN CHỌN NGƯỜI HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Điều 9. Xác định nhu
cầu chỉ tiêu cử tuyển
1. Căn cứ để xác định nhu cầu chỉ tiêu cử
tuyển
a) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực, kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức sau 05 đến 06 năm kể từ năm xác định chỉ tiêu cử tuyển (theo thời gian đào
tạo của các cơ sở giáo dục, trong đó có 01 năm học dự bị) của địa phương, của
ngành;
b) Vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được
giao; thực trạng ngành nghề đang thiếu nhân lực, không có nguồn tuyển;
c) Kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm đối
với sinh viên cử tuyển của địa phương đã tốt nghiệp ra trường;
d) Dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít
cán bộ đạt trình độ đại học so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi của địa
phương.
2. Quy trình, thủ tục xây dựng chỉ tiêu cử
tuyển
a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác định chỉ tiêu cử tuyển, thủ tục đăng ký chỉ
tiêu, chuyên ngành đào tạo cử tuyển;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân
dân các xã tiến hành rà soát, dự kiến nhu cầu chỉ tiêu cử tuyển trên cơ
sở xác định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời phải có kế hoạch đảm bảo xét tuyển
vào vị trí việc làm đối với sinh viên cử tuyển sau khi tốt nghiệp ra trường.
Trên cơ sở đó tiến hành xét duyệt chỉ tiêu cử tuyển theo ngành, nghề, trường đào
tạo và dự kiến cụ thể vị trí việc làm đối với sinh viên cử tuyển sau khi tốt
nghiệp;
Trong trường hợp nhu cầu đăng ký
học sinh cử tuyển thuộc chuyên ngành đặc thù mà việc xét tuyển vào vị trí việc
làm thuộc chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh thì phải có văn
bản thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở, ban, ngành cấp tỉnh và văn
bản đồng ý của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh đối với chỉ tiêu cử tuyển dự kiến
đăng ký. Văn bản đăng ký nhu cầu cử tuyển gửi Sở Nội vụ trước ngày 20 tháng 4 hằng
năm;
c) Các Sở, ban, ngành có nhu cầu tiếp nhận
sinh viên cử tuyển đối với những ngành nghề đặc thù nhưng không có nguồn tuyển
sinh, thì xây dựng nhu cầu, dự kiến phương án xét tuyển vào vị trí việc làm;
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tuyển sinh, đăng ký chỉ tiêu cử tuyển theo quy định tại Điểm b Khoản
này.
d) Trên cơ sở đề xuất nhu cầu cử
tuyển kèm theo kế hoạch xét tuyển vào vị trí việc làm công tác sau khi tốt
nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo nhu cầu chỉ tiêu cử tuyển của
tỉnh.
Điều 10. Tổ chức
tuyển sinh đối tượng cử tuyển
1. Căn cứ chỉ tiêu đào tạo cử tuyển được Bộ
Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt chỉ tiêu đào tạo cử tuyển theo từng trường tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức tuyển sinh cử
tuyển.
2. Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo cử tuyển được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ
tục, chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn, thành phần hồ sơ đăng ký học cử tuyển để
các cơ quan, đơn vị tuyển sinh đối tượng cử tuyển.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo công khai
đến các trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa
bàn tỉnh để thông tin, hướng dẫn cho học sinh đăng ký dự tuyển.
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện sơ tuyển tại địa bàn, cụ thể như sau:
Thông báo công khai, đầy đủ về chỉ tiêu, đối
tượng, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm nhận hồ sơ tuyển sinh cử tuyển tới các
xã và yêu cầu Ủy ban nhân dân các xã thông báo
rộng rãi tới các thôn, bản trên địa bàn, đồng thời Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng của huyện về các nội dung trên.
Thành lập Hội đồng tuyển sinh cử tuyển cấp
huyện, thành phần do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định, trong đó Phòng Nội vụ giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác cử tuyển.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển
sinh của Sở Nội vụ, Hội đồng tuyển sinh cử tuyển cấp huyện tiếp nhận hồ sơ cử
tuyển, lựa chọn học sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn và lập danh sách học sinh đề
nghị trúng tuyển, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp.
3. Thành lập Hội đồng tuyển sinh theo chế độ
cử tuyển cấp tỉnh. Các cơ quan có thành viên tham gia Hội đồng cử tuyển có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công là thành viên theo quy định.
4. Tổ chức cuộc họp Hội đồng tuyển sinh theo
chế độ cử tuyển cấp tỉnh để xét duyệt danh sách tuyển chọn người học theo chế
độ cử tuyển đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn. Căn cứ kết quả cuộc họp của Hội
đồng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử
học sinh đi học theo chế độ cử tuyển.
5. Giao Sở Nội vụ ký hợp đồng đào tạo với các
cơ sở giáo dục, bàn giao 01 bộ hồ sơ của người được cử tuyển cho cơ sở giáo dục
quản lý và trực tiếp quản lý 01 bộ hồ sơ người học cử tuyển.
Điều 11. Hội đồng
tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
1. Hằng năm, Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh
theo chế độ cử tuyển cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng cử tuyển) để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác cử tuyển của
tỉnh theo quy định.
2. Thành phần Hội đồng cử tuyển gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng cử tuyển là một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng cử tuyển
là Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng cử tuyển là Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh;
d) Các thành viên của Hội đồng gồm đại diện
lãnh đạo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
e) Thư ký Hội đồng cử tuyển là một cán bộ
lãnh đạo, quản lý phòng chuyên môn thuộc Sở Nội vụ tham mưu công tác cử tuyển.
3. Nhiệm vụ Hội đồng cử tuyển của tỉnh: Xét
duyệt danh sách tuyển chọn người học theo chế độ cử tuyển đảm bảo đúng đối
tượng, tiêu chuẩn, chỉ tiêu, chuyên ngành, cơ sở đào tạo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho từng huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 12. Quản lý,
theo dõi trong quá trình học tập
1.
Sở Nội vụ
a) Phối
hợp với các cơ sở giáo dục để chuyển giấy báo nhập học tới Ủy ban
nhân dân cấp huyện có học sinh được cử đi học
theo chế độ cử tuyển; gửi hồ sơ của học sinh trúng tuyển, quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh cử học sinh đi học theo chế độ
cử tuyển cho các cơ sở đào tạo;
b) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết hợp
đồng đào tạo cử tuyển với các cơ sở giáo dục;
c)
Phối hợp với các cơ sở giáo dục để theo dõi các vấn đề liên quan đến kết quả
học tập, rèn luyện của người
học theo chế độ cử tuyển.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ mối liên hệ với
các gia đình có người học theo chế độ cử tuyển trong việc theo dõi thời gian học tập, kết quả học tập, rèn luyện
hằng năm của người học theo chế độ cử tuyển.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a)
Chuyển giấy báo nhập học tới học sinh được cử đi học theo chế độ cử tuyển; ký
cam kết trách nhiệm giữa địa phương với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và
học sinh được cử tuyển đi học đúng quy định;
b) Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan, đơn vị liên quan phối hợp với gia đình quản lý người học theo chế độ cử
tuyển trong quá trình đào tạo;
c) Phối
hợp với Sở Nội vụ trong việc triển khai thông báo triệu tập học sinh cử tuyển,
tạo điều kiện thuận lợi để học sinh cử tuyển được nhập học và theo học trong
suốt quá trình đào tạo.
Điều 13. Quản lý kinh
phí đào tạo theo chế độ cử tuyển
1. Sở Nội vụ
Xây dựng dự toán kinh phí đào tạo cử tuyển hằng
năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm theo quy định.
Trực tiếp chi trả kinh phí đào tạo theo hợp đồng với các cơ sở giáo dục hằng
năm theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối bố
trí nguồn kinh phí hằng năm để thực hiện chế độ cử tuyển. Thẩm định dự toán,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp
phát kinh phí theo quy định. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí, quyết toán kinh
phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Phối
hợp giải quyết các vấn đề liên quan về tài chính trong công tác cử tuyển.
Điều 14. Chế độ chính
sách của sinh viên cử tuyển
1. Được tỉnh chi trả học phí theo quy định.
2. Được cấp học bổng theo quy định của Nhà
nước.
3. Trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại, mua sách vở,
đồ dùng học tập, bảo hiểm y tế: Mức trợ cấp tối thiểu bằng 50% mức lương tối
thiểu chung hiện hành của Nhà nước. Số tháng được trợ
cấp trong năm là 10 tháng. Riêng năm cuối khóa (chỉ tính thời gian học chính
khóa theo chương trình học tập của cơ sở đào tạo, không tính thời gian chờ xét
tốt nghiệp hoặc kéo dài bảo vệ đồ án, luận văn, thi tốt nghiệp), thời gian được
hưởng trợ cấp tính đến khi được công nhận tốt nghiệp, nếu số ngày của
tháng cuối khóa lớn hơn ½ tháng thì làm tròn 01 tháng, nếu nhỏ hơn hoặc bằng ½
tháng thì tính ½ tháng.
Điều 15. Xử lý các
trường hợp vi phạm nội quy, quy chế học tập
1. Các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế
học tập giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ sở giáo dục, các cơ
quan, đơn vị, địa phương gặp, trao đổi với gia đình, người học theo chế độ
cử tuyển để giáo dục, động viên, nhắc nhở sinh
viên cử tuyển, bao gồm các trường hợp:
a) Có văn bản phản ánh của
cơ sở giáo dục về chất lượng học tập chưa đạt yêu cầu;
b) Có văn bản của cơ sở giáo
dục về việc cảnh báo chất lượng học tập không đạt đối với sinh viên cử tuyển
hoặc thông báo về việc sinh viên cử tuyển vi phạm nội quy, quy chế học tập của
Nhà trường;
c) Không tuân thủ đúng yêu
cầu của cơ sở đào tạo về thời gian nhập học, thời gian học tập trên lớp.
2. Các trường hợp Hội đồng cử tuyển của tỉnh
họp xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho thôi học hoặc buộc thôi học theo chế độ
cử tuyển
a) Người
học theo chế độ cử tuyển trong quá trình học
tập, rèn luyện không đảm bảo theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, đào tạo của nhà trường như nợ môn kéo dài, tự ý thôi học, bỏ học, vi phạm
quy chế, nội quy của nhà trường đề ra đến mức phải xem xét kỷ luật hoặc trong thời gian đào
tạo chính thức nếu lưu ban từ 02 năm trở lên so với thời gian ra trường theo kế
hoạch, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục thì Sở Nội vụ phối
hợp với các cơ sở giáo dục, các cơ quan, đơn vị, địa phương trình Hội đồng cử
tuyển của tỉnh họp xét hình thức xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét cho thôi học theo chế độ cử tuyển.
b) Trong trường hợp, người được
cử đi học theo chế độ cử tuyển vi phạm 02 lần quy định tại điểm a,b,c Khoản 1
Điều này thì Hội đồng cử tuyển họp xét hình thức xử lý, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét buộc thôi học theo chế độ cử tuyển.
c) Người học theo chế độ
cử tuyển có đơn tự nguyện xin nghỉ học do năng lực không thể theo học đáp ứng
được chương trình học tập mà không thuộc trường hợp đã vi phạm nội quy, quy chế
nhà trường.
Chương V
TIẾP
NHẬN VÀ XÉT TUYỂN VÀO VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 16. Tiếp nhận hồ
sơ tốt nghiệp
1. Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ
và bằng tốt nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp theo chế độ cử tuyển. Gửi
hồ sơ và bằng tốt nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp tới cơ quan, đơn vị đã
đăng ký nhu cầu cử học sinh đi học theo chế độ cử tuyển để xét tuyển vào vị trí
việc làm.
2. Các cơ quan, đơn vị
a) Tiếp nhận hồ sơ, bằng tốt nghiệp, bảng điểm
của người học theo chế độ cử tuyển đã tốt nghiệp từ Sở Nội vụ;
b) Xây dựng kế hoạch tổ chức xét tuyển vào vị
trí việc làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các
văn bản quy phạm pháp luật về tuyển dụng đối với người được cử đi học theo chế
độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp theo quy định.
Điều 17. Quy trình,
thủ tục xét tuyển vào vị trí việc làm
1. Trên cơ sở tiếp nhận hồ sơ người học sau
khi tốt nghiệp theo chế độ cử tuyển, Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc sở, ban, ngành tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp cử tuyển xây dựng
phương án xét tuyển đối với sinh viên tốt nghiệp cử tuyển vào vị trí việc làm
phù hợp với chuyên ngành đào tạo, chỉ tiêu biên chế và theo kế hoạch xét tuyển
vào vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây
dựng phương án khi đề xuất chỉ tiêu, chuyên ngành đào tạo.
Trường hợp các Sở, ban, ngành tỉnh có nhu cầu
tuyển dụng người theo học chế độ cử tuyển thì thỏa thuận, thống nhất với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện (nơi đề xuất chỉ tiêu cử tuyển) để tuyển dụng vào vị trí
việc làm.
2. Phương án xét tuyển được gửi về Sở Nội vụ
thẩm định, phê duyệt.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp huyện quyết
định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tiến hành xét tuyển vào vị trí việc làm đối với sinh viên tốt nghiệp cử tuyển.
Hình thức, nội dung sát hạch do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và được phê
duyệt trong phương án xét tuyển.
4. Kết quả xét tuyển được gửi về Sở Nội vụ để
xem xét phê duyệt.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
tuyển dụng, bố trí công tác đối với các trường hợp đạt yêu cầu theo kết quả
được phê duyệt.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 18. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Sở Nội vụ
Hằng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh việc
quản lý sinh viên cử tuyển và tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị
Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các cơ quan,
đơn vị, địa phương báo cáo kết quả tuyển dụng, bố trí, sử dụng sinh viên cử
tuyển hoặc tình hình thực hiện công tác cử tuyển theo chức năng nhiệm vụ được
giao, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo
cáo cơ quan quản lý theo quy định.
Điều 19. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác cử tuyển. Trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý
những đơn vị, tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quy định về công tác cử
tuyển tại Quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và pháp luật về các trường hợp cố ý làm sai lệch hồ sơ học
sinh để được xét cử đi học theo chế độ cử tuyển và về kết quả bố trí, xét tuyển
vào vị trí việc làm của sinh viên cử tuyển do cơ quan, đơn vị, địa phương cử đi
học sau khi tốt nghiệp ra trường.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ nhiệm vụ được giao,
triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời phản ánh về cơ quan
thường trực (Sở Nội vụ) tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.