TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
GIA LAI-KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/QĐ-HQGLKT
|
Gia Lai, ngày 26 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
Căn cứ Luật Hải quan năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-TCHQ
ngày 27/4/2017 của Tổng cục Hải quan Ban hành quy định về thực hiện phân cấp quản
lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số: 3333/QĐ-TCHQ
ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số: 189/QĐ-HQGLKT ngày 02 tháng
7 năm 2015 của Cục trưởng Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum về việc ban hành Quy chế
làm việc của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum. Các văn bản có liên quan trước đây
có nội dung khác với quy định trong Quy chế này thì áp dụng theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 3. Căn cứ vào Quy chế làm
việc này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum rà soát sửa đổi, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp.
Điều 4. Lãnh đạo Cục, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TCHQ để b/c;
- Thường trực TU Gia Lai, Kon
Tum; (để b/c)
- UBND tỉnh Gia Lai, Kon Tum; (để b/c)
- PTCT phụ trách Nguyễn Công Bình; (để b/c)
- Như Điều 4;
- Lưu : VT, TCCB.
|
CỤC TRƯỞNG
Hà Thái Long
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 211/QĐ-HQGLKT ngày 26/7/2017 của Cục trưởng
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định các nguyên tắc,
trách nhiệm, trình tự và cách thức giải quyết công việc, mối quan hệ công tác; các chế độ hội họp, thông tin, báo cáo, chế độ công
tác, tiếp khách, nghỉ phép của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng
(sau đây gọi tắt là CBCC), các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai
- Kon Tum chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc của Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum
1. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
(sau đây gọi tắt là Cục hoặc Cục Hải quan) làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo điều
hành của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Cục Hải quan, của các đơn
vị thuộc và trực thuộc; mọi hoạt động của Cục phải tuân thủ quy định của pháp
luật, của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Quy chế làm việc này.
2. Đảm bảo dân chủ, rõ ràng, minh bạch,
đoàn kết; phát huy năng lực, sở trường của CBCC. Đảm bảo sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong mọi hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
3. Phân công, phân cấp, xác định
trách nhiệm rõ ràng. Trong phân công công việc, mỗi đơn vị, mỗi người được giao
nhiều việc nhưng một việc chỉ được giao cho một đơn vị, một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một việc có liên quan đến
nhiều đơn vị thì phải có một đơn vị là đầu mối chủ trì. Công việc được giao cho
đơn vị nào chủ trì thì thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc
được giao.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục,
đúng phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm được phân công và thời hạn giải quyết
công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của Cục
và Quy chế làm việc này. Trừ trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan
cấp trên.
5. Giữ gìn bí mật Nhà nước theo các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, của ngành Tài chính, Tổng cục
Hải quan, của tỉnh Gia Lai và của Tỉnh Kon Tum. Việc cung cấp thông tin thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước, của các cơ quan cấp
trên và Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
6. Cấp trên phải chủ động chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới; cấp dưới phải
nghiêm túc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên, chủ động nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất với cấp trên về các vấn đề có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
được toàn diện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu cấp dưới không thống nhất
với ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của cấp trên thì cấp dưới vẫn phải thực hiện chỉ
đạo của cấp trên, đồng thời báo cáo Cục trưởng giải quyết. Nghiêm cấm mọi hành
vi không chấp hành, đùn đẩy, lảng tránh trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Trách
nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng:
1. Trách nhiệm của Cục trưởng:
1.1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về mọi hoạt động của Cục Hải quan theo Quyết
định số: 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các nhiệm vụ
khác được Tổng cục trưởng giao; Quyết định số: 538/QĐ-BTC ngày 24/3/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính Quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và Quyết định số: 1456/QĐ-TCHQ
ngày 27/4/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy định về thực
hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan.
1.2. Phân công công việc cho các Phó
Cục trưởng, phân cấp và ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực phạm vi quản lý
của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật; chủ động phối hợp với các cơ quan
có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Cục hoặc theo
quy định của pháp luật về công tác phối hợp.
1.3. Chỉ đạo,
thanh tra, kiểm tra hoat động của các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc thực
hiện nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Cục
trưởng:
2.1. Cục trưởng trực tiếp giải quyết
các công việc sau:
a. Công việc thuộc lĩnh vực do Cục
trưởng phụ trách được quy định trong quyết định phân công nhiệm vụ trong lãnh đạo
Cục;
b. Công việc đã phân công cho Phó Cục
trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì yêu cầu cấp bách hoặc
nội dung quan trọng hoặc do Phó Cục trưởng được phân công vắng mặt theo quy định
tại Quyết định phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Cục mà không có Phó Cục trưởng
khác thay thế; những việc các Phó Cục trưởng có ý kiến khác nhau.
c. Những công việc khác theo quy định
của pháp luật hoặc do cấp trên yêu cầu.
2.2. Cục trưởng đưa ra thảo luận
trong tập thể Lãnh đạo Cục trước khi quyết định các vấn đề sau:
a. Quy chế làm việc của Cục; chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm, báo cáo tổng kết năm; định hướng phát triển
trung hạn, dài hạn của Cục các chương trình hành động của Cục.
b. Công tác tổ chức cán bộ theo quy định
của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
c. Những vấn đề khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể
Lãnh đạo Cục.
d. Trong trường hợp cần quyết định gấp
mà không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể thì Cục trưởng chỉ đạo đơn vị
chủ trì soạn thảo lấy ý kiến từng Phó Cục trưởng bằng văn bản.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các Phó Cục trưởng:
1. Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng
quản lý, điều hành, phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; theo dõi, chỉ
đạo một số đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan.
2. Phó Cục trưởng có trách nhiệm:
2.1. Chủ động giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về tiến độ và chất
lượng công việc; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị được phân
công phụ trách.
2.2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật, các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách; phát hiện,
xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung
hoặc kiến nghị cấp trên giải quyết.
2.3. Phối hợp với Phó Cục trưởng khác
khi giải quyết công việc có liên quan;
2.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục
trưởng giao.
2.5. Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy
quyền điều hành đơn vị khi Cục trưởng vắng mặt, ngoài lĩnh vực công tác được
phân công, còn có nhiệm vụ thay mặt Cục trưởng giải quyết các công việc của Cục
trưởng và báo cáo kịp thời công việc đã làm khi Cục trưởng có mặt.
3. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng
trước khi giải quyết những vấn đề sau:
3.1. Những vấn đề pháp luật chưa quy
định, mới phát sinh hoặc những vấn đề nhạy cảm, quan trọng khác;
3.2. Những vấn đề liên quan đến Phó Cục
trưởng khác nhưng có ý kiến khác nhau;
3.3. Khi thay đổi nội dung, chương
trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
3.4. Những vấn đề theo yêu cầu của Cục
trưởng
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
Hải quan (gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị)
1. Thủ trưởng
đơn vị là người quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Chủ động tổ chức thực
hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm:
2.1. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành
của Cục trưởng và Phó Cục trưởng phụ trách;
2.2. Xây dựng, trình Lãnh đạo Cục dự
kiến chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
2.3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên; phân công công việc cho cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị;
2.4. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật, của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng
tài sản có hiệu quả;
2.5. Tham mưu, đề xuất trình Lãnh đạo
Cục thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công theo đúng
trình tự, thủ tục, thời hạn quy định;
2.6. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định;
2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục
trưởng giao;
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục
Hải quan (Các Chi cục Hải quan Đội kiểm soát Hải quan) ngoài những nội dung
trên còn có trách nhiệm:
3.1. Triển khai, tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan theo
phạm vi, địa bàn phụ trách;
3.2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nhiệm vụ nếu phát sinh những vấn đề vượt thẩm quyền, những vấn đề còn vướng mắc
về chính sách, quy trình ... thì phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Cục.
Điều 7. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của CBCC thuộc Cục Hải quan
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo,
hướng dẫn của cấp trên; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về tiến độ, chất
lượng và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, thủ trưởng đơn vị về những vi phạm do cá nhân gây ra.
2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian đề ra theo quy trình nghiệp vụ;
có tinh thần hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau trong giải quyết công việc; sẵn
sàng tham gia các nhiệm vụ chung, đột xuất khi được giao.
3. Báo cáo Lãnh đạo đơn vị trực tiếp
phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau. Nghiên cứu,
đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
4. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi phẩm chất, đạo đức.
5. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo,
thông tin chế độ bảo mật; quản lý, lưu trữ hồ sơ công việc; quản lý tài sản,
trang thiết bị làm việc được giao; chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan; chấp
hành quy tắc ứng xử, Quy chế Hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam.
6. Được quyền báo cáo, phản ánh những
khó khăn vướng mắc, sai sót trong các quyết định, ý kiến chỉ đạo của cấp trên
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao và đề xuất, kiến nghị phương án giải
quyết.
7. Được quyền đăng ký làm việc trực
tiếp với Lãnh đạo Cục để kiến nghị những giải pháp xây dựng đơn vị cũng như những
khó khăn của bản thân đã kiến nghị với Thủ trưởng đơn vị nhưng chưa được giải
quyết hoặc thấy cần thiết phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Cục.
Chương III
THẨM QUYỀN KÝ
VĂN BẢN CỦA CỤC HẢI QUAN
Điều 8. Thẩm quyền
ký văn bản của Cục trưởng và các Phó Cục trưởng
1. Quy định chung: Cục trưởng Cục Hải
quan có thẩm quyền ký tất cả các loại văn bản của Cục. Để thống nhất việc phân
cấp ký các văn bản theo đúng sự phân công trong Lãnh đạo Cục, phân cấp hoặc ủy
quyền cho thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc; Cục trưởng không ký các
văn bản thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp cho các Phó Cục
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị, trừ các điểm 2.2, 2.3 và 2.4 khoản 2 Điều 8 dưới
đây.
2. Cục trưởng ký các văn bản sau:
2.1. Các văn bản thuộc lĩnh vực do Cục
trưởng trực tiếp phụ trách theo quyết định phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Cục
Hải quan;
2.2. Các tờ trình của Cục Hải quan
Gia Lai - Kon Tum gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thường trực Tỉnh ủy,
Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo những vấn đề quan trọng.
2.3. Các văn bản quan trọng mà Cục
trưởng xét thấy cần phải trực tiếp ký để tăng hiệu lực quản lý. Khi đó Cục trưởng
sẽ thông báo trước với Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực.
2.4. Khi các Phó Cục trưởng đi công
tác, nghỉ phép.
3. Thẩm quyền ký văn bản của Phó Cục
trưởng:
3.1. Phó Cục trưởng ký thay (KT) Cục
trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng theo lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
3.2. Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy
quyền điều hành đơn vị khi Cục trưởng đi vắng thì được ký thay các văn bản thuộc
lĩnh vực do Cục trưởng phụ trách. Trừ các quyết định về điều động, luân chuyển,
chuyển đổi vị trí công tác và quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Điều 9. Thẩm quyền
ký thừa lệnh (TL) và thừa ủy quyền (TUQ) Cục trưởng của Thủ trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục
(Chánh Văn phòng, Trưởng phòng ; Nghiệp vụ) được ký thừa lệnh Cục trưởng các loại
văn bản, giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ
trách của đơn vị như sau:
1.1. Văn bản yêu cầu các đơn vị thuộc
và trực thuộc Cục Hải quan cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh
đạo Cục.
1.2. Lấy ý kiến các đơn vị để tham
gia sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp
trên hoặc của Cục.
1.3. Thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra công tác đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục sau khi đã được Lãnh đạo
Cục phê duyệt.
1.4. Văn bản yêu cầu bổ sung các chứng
từ, tài liệu còn thiếu theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
2. Chánh Văn phòng Cục ngoài việc ký
các văn bản theo khoản 1, Điều này còn được ký thừa lệnh (TL) Cục trưởng một số
văn bản sau:
2.1. Thông báo ý kiến kết luận của Cục
trưởng tại các cuộc Hội nghị, giao ban, hội ý.
2.2. Các văn bản đôn đốc, nhắc nhở các
đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất.
2.3. Giấy công tác của khách đến công
tác, làm việc tại Cục.
2.4. Ký sao các văn bản, tài liệu thuộc
quyền quản lý của Cục để cung cấp cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục. Việc
ký sao gửi cho các cá nhân, tổ chức khác phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục.
2.5. Khi Lãnh đạo Cục đi vắng hoặc vì
yêu cầu cấp bách, Chánh Văn phòng Cục ký thừa lệnh (TL) Cục trưởng đối với Lệnh
điều xe, giấy giới thiệu, giấy công tác cho cán bộ, công
chức (trừ công chức kiểm soát đi chống buôn lậu) và các loại báo cáo gửi cấp
trên theo quy định, sau đó phải báo cáo ngay khi Lãnh đạo Cục có mặt.
3. Thẩm quyền ký thừa ủy quyền (TUQ) Cục trưởng của Thủ trưởng đơn vị.
3.1. Trong những trường hợp đặc biệt
hoặc theo quy định của pháp luật, Cục trưởng ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục Hải quan ký thừa ủy quyền một số loại văn bản thuộc thẩm
quyền của Lãnh đạo Cục.
3.2. Việc ủy quyền được thể hiện bằng
văn bản ghi đích danh người được ủy quyền và có thời hạn. Người được ủy quyền
không được ủy quyền lại cho người khác ký.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
TRONG NỘI BỘ CỤC HẢI QUAN
Điều 10. Quan hệ
giữa Cục trưởng và các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội thuộc Cục
Hải quan Gia Lai - Kon Tum
1. Quan hệ giữa Cục trưởng và Đảng ủy
Cục là mối quan hệ phối hợp về trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành và tham gia lãnh đạo để hoàn thành nhiệm vụ chính trị
của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
2. Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ theo
chế độ trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
3. Đảng ủy Cục thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ theo Điều lệ Đảng. Các tổ chức đoàn thể khác (Công đoàn, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh...) hoạt động theo tôn chỉ, mục đích và Điều lệ của Tổ chức
mình.
4. Cục trưởng căn cứ vào điều kiện và
khả năng của Cơ quan sẽ đảm bảo và tạo điều kiện về công tác trao đổi thông
tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và cán bộ để Đảng ủy thực hiện
sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan; các tổ chức đoàn thể hoạt động
có hiệu quả.
5. Những công việc có liên quan đến
công tác cán bộ, những nhiệm vụ quan trọng của đơn vị thì Cục trưởng trao đổi,
lấy ý kiến với Đảng ủy, các tổ chức đoàn thể theo quy định của Bộ Tài chính và
Tổng Cục Hải quan.
6. Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo
với Đảng ủy về những vấn đề theo quy định trong Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng;
thông báo bằng văn bản (gửi các báo cáo của Cục) tình hình thực hiện các mặt
công tác tháng, 6 tháng, hàng năm và chương trình hành động, nhiệm vụ quan trọng
của Cơ quan để Đảng ủy cùng thảo luận, đề ra Nghị quyết lãnh đạo thực hiện
trong toàn Đảng bộ.
7. Đảng ủy có trách nhiệm thông báo với
Cục trưởng về tình hình hoạt động chung của toàn Đảng bộ, các đoàn thể, những
chủ trương, Nghị quyết của Đảng và công tác triển khai của Đảng ủy để Cục trưởng
phối hợp với Đảng ủy chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn Cục.
8. Cục trưởng mời đại diện Công đoàn,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ tham dự các cuộc họp giao
ban, tổng kết của đơn vị. BCH Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban vì sự tiến
bộ của Phụ nữ thông báo chương trình, kế hoạch công tác quý, năm để Cục trưởng
biết hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh
niên và Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ.
Điều 11. Quan hệ
giữa các đơn vị thuộc Cục (Văn phòng Cục, Phòng Nghiệp vụ) và trực thuộc Cục
(các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát Hải quan)
1. Quan hệ giữa các đơn vị thuộc Cục
và các đơn vị trực thuộc Cục: là mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Phối hợp giữa các đơn
vị thuộc và trực thuộc Cục trao đổi cung cấp thông tin để phục vụ công tác giải
quyết công việc trong phạm vi Cục.
2. Quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc
với nhau là mối quan hệ phối hợp trong công tác để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Nguyên
tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Nguyên tắc chung
1.1. Chế độ báo cáo là yêu cầu bắt buộc
trong hoạt động quản lý, điều hành đối với Thủ trưởng các cấp trong Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum. Cấp dưới phải báo cáo cấp trên và
cấp trên thông tin cho cấp dưới theo định kỳ hoặc đột xuất về các mặt hoạt động
công tác trong toàn Cục và từng đơn vị theo quy chế.
1.2. Nội dung, thể thức, thời gian
báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải thực hiện theo đúng các quy định của từng
loại báo cáo. Thông tin trong báo cáo phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời
giúp Lãnh đạo Cục đề ra các quyết định chỉ đạo, điều hành sát thực, đúng đắn và
hiệu quả.
1.3. Căn cứ vào Phiếu xử lý văn bản
do Lãnh đạo Cục phê duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm xử lý. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, thể thức
kỹ thuật trình bày văn bản của các văn bản do đơn vị mình phát hành.
1.4. Xây dựng, thực hiện và điều chỉnh
chương trình công tác định kỳ:
- Các chương trình công tác định kỳ
(tháng, quý, 6 tháng, hàng năm) do Trưởng các đơn vị xây dựng gửi về Văn phòng
Cục tổng hợp thành chương trình công tác chung của cơ quan và trình Lãnh đạo Cục
phê duyệt;
- Văn phòng Cục là đơn vị đầu mối giúp Lãnh đạo Cục quản lý chương trình, kế hoạch công
tác của Cục, thực hiện chức trách nhiệm vụ tham mưu, tổng
hợp, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các chương trình công tác đảm bảo phù hợp
với chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cục.
2. Cấp báo cáo và thẩm quyền ký báo
cáo
2.1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
có trách nhiệm xây dựng báo cáo, tổng hợp chương trình công tác của đơn vị mình
quản lý theo quy định tại Quy chế này, trình Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu
hành chính (nếu có) và gửi về Văn phòng Cục.
2.2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Cục chịu trách nhiệm về nội dung và ký gửi báo cáo về các loại báo
cáo tháng, quý, 6 tháng, hàng năm; báo cáo nghiệp vụ; báo cáo đột xuất hoặc báo
cáo chuyên đề theo các quy định tại Quy chế này.
3. Hình thức gửi báo cáo
3.1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi
báo cáo về Văn phòng Cục qua mạng nội bộ, Email, fax hoặc bằng văn bản. Các báo
cáo gửi bằng fax hoặc email thì ngay sau đó phải gửi bản
chính (trừ một số loại báo cáo được thực hiện trên phần mềm
nghiệp vụ).
3.2. Văn phòng Cục là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các thông tin trong toàn Cục, để xây dựng các
loại báo cáo chung và chương trình công tác của Cục để trình
Lãnh đạo Cục phê duyệt, ký gửi cấp trên; tổng hợp những vướng mắc, đề xuất hoặc
kiến nghị nêu trong báo cáo của các đơn vị trong Cục trình Lãnh đạo Cục phân
công, chỉ đạo các đơn vị giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 13. Quy định
thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum (nếu có).
2. Ngoài báo cáo theo quy định của Tổng
cục Hải quan. Trong những trường hợp cần thiết Cục trưởng có yêu cầu các đơn vị
báo cáo những vấn đề cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ
đạo, điều hành của Cục trưởng.
Chương VI
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
GIAO BAN, HỘI NGHỊ
Điều 14. Chế độ
làm việc
1. Thời gian làm việc thực hiện theo
quy định của UBND tỉnh Gia Lai và UBND tỉnh Kon Tum thông báo (trừ bộ phận bảo
vệ cơ quan và Đội kiểm soát). Thời gian làm việc tại các Chi cục Hải quan cửa
khẩu được thực hiện theo sự thống nhất của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại cửa
khẩu.
2. Trong giờ làm việc cán bộ, công chức
mặc trang phục, tác phong, giao tiếp ứng xử theo đúng quy định của Ngành, thực
hiện văn hóa công sở.
3. Cán bộ, công chức phải có ý thức
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh quan môi trường, không làm ảnh hưởng đến hình ảnh,
uy tín của Cục.
Điều 15. Chế độ
giao ban, hội nghị
1. Hội ý đầu tuần
- Thời gian vào lúc 13 giờ 30 phút thứ
hai hàng tuần. Trường hợp thay đổi thời gian hoặc không tổ chức hội ý, Văn
phòng Cục có trách nhiệm thông báo kịp thời đến các thành phần dự họp.
- Địa điểm: Phòng giao ban của Cục
(Phòng họp số 1, tầng 3, Trụ sở Cục).
- Thành phần: Lãnh đạo Cục; Lãnh đạo
Văn phòng; Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ; Lãnh đạo Đội Kiểm soát Hải quan; phụ trách
Kế toán Cục; Chuyên viên tổng hợp (nếu có).
2. Giao ban tháng
- Thời gian vào lúc 7 giờ 30 phút
ngày 22 hàng tháng. Nếu ngày giao ban trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì lùi
lại ngày làm việc liền kề. Trường hợp ngoại lệ Văn phòng Cục phải thông báo để
các đơn vị được biết.
- Thành phần: Lãnh đạo Cục; Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; Phụ trách Đội thủ tục thuộc Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; đại diện Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Ban nữ
công; các Phó Chánh Văn phòng; các Phó Phòng Nghiệp vụ; chuyên viên tổng hợp (nếu
có). Trường hợp cần thiết, Cục trưởng có thể triệu tập ngoài thành phần trên.
- Địa điểm : Phòng giao ban của Cục
(Phòng họp số 1, tầng 3, Trụ sở Cục).
- Văn phòng Cục chịu trách nhiệm tổng
hợp tình hình, số liệu phục vụ công tác
giao ban đồng thời sau cuộc họp có văn bản thông báo kết quả cuộc họp giao ban,
phổ biến đến toàn Cục (qua mạng nội bộ).
3. Hội
nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm
- Thời gian và thành phần tham dự hội
nghị do Cục trưởng quyết định, Văn phòng Cục có trách nhiệm thông báo đến các
đơn vị thuộc và trực thuộc biết, thực hiện.
- Văn phòng Cục chuẩn bị nội dung,
chương trình và cơ sở vật chất để phục vụ cho hội nghị.
Điều 16. Chế độ
hội họp ngoài đơn vị
1. Căn cứ vào tính
chất, tầm quan trọng của các cuộc họp do cấp trên hoặc các
cơ quan có liên quan tổ chức. Cục trưởng có thể trực tiếp tham dự, phân công
cho các Phó Cục trưởng tham dự hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tham dự
các cuộc họp.
2. Văn phòng hoặc Phòng nghiệp vụ là
đơn vị đầu mối giúp Lãnh đạo Cục, Thủ trưởng các đơn vị được phân công tham dự
chuẩn bị tài liệu có liên quan đến cuộc họp theo yêu cầu của người tham dự.
Chương VII
TIẾP KHÁCH TRONG
NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 17. Quy định
chung
1. Các cuộc tiếp khách trong nước và
nước ngoài của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, chính thức
hoặc không chính thức, theo đề nghị của các cơ quan trong và ngoài nước, hoặc đề
nghị trực tiếp của khách đối với Lãnh đạo Cục (không bao gồm các công tác liên
quan đến nghiệp vụ thủ tục hải quan được giải quyết tại Phòng Nghiệp vụ và các
đơn vị nghiệp vụ có liên quan), bao gồm:
- Tiếp xã giao, tiếp làm việc, hội
đàm ký kết văn bản phối hợp;
- Hội nghị giao ban biên giới cấp Cục
với các nước có chung biên giới trên địa bàn;
- Trả lời phỏng
vấn.
2. Các cuộc tiếp khách nước ngoài tại
Cục căn cứ vào kế hoạch hoạt động trọng điểm hàng năm và kế hoạch đoàn ra, đoàn
vào đã được Tổng cục Hải quan phê duyệt. Thành phần khách
mời do Cục trưởng xem xét quyết định và mọi khoản chi tiếp khách phải đúng chế
độ, tiêu chuẩn, đối tượng.
3. Văn phòng Cục là đầu mối tham mưu,
đề xuất với Lãnh đạo Cục về việc tiếp khách trong nước và nước ngoài, tổ chức để
Lãnh đạo Cục tiếp khách hoặc căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, mức độ
quan hệ, cấp bậc, chức vụ ... của các đoàn, tổ chức để đề xuất Lãnh đạo Cục ủy
quyền cho các Phòng, đơn vị tương đương tiếp. Trường hợp tiếp các đối tác theo
yêu cầu của Lãnh đạo Cục, Văn phòng Cục phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
cuộc tiếp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Cục.
Điều 18. Trách
nhiệm của các đơn vị đối với việc tiếp khách trong nước và ngoài nước.
1. Trách nhiệm của Văn phòng Cục:
1.1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tổ chức tiếp khách theo đúng các quy định, xây dựng chương trình đón
tiếp sau khi được Lãnh đạo Cục phê duyệt; chủ động đề xuất phối hợp với các đơn
vị có liên quan về chuẩn bị địa điểm, lễ tân, dịch thuật (nếu có) và điều kiện
vật chất cho cuộc tiếp;
1.2. Thành lập Tổ, Đoàn... tiếp khách
phù hợp với tính chất, hướng dẫn cho các cán bộ, công chức cùng tham gia tiếp
khách về trình tự, nghi thức, lễ tân...
1.3. Hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực
thuộc chủ trì, xây dựng chương trình tiếp khách khi địa điểm tiếp khác tại đơn
vị mình quản lý;
1.4. Theo dõi, thông báo và báo cáo kết
quả cuộc họp theo các quy định hiện hành;
1.5. Mở hồ sơ riêng về từng đoàn
khách, bản lưu tại Văn phòng Cục và bản sao cho các cá nhân, đơn vị có liên
quan;
2. Trách nhiệm của các đơn vị đề nghị
Lãnh đạo Cục tiếp khách và các đơn vị phối hợp có liên quan.
2.1. Phối hợp với Văn phòng Cục chuẩn
bị và tiến hành cuộc họp theo chương trình do Văn phòng Cục xây dựng;
2.2. Chịu trách nhiệm về việc phân
công, bố trí người dự họp và các ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Cán bộ, công chức được phân công
đón khách phải đến trước địa điểm đón khách, tiếp khách ít nhất là 15 phút; các
thành viên làm việc với khách phải đến trước ít nhất là 10 phút.
Điều 19. Các trường
hợp khác
Đối với các trường hợp tiếp khách
khác không nằm trong kế hoạch, chương trình đã được xây dựng, lên kế hoạch trước,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ
đạo, tổ chức thực hiện và tự chịu trách nhiệm về kết quả cuộc tiếp. Báo cáo bằng
văn bản kết quả cuộc họp tiếp khách đã thực hiện cho Văn phòng Cục và Lãnh đạo
Cục ngay sau cuộc tiếp.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
Điều 20. Quy định
chung
1. Thông tin trong Quy chế này là những
thông tin về hoạt động trong nội bộ Cục; thông tin nghiệp vụ hải quan; thông
tin, tài liệu liên quan đến người khai hải quan, người nộp thuế được trao đổi,
cung cấp và sử dụng nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về Hải
quan.
2. Nguyên tắc cung cấp, trao đổi và sử
dụng thông tin: thông tin, tài liệu (gọi chung là thông tin) yêu cầu trao đổi, cung cấp phải xuất phát từ nhu cầu quản lý phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và sử dụng đúng mục đích, tuân thủ các quy định của pháp luật;
việc trao đổi, cung cấp thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định.
3. Cục trưởng là người phát ngôn
chính thức, là đầu mối quản lý, chỉ đạo điều phối việc trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
4. CBCC thực hiện trao đổi, cung cấp
và sử dụng thông tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phụ trách,
theo đúng quy định của ngành và của pháp luật; việc cung cấp thông tin cho các
đơn vị ngoài ngành phải được sự chỉ đạo, đồng ý của Cục trưởng.
5. Hình thức trao đổi, cung cấp thông
tin: Thông tin được cung cấp, trao đổi trực tiếp; bằng văn bản hoặc qua giao dịch
điện tử (truyền file, email...).
6. Nghiêm cấm việc sử dụng thông tin
ngoài mục đích phục vụ quản lý nhà nước về Hải quan; cung cấp thông tin không
đúng sự thật gây mất đoàn kết nội bộ; những vụ việc đang trong quá trình xử lý,
giải quyết thuộc lĩnh vực kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, xử lý tố tụng,
tham vấn giá, thuế...
Điều 21. Thông
tin về giải quyết công việc, chế độ chính sách
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục tổ chức khai thác và xử lý thông tin qua mạng nội bộ của Cục, trong
trường hợp khác Văn thư Cục gửi bằng văn bản đến các đơn vị các thông tin về
chính sách có liên quan phục vụ cho công tác tham mưu chỉ đạo điều hành và tổ
chức thực hiện tại các đơn vị.
2. Văn phòng Cục thông qua mạng nội bộ
và Quy chế của Cục để thực hiện:
2.1. Tổ chức cung cấp thông tin hàng
ngày cho Lãnh đạo Cục về các vấn đề thực hiện, tình hình thực hiện một số nhiệm
vụ trọng tâm của Cục;
2.2. Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Cục;
2.3. Thông tin về tình hình giải quyết
công việc của Lãnh đạo Cục hàng tháng và thông báo chương trình công tác tháng
để các đơn vị được biết;
3. Thủ trưởng các đơn vị và CBCC thực
hiện nghiêm túc Quy chế sử dụng chương trình quản lý văn bản và điều hành qua mạng
Net.Office của Cục.
4. Phòng nghiệp vụ (Bộ phận tin học)
chịu trách nhiệm về kỹ thuật và hướng dẫn việc cập nhật thông tin trên mạng nội
bộ. Trường hợp phát sinh lỗi khai thác trên mạng các đơn vị phải báo kịp thời về
Phòng Nghiệp vụ để kiểm tra, khắc phục đảm bảo đường truyền được thông suốt.
Điều 22. Trao đổi,
cung cấp thông tin đối với cá nhân, tổ chức ngoài ngành
1. Việc cung cấp, trao đổi và sử dụng
thông tin đối với cá nhân, tổ chức ngoài ngành thực hiện theo quy định của Tổng
cục Hải quan, Bộ Tài chính và pháp luật hiện hành.
2. Thông tin được cung cấp, trao đổi
và sử dụng theo đúng phạm vi, thẩm quyền được phân công, phân cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, nghiệp vụ được giao phụ trách, theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 23. Công
khai, minh bạch hoá thông tin
1. Thông tin về cơ chế, chính sách quản
lý: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và pháp luật hiện
hành.
2. Các thông tin nội bộ Cục Hải quan:
2.1. Chương trình, kế hoạch công tác
tháng, quý, 6 tháng, năm của Cục;
2.2. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật,
nâng lương, nâng ngạch, đề bạt bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và chuyển đổi vị trí công tác, quy hoạch cán bộ, công chức.
2.3. Nội quy,
Quy chế làm việc của Cục;
2.4. Các thông tin khác liên quan đến
hoạt động của Cục.
3. Hình thức: Niêm yết công khai văn
bản tại Trụ sở làm việc của Cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, trang
thông tin điện tử; thông báo tại các cuộc giao ban, Hội nghị cơ quan; thông báo
trên mạng nội bộ Cục hoặc bằng văn bản gửi các đơn vị thuộc và trực thuộc, cho
Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.
Điều 24. Công
tác tiếp nhận, xử lý, theo dõi và báo cáo kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại
tố cáo đến Cục.
Việc tiếp nhận, xử lý, theo dõi kết
quả giải quyết đối với công dân được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo, quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan và pháp luật hiện
hành.
Chương IX
QUY ĐỊNH ỦY QUYỀN,
ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP, TẬP HUẤN, NGHỈ PHÉP CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Điều 25. Việc ủy
quyền
Khi Cục trưởng vắng mặt tại Cơ quan từ
3 ngày làm việc trở lên có lý do, phải ủy quyền điều hành Cục cho cấp phó bằng
văn bản. Văn phòng có trách nhiệm báo cáo Tổng Cục Hải quan và thông báo trong
toàn Cục.
Điều 26. Chế độ
đi công tác
1. CBCC trong Cục Hải quan Gia Lai -
Kon Tum khi đi công tác ngoài địa bàn hai tỉnh Gia Lai và
tỉnh Kon Tum phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục trên cơ sở đề xuất của Thủ
trưởng các đơn vị có người đi công tác. Trong những trường hợp cần thiết khác,
Lãnh đạo Cục trực tiếp quyết định việc cử cán bộ, công chức đi công tác theo
yêu cầu nhiệm vụ và thông báo lại cho đơn vị quản lý CBCC đó để được biết.
2. Chi cục trưởng các Chi cục Hải
quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức trong đơn vị mình đi công tác trong phạm
vi địa bàn quản lý của Cục. Giấy công tác của CBCC thuộc các Chi cục đi trong địa
bàn quản lý của Cục do Chi cục trưởng ký.
3. Tất cả giấy đi công tác của CBCC
trong các đơn vị thuộc Cục và Đội kiểm soát do Lãnh đạo Cục ký. Trong trường hợp
Đội kiểm soát Hải quan có nhiệm vụ khẩn cấp thì Đội trưởng Đội kiểm soát Hải
quan được ký giấy công tác cho CBCC trong Đội sau đó phải báo cáo ngay cho Lãnh
đạo Cục theo quy định.
4. Việc đi công tác nước ngoài thực
hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải
quan.
Điều 27. Chế độ
học tập, tập huấn
1. Chế độ học tập
- Văn phòng (Bộ phận Tổ chức cán bộ)
chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Cục xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm tại
Cục dựa trên định hướng, mục tiêu đào tạo chung của Ngành và Cục, đồng thời
trên cơ sở thực tế tại đơn vị và đơn đăng ký nguyện vọng của cá nhân CBCC trong
Cục.
- CBCC đi học các lớp chuyên tu, tại
chức, tập trung (trong giờ hành chính) phải học theo đúng chuyên ngành theo kế
hoạch của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
- Kết quả học tập
của CBCC được báo cáo bằng văn bản và gửi về Bộ phận tổ chức Văn phòng Cục để
báo cáo Cục trưởng và theo dõi trong hồ sơ cá nhân.
- Chế độ thanh toán cho việc học tập
đối với CBCC được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành và phù hợp với tình
hình tài chính thực tế của Cục.
2. Tập huấn và tổ chức tập huấn
- Khi CBCC được cử tham gia các lớp tập
huấn do Ngành, địa phương hoặc đơn vị tổ chức, sau khi kết thúc khóa tập huấn
trong thời hạn 5 ngày phải báo cáo kết quả bằng văn bản lên Lãnh đạo Cục thông
qua Văn phòng Cục (đối với tập huấn cấp Ngành).
- Việc tập huấn và tổ chức tập huấn tại
đơn vị được thực hiện theo kế hoạch xây dựng hàng năm của Tổng cục Hải quan, Cục
Hải quan Gia Lai - Kon Tum và theo yêu cầu thực tế đột xuất
của Cục.
- Khi tổ chức tập huấn tại Cục tùy
vào nội dung tập huấn, đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung, tham mưu cho Lãnh đạo
Cục về đối tượng, thời gian tổ chức đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Cục, là đơn vị đầu mối về công tác tổ chức, đảm bảo
cơ sở vật chất và kinh phí theo quy định để công tác tập huấn đạt kết quả cao
nhất.
- Chế độ thanh toán công tác tập huấn,
giáo án, giảng dạy... được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 28. Chế độ
nghỉ phép
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
triển khai cho CBCC đăng ký kế hoạch nghỉ phép năm vào đầu năm. Lịch đăng ký
nghỉ phép tại các đơn vị gửi về Văn phòng Cục trong tháng 01 hàng năm để tổng hợp báo cáo Cục trưởng và theo dõi. Trong
trường hợp không đăng ký nghỉ phép (có lý do chính đáng) thì Lãnh đạo Cục căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị để bố trí cho CBCC nghỉ phép (trừ những
trường hợp đặc biệt về gia cảnh).
2. Chế độ nghỉ phép hàng năm của cán
bộ, công chức và nhân viên được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với cán
bộ, công chức đăng ký nghỉ phép nhưng do yêu cầu nhiệm vụ mà không nghỉ phép
thì được thanh toán chế độ theo quy định.
3. Việc giải quyết phép cho CBCC tại
các đơn vị được dựa trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị và Chánh Văn
phòng Cục. Riêng trường hợp nghỉ phép của Trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc phải được sự đồng ý của Cục trưởng.
4. Trong các trường hợp cần thiết,
chính đáng mà CBCC xin nghỉ ngoài chế độ phép thì trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc được quyền giải quyết cho CBCC đơn vị mình nghỉ không quá 02 (hai) ngày
làm việc, quá thời hạn trên thì giải quyết theo chế độ phép.
5. Đối với thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc nghỉ ngoài chế độ phép (trừ nghỉ bù) phải được sự đồng ý của Cục
trưởng và phải ủy quyền cho cấp phó điều hành đơn vị bằng văn bản, báo cáo về Cục
qua Văn phòng.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Việc chấp hành Quy chế này được
coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá phân loại
CBCC, bình xét thi đua khen thưởng cuối năm.
2. Đơn vị, cá nhân CBCC vi phạm quy định
tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, đôn đốc, theo dõi thực hiện Quy
chế này đến tất cả CBCC trong đơn vị.
2. Mỗi CBCC phải có trách nhiệm chấp
hành nghiêm Quy chế làm việc.
3. Văn phòng Cục có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế để báo
cáo Lãnh đạo Cục.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc hoặc những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo
Cục (qua Văn phòng) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.