VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 282/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014;
- Căn cứ Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải
quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc
khác theo quy định của pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm
sát việc giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 573/QĐ-VKSTC-V12 ngày 15/10/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (ban hành kèm theo Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết
các vụ án hành chính).
Điều 3.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Lưu: VT, Vụ 10.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01 tháng 08
năm 2017 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí của công tác
Công
tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính là công tác thực hiện chức
năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hành chính của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 2. Đối tượng của công
tác
Đối tượng của công tác
kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính là việc tuân theo pháp luật của
Tòa án, người tiến hành tố tụng của Tòa án, người tham gia tố tụng và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Điều 3. Phạm vi của công
tác
1.
Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính bắt đầu từ khi Tòa án
thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính hoặc từ khi Tòa án thông báo
thụ lý vụ án hành chính đến khi bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính
của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có kháng nghị, không có yêu cầu, kiến
nghị, đề nghị xem xét lại theo quy định của Luật tố tụng hành chính (Luật
TTHC).
2.
Quy chế này được áp dụng trong kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kể
cả vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát
Khi kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hành chính, VKSND có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Kiến
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi đang cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành
chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những người đó theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật TTHC;
2. Kiểm
sát việc trả lại đơn khởi kiện;
3. Kiểm
sát việc thụ lý vụ án;
4. Kiểm
sát việc Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hoặc tự mình xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện quyền kháng nghị;
5. Kiểm
sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Toà án;
6. Kiểm
sát kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối
thoại;
7.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án;
8.
Tham gia phiên tòa, phiên họp; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, phiên họp, người tham gia tố tụng tại phiên
tòa, phiên họp; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại
phiên tòa, phiên họp;
9. Kiểm
sát bản án, quyết định của Tòa án;
10.
Yêu cầu Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án để xem xét, quyết định
việc kháng nghị;
11.
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết
định của Tòa án theo quy định của pháp luật;
12.
Quyết định hoãn thi hành bản án, quyết định của Tòa án để xem xét việc kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
hoãn thi hành án đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định giải
quyết vụ án hành chính của Tòa án; quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi thực hiện thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
13.
Tiếp nhận, giải quyết đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét lại bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm,
thủ tục đặc biệt;
14.
Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân (HĐTP
TAND) tối cao theo thủ tục đặc biệt;
15. Kiến
nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tố tụng
theo quy định của pháp luật; kiến nghị Tòa án khắc phục
vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án hành chính; yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi
phạm pháp luật; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện
pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực hiện các quyền
yêu cầu, kiến nghị khác theo quy định của pháp luật;
16. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa, phiên họp theo quy định tại các điều 42, 52 và khoản
4 Điều 128 Luật TTHC.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa, phiên họp thì Viện trưởng trực tiếp hoặc ủy quyền cho một
Phó Viện trưởng ký Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên
họp. Phó Viện trưởng ký quyết định phân công phải ghi rõ là “ký thay Viện trưởng”.
2. Việc gửi quyết định
phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp được thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 24 và Điều 25 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSTC-TANDTC
ngày 31/8/2016 của VKSND tối cao và TAND tối cao
quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc
thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là TTLT
số 03/2016).
Điều 6. Kiến nghị khắc phục
vi phạm và phòng ngừa vi phạm
Trong quá trình kiểm
sát việc giải quyết vụ án hành chính của Tòa án, nếu phát hiện vi phạm pháp luật
của Tòa án hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan thì Viện kiểm sát thực hiện quyền
kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm
theo quy định tại Điều 5 Luật tổ chức VKSND và Điều
25 Luật TTHC. Việc kiến nghị có thể đối với từng vi phạm cụ thể hoặc tập hợp
nhiều vi phạm nhưng phải kịp thời.
Điều 7. Xử lý việc khiếu nại,
tố cáo
Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo đối với quyết định, hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Viện kiểm sát thì đơn vị tiếp nhận chuyển khiếu nại, tố
cáo cho đơn vị có chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Chương II
KIỂM SÁT VIỆC
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Mục 1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện
Điều 8. Kiểm sát văn bản trả lại đơn khởi kiện
Sau
khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Toà án cùng cấp, Viện trưởng Viện
kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý, nghiên cứu, lập phiếu
kiểm sát, hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện. Khi cần thiết thì thực hiện
quyền yêu cầu theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 20
và Điều 21 TTLT số 03/2016. Trường hợp xét thấy việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện
không có căn cứ thì báo cáo, đề xuất Viện trưởng để thực hiện quyền kiến nghị với
Toà án đã trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
124 Luật TTHC.
Việc lập phiếu kiểm
sát, văn bản kiến nghị, hồ sơ kiểm sát thực hiện theo hướng dẫn của VKSND tối
cao.
Điều 9. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có)
tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật
TTHC và hướng dẫn tại Điều 26 TTLT số 03/2016.
2.
Trường hợp không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả
lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định, Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Toà
án trên một cấp trực tiếp theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật
TTHC. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Toà án trên một
cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng.
Mục
2. Kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm
Điều 10.
Kiểm sát việc thụ lý vụ án
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên được phân công kiểm sát việc thụ lý vụ án phải vào sổ
thụ lý, lập phiếu kiểm sát theo quy định tại Điều 126 Luật TTHC.
2.
Căn cứ vào các điều 30, 31, 32, 33, 115 và 116 Luật TTHC,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa
án, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách pháp lý của người khởi kiện
và những nội dung khác. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 11.
Kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải
quyết theo thủ tục rút gọn kèm theo hồ sơ vụ án quy định tại khoản
3 Điều 247 Luật TTHC, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện
như sau:
1. Trường
hợp xét thấy vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 Luật TTHC thì Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án. Kiểm sát viên được
phân công tham gia phiên tòa theo thủ tục rút gọn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Mục 3 Chương XI Luật TTHC.
2. Khi phát hiện vụ án
được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn thuộc một trong những trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 246 Luật TTHC thì Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát để kịp thời thực hiện
quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định theo quy định tại Điều 248 Luật TTHC.
Điều 12. Lập
hồ sơ kiểm sát
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên được phân công
nghiên cứu hồ sơ vụ án có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm sát.
2. Hồ
sơ kiểm sát phải trích cứu đầy đủ,
trung thực lời trình bày của đương sự, sao chụp đầy đủ tài liệu, chứng cứ và thể hiện rõ nguồn của tài liệu, chứng cứ được thu thập.
Hồ sơ kiểm sát còn bao gồm các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp; ý
kiến chỉ đạo đường lối giải quyết vụ án của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).
3. Hồ sơ kiểm sát phải
được lập, đánh số bút lục theo thời gian và lập bảng kê danh mục tài liệu theo
quy định của VKSND tối cao.
Điều 13.
Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
Khi
kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ
được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án
đúng pháp luật.
Điều 14. Yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo
đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC và hướng
dẫn tại Điều 22 TTLT số 03/2016.
Điều 15. Kiểm sát việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi nhận được quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản thông báo không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện
kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục; các trường hợp áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các điều 72, 73 và 74 của Luật TTHC và nội dung của quyết định,
thông báo. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để
thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 76 Luật TTHC.
Điều 16.
Kiểm sát quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ
án
1. Khi nhận được quyết
định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa
án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thành
phần tham gia đối thoại, nội dung và kết quả đối thoại theo quy định tại các điều 134, 135, 136, 137, 138, 139 và 140 của Luật TTHC. Khi phát hiện vi phạm
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm
quyền để thực hiện quyền kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
Trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống
nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo
đức xã hội thì báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo
Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Khi kiểm sát việc đối
thoại tại phiên tòa theo thủ tục rút gọn, Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ
nguyên tắc, trình tự, thủ tục, nội dung đối thoại theo quy định tại khoản 3 Điều 249 Luật TTHC, kịp thời phát hiện vi phạm trong
việc đối thoại để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều
25 Luật TTHC.
Điều 17.
Kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ
của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật TTHC;
các căn cứ Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại khoản
1 Điều 141 Luật TTHC và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Khi
phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kịp thời báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.
2.
Trường hợp tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về quyết định tạm đình chỉ. Nếu
phát hiện vi phạm thì sau phiên tòa, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét
kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.
3. Khi thực hiện kiểm
sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập
phiếu kiểm sát, đồng thời kiểm sát chặt chẽ việc Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 142 Luật TTHC.
Điều 18. Kiểm sát việc đình
chỉ giải quyết vụ án
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi quyết định đình chỉ của
Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật TTHC; các
căn cứ Tòa án ra quyết định đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều
143 Luật TTHC và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Khi
phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kịp thời báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.
2. Trường
hợp tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án,
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về quyết định đình chỉ. Nếu phát hiện vi phạm
thì sau phiên tòa, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm
hoặc kiến nghị.
3. Khi thực hiện kiểm
sát việc đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập phiếu
kiểm sát.
Điều 19.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Thời hạn
nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên toà, phiên họp tại Tòa án cấp sơ thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 147 Luật
TTHC và hướng dẫn tại Điều
4 TTLT số 03/2016.
2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa
án và của những người tham gia tố tụng; xem xét yêu cầu khởi kiện, các điều kiện khởi kiện, thẩm quyền
giải quyết vụ án của Tòa án; kiểm tra, đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu,
chứng cứ; việc xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ để lập hồ sơ vụ án của Tòa án theo quy định tại Điều
132 Luật TTHC.
3. Trường hợp phát hiện Tòa án chưa thu thập đầy
đủ tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền yêu cầu
Toà án xác minh, thu thập tài liệu, chứng
cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 03/2016.
Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc thu thập chứng cứ của Tòa án thì Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền
kiến nghị.
4. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên xây dựng tờ trình báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án, dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên
tòa.
Điều 20.
Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên xây dựng tờ trình báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy
đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung tờ trình ngoài phần mở đầu, phải thể
hiện rõ các nội dung sau:
a)
Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình;
quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình;
quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất
trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa
án xác minh, thu thập;
b) Nhận
xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về
thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải
quyết vụ án;
c) Ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.
2. Tờ
trình được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ
kiểm sát.
Người nghiên cứu hồ sơ phải ký
nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối tờ trình.
Điều 21. Kiểm sát việc
hoãn, tạm ngừng phiên tòa
1. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ về căn cứ, thời
hạn, thẩm quyền, nội dung quyết định hoãn, quyết định tạm ngừng phiên tòa của Hội
đồng xét xử theo quy định tại Điều 162, khoản 1, 4 Điều 163 và Điều
187 Luật TTHC. Trường hợp phát hiện vi phạm thì
yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục hoặc sau phiên tòa báo cáo lãnh đạo Viện kiểm
sát xem xét kiến nghị khắc phục vi phạm.
2. Trường hợp có căn cứ để
hoãn, tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn, tạm ngừng
phiên tòa. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận thì Kiểm sát viên tiếp tục tham
gia phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Sau
phiên tòa, Kiểm sát viên kịp thời báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát về kết quả
xét xử sơ thẩm để xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
Điều 22.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm
Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát
viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của những người tham gia tố tụng về các nội dung sau:
1.
Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
2. Việc
từ chối tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc quyết định
thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch;
3. Việc
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự;
4. Việc
giao nộp tài liệu, chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng
cứ tại phiên tòa;
5. Việc tuân theo pháp
luật về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa.
Điều 23.
Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại
phiên tòa
1. Kiểm sát viên theo dõi, ghi chép những nội
dung cần thiết về nội dung hỏi của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng
khác và Hội đồng xét xử; trả lời của người
được hỏi, đối chiếu với nội dung đã chuẩn bị trong đề cương hỏi. Sau khi Hội
đồng xét xử kết thúc việc hỏi, Kiểm sát viên
chỉ hỏi những vấn đề còn chưa rõ nhằm
làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.
2. Kiểm sát viên có thể yêu cầu Hội đồng xét xử công bố
tài liệu, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (nếu có); xem
xét vật chứng; yêu cầu tạm ngừng, hoãn phiên tòa khi có căn cứ theo quy định của
pháp luật.
3. Kiểm
sát viên kiến nghị Hội đồng xét xử về
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
kiến nghị khắc phục vi phạm tại phiên tòa (nếu có).
4. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên có thể bổ sung văn bản phát biểu ý kiến và phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về các nội dung
sau:
a) Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;
b) Việc giải quyết vụ án
theo quy định tại Điều 190 Luật TTHC và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 27 TTLT số 03/2016;
5.
Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để thu thập,
xác minh tài liệu, chứng cứ bảo đảm đủ cơ sở giải quyết vụ án, nhưng Hội đồng
xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham
gia phiên tòa, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nêu rõ việc chưa có đủ cơ
sở để giải quyết vụ án vì thiếu những chứng cứ mà Kiểm sát viên đã yêu cầu
Tòa án xác minh, thu thập bổ sung.
6. Khi Chủ tọa phiên toà tuyên án, Kiểm sát viên phải ghi chép nhận định, căn cứ pháp luật
và phần
quyết định của bản án để làm căn cứ kiểm sát bản án, quyết định.
Điều 24. Kiểm tra biên bản
phiên tòa
Sau khi kết thúc phiên
tòa, Kiểm sát viên thực hiện quyền xem biên bản phiên tòa. Trường hợp Kiểm sát
viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì Kiểm sát
viên phải ký xác nhận theo quy định tại
khoản 4 Điều 166 Luật TTHC
và hướng dẫn tại Điều 23 TTLT số 03/2016.
Điều 25. Báo cáo kết quả
xét xử sơ thẩm
Sau khi kết thúc phiên
tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ
án với lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được lập theo mẫu
và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.
Điều 26.
Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát tất cả các bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm.
Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên phải lập phiếu kiểm sát khi kiểm sát bản án, quyết định
đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ; quyết định công nhận kết quả đối thoại
thành, đình chỉ giải quyết vụ án.
2. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ về thời hạn gửi, căn cứ, thẩm quyền
ban hành, nội dung, hình thức của bản
án, quyết định. Nếu xét thấy cần phải
nghiên cứu hồ sơ vụ án thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để yêu cầu Tòa án
chuyển hồ sơ theo quy định tại Điều 5 TTLT số 03/2016.
Trường hợp phát hiện vi phạm thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà báo cáo bằng văn
bản với lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến
nghị theo thẩm quyền.
Trường
hợp đã hết thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát cùng cấp thì báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị
phúc thẩm theo thẩm quyền.
3.
Khi xét thấy cần thiết phải thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc
kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm
sát để thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định
tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC.
4. Trường
hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm
nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định
thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đề
xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm.
5. Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm
theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho
Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Đối với bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm sao gửi bản án, quyết định kèm theo phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
Mục 3. Kiểm sát việc giải quyết
vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm
Điều 27. Áp dụng quy định về
kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm đối với thủ tục
phúc thẩm
Những quy định của Mục này được áp dụng để kiểm
sát việc giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Mục này
không có quy định thì áp dụng những quy định tại Mục 2 Chương II của Quy chế
này để thực hiện kiểm sát.
Điều 28.
Kiểm sát việc xem xét kháng cáo quá hạn, việc chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm
1. Kiểm sát viên nghiên cứu đơn
kháng cáo quá hạn, bản tường trình của người kháng cáo về lý do nộp đơn kháng
cáo quá hạn; tường trình của người kháng cáo về lý do chậm nộp biên lai thu tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
2. Tại phiên họp xét kháng cáo
quá hạn, phiên họp xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 208, khoản 2 Điều 209 Luật
TTHC và hướng dẫn tại Điều 28 TTLT số 03/2016.
3. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc xét
kháng cáo quá hạn, xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của
Tòa án và kiểm tra biên bản phiên họp.
4. Sau khi nhận được quyết định
xét kháng cáo quá hạn, quyết định xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm của Tòa án, nếu phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải
kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị.
Điều 29. Lập hồ sơ kiểm sát
Việc lập hồ sơ kiểm
sát được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này; bổ sung đơn
kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có); bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; tài liệu, chứng
cứ do đương sự giao nộp cho Tòa án, do Tòa án, Viện kiểm sát thu thập ở giai đoạn
phúc thẩm.
Điều 30. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên
tòa, phiên họp tại Tòa án cấp phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
19 của Quy chế này.
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập
trung xem xét, đánh giá tài liệu, chứng cứ mới, nội dung kháng cáo, kháng nghị
và những vấn đề có liên quan để đề xuất quan điểm giải quyết kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 31. Báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án
Việc báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy chế
này. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận xét, đánh giá nội
dung kháng cáo, kháng nghị và đề xuất quan điểm giải quyết vụ án.
Điều 32. Viện kiểm sát xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm việc kháng nghị phúc thẩm
1.
Khi xét thấy cần xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc
kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm
sát thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 84 và Điều 93 Luật TTHC.
2. Việc thông
báo cho đương sự, chuyển tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập cho Tòa
án để đưa vào hồ sơ vụ án thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 TTLT số 03/2016.
Điều 33.
Quyết định kháng nghị phúc thẩm
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát có quyền quyết định việc kháng nghị phúc thẩm. Việc ký quyết
định kháng nghị được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 TTLT số
03/2016.
2. Thời
hạn kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
213 và khoản 2 Điều 251 Luật TTHC.
3.
Quyết định kháng nghị phúc thẩm được lập theo mẫu do VKSND tối cao ban hành; thể
hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật TTHC.
4. Việc gửi quyết định kháng nghị phúc thẩm thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 212 và khoản 1 Điều 214 Luật
TTHC, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp Viện
kiểm sát cấp trên kháng nghị thì gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã
ra bản án, quyết định bị kháng nghị để theo dõi.
Điều 34.
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm
1. Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 218 Luật TTHC.
2. Trường hợp trước khi mở
phiên tòa, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy có căn cứ rút
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thì trao đổi với Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp dưới đã kháng nghị để Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới xem
xét rút kháng nghị; nếu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới không nhất trí thì
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định
đó.
3. Tại phiên tòa phúc
thẩm, việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị do Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa, Kiểm
sát viên báo cáo ngay việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị với lãnh đạo Viện
kiểm sát và thông báo cho Viện kiểm sát đã kháng nghị biết.
Điều 35.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa phúc thẩm
Việc
kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
22 của Quy chế này; đồng thời, kiểm sát việc thay đổi,
bổ sung, rút kháng cáo theo quy định tại Điều 218 Luật TTHC.
Điều 36. Kiểm sát việc giải
quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm
Khi kiểm sát việc
giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
Điều 37. Việc trình bày, hỏi,
tranh luận, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại
phiên tòa phúc thẩm
1. Tại
phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị theo quy định
tại Điều 23 của Quy chế này.
2. Việc
trình bày, tranh luận, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm được
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 TTLT số 03/2016.
Điều 38. Kiểm sát việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định tạm đình
chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm
1. Khi nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp
phúc thẩm xem xét quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Kiểm sát viên nghiên cứu nội dung kháng cáo,
kháng nghị; tài liệu, chứng cứ kèm theo; nội dung quyết định; căn cứ, thẩm quyền
ra quyết định;
2. Tại phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc
tuân theo pháp luật, trình bày, hỏi, tranh luận, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 35 và Điều 37 của Quy
chế này.
3. Kiểm sát viên kiểm tra biên bản phiên họp,
yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung biên bản phiên họp nếu cần thiết và ký xác nhận
theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 39. Báo cáo kết quả
phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
Việc báo cáo kết quả phiên
toà, phiên họp phúc thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này; đồng
thời, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị.
Điều 40. Kiểm sát bản án,
quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm
Việc kiểm
sát bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo quy định tại Điều
26 của Quy chế này.
Viện
kiểm sát ở cấp phúc thẩm phải sao gửi bản án, quyết định của Tòa án cấp
phúc thẩm kèm theo phiếu kiểm sát bản án, quyết định
đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
Mục 4
Kiểm
sát việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm
Điều 41.
Tiếp nhận, xử lý đơn, thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, yêu
cầu chuyển hồ sơ vụ án
1.
Đơn đề nghị của đương sự; thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
của Tòa án, Viện kiểm sát các cấp, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận, xử lý theo
quy định tại các điều 256, 257 và 258 Luật TTHC.
2. Viện trưởng VKSND tối cao, Kiểm sát
viên VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Kiểm sát viên cao cấp thuộc
VKSND cấp cao có quyền yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định hoặc Tòa án đang
quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ để xem xét, giải quyết theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm theo quy định tại Điều 25 Luật TTHC và hướng
dẫn tại Điều 5 và Điều 20 TTLT số 03/2016.
3. VKSND tối cao có thể
yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối
với các vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND cấp cao.
Điều 42. Lập
hồ sơ kiểm sát
Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực
hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 29 của Quy chế này; bổ sung đơn, thông
báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân; kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc Chánh
án Tòa án; tài liệu, chứng cứ do Tòa án, Viện kiểm sát xác minh, thu thập, do
đương sự giao nộp cho Tòa án ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 43. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án
1. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên
tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 30
của Quy chế này.
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập
trung nghiên cứu kỹ đơn, thông báo đề nghị xem xét lại
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án có
thẩm quyền; tài liệu, chứng cứ đã được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái
thẩm và nội dung của bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Thời hạn nghiên cứu
hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 264 Luật
TTHC và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 TTLT số 03/2016.
Điều 44. Báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án
Việc báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 31 của
Quy chế này.
Báo cáo phải thể hiện
rõ nội dung đơn, thông báo đề nghị giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm; kháng nghị của Chánh án Tòa án; nội dung các quyết định giải quyết vụ
án của Tòa án ở từng giai đoạn tố tụng; tài liệu, chứng cứ được thu thập
trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 45. Quyết định hoãn,
yêu cầu hoãn thi hành án
Khi nghiên cứu đơn,
thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm hoặc khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét việc kháng nghị mà xét thấy
cần thiết thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem
xét, quyết định hoãn thi hành bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính;
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành quyết định về phần dân sự
trong bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 261 và Điều 286 Luật TTHC.
Điều 46.
Viện kiểm sát xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm việc kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm
Việc
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 84, khoản 4 Điều 93, Điều 259 Luật TTHC và
Điều 32 của Quy chế này.
Điều 47.
Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Sau khi nghiên cứu đơn,
thông báo đề nghị, hồ sơ vụ án nếu thấy không có căn cứ kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc
không có căn cứ kháng nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 258
và Điều 286 Luật TTHC.
Ở VKSND tối cao, Viện trưởng
VKSND tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Kiểm sát viên VKSND tối cao thông báo bằng
văn bản, nêu rõ lý do không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có đơn, thông báo;
Ở VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND
cấp cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn, thông báo.
2. Trường hợp VKSND cấp cao đã có văn bản thông
báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân vẫn tiếp tục có đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định, thì
VKSND tối cao có thể xem xét, giải quyết nếu có tài liệu, chứng cứ cho thấy việc
thông báo không kháng nghị của VKSND cấp cao là không đúng.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo về việc thông
báo không kháng nghị của VKSND cấp cao thì giải quyết theo thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương XXI Luật TTHC.
Điều 48.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm phải nêu rõ căn cứ, điều kiện và có đầy đủ nội dung theo quy định
tại các điều 255, 262, 281 và 286 Luật TTHC; được lập theo
mẫu do VKSND tối cao ban hành.
2. Việc gửi quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 264, Điều 286 Luật TTHC; đồng thời gửi Viện
kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị. Trường hợp VKSND cấp cao kháng nghị thì còn phải gửi cho VKSND tối
cao.
3. Việc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 261 và khoản 3 Điều 283 Luật TTHC.
Điều 49.
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Việc thay đổi, bổ sung, rút
quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 265 và Điều 286 Luật TTHC.
Việc gửi quyết định thay đổi, bổ
sung, rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa thực hiện theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 264, Điều 286 Luật TTHC và hướng dẫn tại Điều 17 TTLT số 03/2016.
2. Tại phiên toà giám đốc thẩm,
tái thẩm, nếu có tài liệu, chứng cứ hoặc căn cứ khác làm thay đổi kháng nghị của
Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên toà để
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị; nếu Hội
đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục
tham gia phiên toà và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Viện trưởng VKSND
tối cao kháng nghị đưa vụ án ra xét xử tại Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm
TAND cấp cao, nếu phát hiện tài liệu, chứng cứ hoặc căn cứ khác dẫn đến phải
thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị thì xử lý như sau:
a) Trước khi mở phiên tòa, Kiểm sát viên của VKSND
cấp cao được phân công kiểm sát tại phiên tòa phải báo cáo Viện trưởng VKSND cấp
cao để báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao. Quyết định của Viện trưởng VKSND tối
cao là quyết định cuối cùng.
b) Tại phiên tòa, Kiểm sát viên của VKSND cấp
cao được phân công kiểm sát tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng
phiên toà để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên
tiếp tục tham gia phiên toà và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
nhưng sau phiên tòa phải báo cáo ngay Viện trưởng VKSND cấp cao để báo cáo Viện
trưởng VKSND tối cao.
Điều 50.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
Việc kiểm sát tại phiên tòa
giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 35 của
Quy chế này; đồng thời, kiểm sát việc cung cấp, thu thập tài liệu, chứng cứ tại
phiên tòa; việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị của Chánh án Tòa án.
Điều 51.
Trình bày, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại
phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
Việc Kiểm sát viên trình
bày, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên
tòa giám đốc thẩm, tái thẩm thực hiện theo quy định tại
các điều 25, 43, 270 và 286 Luật TTHC, hướng dẫn tại Điều 30 TTLT số 03/2016 và Điều 23 của Quy chế này.
Điều 52. Báo cáo kết quả
xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
Việc báo cáo kết quả phiên
toà giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 39
của Quy chế này.
Điều 53.
Kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Khi kiểm sát quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên phải kiểm sát nội dung, thời hạn gửi quyết định
theo quy định tại các điều 277, 279 và 286 Luật TTHC.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm
pháp luật nghiêm trọng thì xử lý như sau:
a) Đối với quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao thì báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem xét
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Đối với quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm của HĐTP TAND tối cao thì báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem
xét kiến nghị theo thủ tục đặc biệt.
3. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật ít
nghiêm trọng thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục vi phạm.
4. VKSND cấp cao phải sao gửi quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm kèm theo phiếu kiểm sát quyết định đó cho VKSND tối cao.
Mục 5. Kiểm
sát việc xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
theo thủ tục đặc biệt
Điều 54. Phát
hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới
Vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới là căn cứ để Viện trưởng
VKSND tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định
của HĐTP TAND tối cao theo thủ tục đặc biệt được phát hiện qua các nguồn sau
đây:
1.
Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm của HĐTP TAND tối cao;
2.
Thông qua đơn đề nghị của đương sự; thông báo phát hiện vi phạm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
3.
Thông qua kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án;
4.
Thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
5.
Các nguồn khác.
Điều 55. Kiến nghị xem xét
lại quyết định của HĐTP TAND tối cao
1. Kiểm sát viên VKSND
tối cao được Viện trưởng VKSND tối cao phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo
Viện trưởng VKSND tối cao quyết định việc kiến nghị với HĐTP TAND tối
cao.
2. Sau khi Viện trưởng
VKSND quyết định việc kiến nghị, Kiểm sát viên VKSND tối cao xây dựng văn bản
kiến nghị trình Viện trưởng VKSND tối cao ký.
3. Việc gửi kiến nghị
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 TTLT số 03/2016.
Điều 56. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án, lập hồ sơ kiểm sát
1. Kiểm sát viên VKSND tối cao được Viện trưởng
phân công có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát để giúp Viện
trưởng VKSND tối cao tham gia các phiên họp theo thủ tục đặc biệt.
2. Việc yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ, nghiên cứu
hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
6 TTLT số 03/2016 và quy định của Quy chế này.
Điều 57.
Tham gia phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xét lại quyết định của HĐTP TAND
tối cao
1. Viện
trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền
tham gia phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của HĐTP
TAND tối cao.
2.
Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị thì Viện trưởng VKSND tối cao hoặc
Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền trình bày nội dung kiến
nghị, căn cứ của việc kiến nghị, phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án,
chứng cứ cũ, chứng cứ bổ sung (nếu có) để làm rõ vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong quyết định của HĐTP TAND tối cao hoặc tình tiết quan trọng mới làm thay đổi
cơ bản nội dung quyết định của HĐTP TAND tối cao.
3. Trường hợp xem xét
kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc đề nghị của Chánh án TAND tối
cao thì Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện
trưởng ủy quyền phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề
nghị; nêu rõ quan điểm và lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến
nghị, đề nghị đó theo quy định tại Điều 291 Luật TTHC.
Điều 58. Tham gia phiên họp
xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao
1. Viện trưởng VKSND tối
cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên
họp xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao.
2. Tại phiên họp, Viện trưởng VKSND tối cao hoặc
Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền phát biểu quan điểm của
Viện kiểm sát về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết
quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của HĐTP TAND tối cao và
quan điểm về việc giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều
295 Luật TTHC.
Điều 59. Báo cáo kết quả
các phiên họp trong thủ tục đặc biệt
Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy
quyền tham gia phiên họp thì sau khi kết thúc phiên họp phải báo cáo Viện trưởng
VKSND tối cao kết quả phiên họp của HĐTP TAND tối cao.
Chương
III
QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
Điều 60.
Quan hệ công tác
1. Viện
trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện trưởng VKSND cấp trên
về nghiệp vụ. Viện trưởng VKSND các cấp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của
Viện trưởng VKSND tối cao.
2.
Khi kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc Phó
Viện trưởng được Viện trưởng uỷ quyền thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 42 Luật TTHC; Kiểm
sát viên được Viện trưởng phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Điều 43 Luật TTHC và quy định của Quy chế này.
3. Khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm
tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định
trái pháp luật của Kiểm sát viên.
Trường hợp Kiểm sát viên có quan điểm khác với
quan điểm của Viện trưởng thì có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp
thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không
phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền.
4. Trong vụ án có nhiều Kiểm sát viên tham gia
giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự chỉ đạo của Kiểm
sát viên ở ngạch cao hơn; trường hợp các Kiểm sát viên có cùng ngạch thì lãnh đạo
Viện kiểm sát phân công một Kiểm sát viên chịu trách nhiệm chỉ đạo.
5. Việc phân công, tổ chức thực hiện và báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng đơn vị, Viện kiểm sát được thực hiện theo
quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, Viện kiểm sát đó.
Điều 61.
Chế độ hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1.
VKSND tối cao hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện kiểm sát các cấp.
2.
VKSND cấp cao hướng dẫn cho VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện trong phạm
vi địa bàn theo lãnh thổ về nghiệp vụ kiểm sát việc
giải quyết đối với vụ án cụ thể.
3.
VKSND cấp tỉnh hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho VKSND cấp huyện
trong phạm vi quản lý.
4. VKSND các cấp có
trách nhiệm tự tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức trong phạm
vi quản lý.
Điều 62. Chế độ thông tin,
báo cáo
Chế độ thông tin, báo cáo trong kiểm sát việc giải
quyết vụ án hành chính thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và
quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và Chế độ báo cáo thống kê thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật
trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng VKSND tối cao ban hành.
Điều 63.
Chế độ kiểm tra
1. VKSND tối cao kiểm tra toàn
diện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính của VKSND các cấp.
2. VKSND cấp cao kiểm tra nghiệp
vụ và việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác kiểm sát việc giải
quyết vụ án hành chính đối với VKSND cấp dưới trong phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ.
3. VKSND cấp tỉnh kiểm tra toàn diện công tác kiểm
sát việc giải quyết các vụ án hành chính đối với VKSND cấp huyện trong phạm vi
thuộc thẩm quyền.
4. VKSND các cấp có trách nhiệm tự tổ chức kiểm
tra công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính trong phạm vi thẩm quyền.
5. Chế độ kiểm tra được thực hiện theo Quy chế
công tác kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 64.
Chế độ thỉnh thị
1. Thỉnh thị và trả lời thỉnh
thị trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính được thực hiện
theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm
sát nhân dân.
2. Trường hợp thỉnh thị về việc
nhận thức và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thì Vụ Pháp chế và Quản lý khoa
học VKSND tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo VKSND tối cao trả lời.
3. Trường hợp thỉnh thị về giải
quyết vụ án cụ thể thì đơn vị nghiệp vụ của VKSND cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trả lời.
4. Trường hợp thỉnh thị về áp dụng
quy chế, hệ thống biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ thì Vụ nghiệp vụ thuộc VKSND tối
cao có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo VKSND tối cao trả lời.
Điều 65. Chế độ quản lý, sử
dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ
Chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật
hồ sơ trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính được thực hiện theo quy định
của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
2. Các quy định trước đây của ngành Kiểm sát
nhân dân trái với Quy chế này bị bãi bỏ.
Điều 67. Trách nhiệm thi
hành
1. Viện trưởng VKSND các cấp, Thủ trưởng đơn vị
nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao trong phạm vi trách nhiệm của mình tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc hoặc những vấn đề mới cần bổ sung thì báo cáo VKSND tối cao (qua Vụ kiểm
sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động
và các việc khác theo quy định của pháp luật) để hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp
thời.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng
VKSND tối cao quyết định./.