ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1695/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 03 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA UBND CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UBND CÁC CẤP VỚI CÁC CẤP HỘI NÔNG DÂN TRONG VIỆC THAM GIA TIẾP CÔNG
DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa
các Bộ, ngành, UBND các cấp với Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân;
Căn cứ Kế hoạch 1630/KH-UBND, ngày
7/4/2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg ngày
31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 501/QĐ-UBND
ngày 10/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Nông dân tỉnh
tại Tờ trình số 132/TTr/HNDT ngày 21/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
các cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc tham gia tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt,
Bảo Lộc; các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày
31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TW Hội Nông dân Việt
Nam;
- Thanh tra Chính phủ;
- Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ QĐ 81;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Liêm
|
QUY CHẾ
QUY
CHẾ PHỐI HỢP GIỮA UBND CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CÁC CẤP VỚI
CÁC CẤP HỘI NÔNG DÂN TRONG VIỆC THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ
CÁO CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1695/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy chế này quy định về phối hợp giữa
UBND các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp với các cấp Hội Nông dân
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND các cấp và Hội Nông dân các cấp trong việc phối hợp tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp:
1. Việc phối hợp giữa UBND các cấp,
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp và Hội Nông dân các cấp được thực hiện
thường xuyên nhằm hạn chế việc phát sinh đơn khiếu nại, tố
cáo và đơn thư đông người vượt cấp liên quan đến nông dân.
2. Công tác phối hợp trong giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến nông dân phải kịp thời, đúng pháp
luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nông dân; các vụ khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp phát sinh có liên quan đến
nông dân phải được giải quyết dứt điểm.
Điều 4. Trách nhiệm
của các đơn vị tham gia phối hợp:
1. UBND các cấp và các ngành khi giải
quyết các vấn đề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, chức năng, nhiệm vụ của Hội nông dân phải
thông báo và mời Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu.
2. Các ngành Thanh tra, Tư pháp,
Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường trong chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp trong quá
trình tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nông dân.
Chương II
CÁC NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 5. Xây dựng
và ký kết chương trình phối hợp:
Hội Nông dân các cấp phối hợp với các
cơ quan chức năng xây dựng chương trình phối hợp thực hiện Quyết định số
81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa
phương; xác định các nội dung phối hợp cụ thể, trách nhiệm của các cơ quan
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nông
dân.
Điều 6. Phối hợp
trong tiếp công dân:
1. UBND các cấp chủ động phối hợp với
Hội Nông dân cùng cấp trong công tác tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở tiếp công
dân, địa điểm tiếp công dân theo quy định tại Luật Tiếp công dân để nghe phản
ánh, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng của nông dân trên cơ sở đó đề ra biện pháp
hòa giải, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Chủ động phối hợp với Hội Nông dân
cùng cấp trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng gia đình văn
hóa; thôn, khu phố văn hóa để giải quyết ngay các mâu thuẫn
có liên quan đến nông dân ngay từ cơ sở.
Điều 7. Phối hợp
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến nông dân, UBND các cấp, các ngành chức năng mời Hội Nông dân
cùng cấp tham gia giải quyết ngay từ đầu và tham khảo ý kiến của Hội Nông dân về
quan điểm giải quyết vụ việc trước khi có báo cáo tham mưu Chủ tịch UBND các cấp
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kết luận tố cáo.
2. Đối với những vụ việc khiếu nại
đông người, phức tạp, kéo dài UBND các cấp, các ngành chức năng mời đại diện Hội
Nông dân tham dự, gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu
nại; tạo điều kiện để Hội Nông dân tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn nông dân thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, ổn định cuộc sống.
Điều 8. Phối hợp
công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật:
1. UBND các cấp, các ngành chức năng
hàng năm có kế hoạch phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp phổ biến, giáo dục pháp
luật về khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại,
tố cáo như đất đai, nhà ở, môi trường... nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
cho cán bộ, hội viên, nông dân để từ đó góp phần giữ vững, ổn định chính trị xã
hội; nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
2. Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
pháp luật phải được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm
nâng cao nhận thức cho nông dân trong việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố
cáo. Đồng thời, nâng cao chất lượng hòa giải, giải quyết các mâu thuẫn, tranh
chấp...ngay từ cơ sở.
3. Chủ động và phối hợp cùng Hội Nông
dân cùng cấp thực hiện công tác trợ giúp pháp lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều 9. Phối hợp
trong việc tham gia xây dựng pháp luật:
UBND các cấp, các ngành chức năng khi
xây dựng các văn bản về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
trách nhiệm của Hội Nông dân và quyền, nghĩa vụ của nông dân thì có văn bản đề
nghị Hội Nông dân cùng cấp phối hợp thông qua các hình thức:
1. Cử người có am hiểu về chuyên môn
liên quan đến lĩnh vực của văn bản quy phạm pháp luật tham gia, nghiên cứu, xây
dựng văn bản.
2. Tham gia ý kiến, phản biện vào dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp phát sinh những quy
định không còn phù hợp trên các lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nông
dân, Hội Nông dân các cấp có văn bản kiến nghị hoàn thiện pháp luật để UBND
cùng cấp nghiên cứu sửa đổi.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Ủy ban
nhân dân các cấp:
1. Khi xây dựng chính sách, pháp luật,
kế hoạch của địa phương, hoặc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội có liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, đến nhiệm vụ của Hội Nông dân phải
để Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu; kịp thời thay đổi, bổ
sung, điều chỉnh các cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền cho phù hợp để huy động
mọi tiềm năng của nông dân vào sự nghiệp phát triển của địa phương.
2. Khi thành lập đoàn kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chính sách, chế độ có liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
nông dân, các ngành chức năng mời đại diện Hội Nông dân cùng cấp tham gia.
3. Chủ tịch UBND các cấp chủ động và
tăng cường phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp trong việc thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở, tiến hành các biện pháp hòa giải các mâu thuẫn, giải quyết các
tranh chấp tại cơ sở, không để khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, vượt cấp. Đối
với các dự án thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp, UBND các cấp phải mời Hội
Nông dân cùng cấp tham gia ý kiến ngay từ đầu và tham gia giám sát quá trình thực
hiện dự án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nông dân, hạn chế đến mức
thấp nhất việc phát sinh khiếu nại, tố cáo ở các địa phương.
4. Tập trung tuyên truyền, phổ biến
giáo dục cho hội viên, nông dân về những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn
như: Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013, Luật Phổ biến giáo dục
pháp luật, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật
Hợp tác xã,... các chính sách về xóa đói giảm nghèo, chính sách khi thu hồi đất,
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư ...
5. Có kế hoạch làm việc định kỳ 06
tháng một lần với Hội Nông dân cùng cấp để bàn chương trình phối hợp hoạt động
và giải quyết những vấn đề bức xúc của nông dân. Khi có việc đột xuất, chính
quyền và Hội Nông dân cùng cấp kịp thời phối hợp để xử lý.
6. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng
các cơ quan Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính phối hợp với
Hội Nông dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân ngay từ đầu khi
tham gia công tác hòa giải tại cơ sở. Đặc biệt là công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện các dự án liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân.
7. Xây dựng cơ chế phối hợp, kinh phí
hoạt động, phương tiện làm việc thuận lợi cho các cấp Hội Nông dân theo các chế
độ quy định để Hội Nông dân tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 11. Ngành
Thanh tra:
1. Phối hợp với Hội Nông dân tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Hội các cấp, lực
lượng tuyên truyền, cộng tác viên của Hội Nông dân về công tác tiếp công dân, xử
lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kỹ năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ
Hội Nông dân.
2. Thường xuyên phối hợp với Hội Nông
dân cùng cấp đánh giá những kết quả đạt được trong quá trình phối hợp, những vướng
mắc tồn tại và bàn biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân có hiệu quả.
Điều 12. Ngành
Tư pháp:
1. Phối hợp với Hội Nông dân xây dựng
kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp pháp lý
cho nông dân. Thông qua công tác tư pháp cấp xã nắm bắt nhu cầu tư vấn pháp luật
và trợ giúp pháp lý của nông dân trên địa bàn để xác định
nội dung tuyên truyền phổ biến pháp luật gắn với quyền, lợi
ích và nghĩa vụ của nông dân, những vấn đề vướng mắc pháp luật ở cơ sở.
2. Gắn công tác phổ biến giáo dục
pháp luật với công tác trợ giúp pháp lý, cung cấp thông tin pháp luật thông qua
công tác tư vấn pháp luật, Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật, Câu lạc bộ
nông dân, tổ chức Hội Nông dân các cấp... để hướng dẫn, giải thích cho cán bộ,
hội viên, nông dân hòa giải, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ
nông dân phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp
tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn kỹ năng báo cáo viên, tuyên
truyền viên phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ Hội Nông dân các cấp, Ban chủ
nhiệm Câu lạc bộ nông dân.
Điều 13. Ngành
Tài nguyên và Môi trường:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật bằng nhiều hình thức: trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên
truyền miệng, tờ rơi,.. đến cán bộ, hội viên, nông dân về
Luật Môi trường, Luật Đất đai, các chính sách liên quan đến đất đai như: giao đất,
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án; cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thống kê, đo đạc, đăng ký quyền sử dụng,... có ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích và nghĩa vụ trực tiếp của nông dân.
2. Khi có phát sinh các vụ tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo mà nội dung có liên quan đến nông dân và người khiếu nại là
nông dân thuộc thẩm quyền thì mới đại diện Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu để
tiến hành kiểm tra, xác minh và có ý kiến đề xuất biện pháp giải quyết các vụ
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đó của nông dân.
3. Cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với
Hội Nông dân cùng cấp và tổ hòa giải ở cơ sở để tiến hành
xác minh và tổ chức hòa giải tại cơ sở.
4. Cung cấp các tài liệu có liên quan
đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án liên quan đến nông dân
cho Hội Nông dân cùng cấp để làm cơ sở, chứng cứ cho việc hòa giải, giải quyết
tranh chấp, thực hiện chức năng giám sát, tuyên truyền, vận động, giải thích
các chế độ chính sách, pháp luật Nhà nước liên quan để hội
viên, nông dân cùng thực hiện.
5. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp
và các cơ quan hữu quan để xử lý, giải quyết tình hình khiếu nại, tố cáo đông
người, phức tạp có nông dân tham gia; xác định tình trạng pháp lý của các chủ
thể sử dụng đất về giá trị pháp lý của các quyết định thu hồi đất đang được áp
dụng tại các dự án có khiếu nại, tố cáo.
Điều 14. Ngành
Thông tin và Truyền thông:
Lãnh đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh
công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh chỉ đạo
hệ thống điểm Bưu điện văn hóa xã phối hợp với Câu lạc bộ “Nông dân với pháp luật”,
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nông dân được tư vấn
pháp luật trực tuyến tại địa phương.
Điều 15. Ngành
Tài chính các cấp:
1. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp
thực hiện việc lập dự toán, quản lý kinh phí thực hiện Quyết định số
81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quy định tại Thông tư
số 151/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính để bảo đảm hoàn thành kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của nông dân hàng năm.
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Hội
Nông dân tỉnh hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, UBND cấp xã và Hội
Nông dân cùng cấp trong việc lập dự toán, quản lý kinh phí được giao trong việc
thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
tại địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
Điều 16. Hội
Nông dân các cấp:
1. Tổ chức quán triệt trong Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ của Hội để tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động ở
các cấp Hội nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg
ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa UBND các cấp với
các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nông dân.
2. Tập trung tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân về những chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông
thôn; quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo. Hướng dẫn Hội Nông dân cấp
xã xây dựng quy chế phối hợp giữa Hội Nông dân và chính quyền cùng cấp trong việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
cho cán bộ, hội viên, nông dân.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, tuyên truyền viên ở các cấp. Nội dung tập
trung vào công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, nghiệp vụ
phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải và các kỹ năng khác
liên quan.
4. Khi có mâu thuẫn phát sinh trong
nông dân, chi, tổ Hội chủ động nắm tình hình, tìm hiểu nguyên nhân, trực tiếp lắng
nghe tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của các bên; từ đó chủ động phối hợp với Mặt
trận và các đoàn thể tiến hành vận động hội viên, nông dân tự hòa giải ngay từ
chi, tổ Hội. Mọi mâu thuẫn, khiếu nại, tố cáo phát sinh trong nội bộ nông dân
phải được giải quyết tại cơ sở có lý, có tình, đúng pháp luật.
5. Các cấp Hội phân công cán bộ có phẩm
chất đạo đức, tư cách tốt và nắm vững chính sách pháp luật của Nhà nước phối hợp
với các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Ban tiếp công dân,
bộ phận tiếp công dân cùng cấp để tiếp công dân hoặc xác
minh, đề xuất ý kiến giải quyết đúng quy định pháp luật.
6. Thực hiện chức năng giám sát chính
quyền cùng cấp và cơ quan chức năng trong việc giải quyết khiếu kiện của nông
dân theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; giám sát việc thi hành các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo của cấp có thẩm quyền; vận động
các bên thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải
quyết tố cáo có hiệu lực pháp luật.
7. Hội Nông dân các cấp thường xuyên
nắm chắc tình hình những vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài, vượt
cấp của nông dân trong quá trình thực hiện các dự án có liên quan đến việc thu
hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp, thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại,
hỗ trợ và tái định cư. Phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng liên
quan cùng cấp để xử lý, giải quyết tình hình khiếu kiện đông người, mà người
khiếu kiện là hội viên, nông dân; tuyên truyền, giải thích để nông dân về tại địa
phương để các cấp giải quyết theo thẩm quyền; vận động nông dân chấp hành chủ
trương của Đảng, Nhà nước; có chính kiến và tham gia vào việc giải quyết vấn đề
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nông dân.
Điều 17. Chế độ
báo cáo:
Định kỳ, ngày 15 tháng 11 hàng năm
UBND các huyện, thành phố, các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và Truyền thông, Tài chính báo cáo kết quả thực hiện về Hội Nông dân
tỉnh để tổng hợp số liệu báo cáo Hội Nông dân Việt Nam, UBND tỉnh theo chế độ
quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức
thực hiện:
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng
các các cơ quan chuyên môn liên quan, Chủ tịch Hội Nông dân các cấp và các cấp
Hội Nông dân trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, Hội Nông dân
các cấp đề xuất UBND cùng cấp xây dựng Quy chế thực hiện Quyết định số
81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ở cấp mình phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương đảm bảo thực hiện đạt kết quả.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế:
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc có những điều, khoản không phù hợp với
thực tế thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông
qua Hội Nông dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.