ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2020/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
08 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản
lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 218/TTr-SNV ngày 13 tháng 8 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Xây dựng
Nghệ An là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị; quản
lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu
sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang
liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai
thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm
đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; các dịch
vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Xây dựng Nghệ An có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm, các chương trình, dự
án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp
phó của các đơn vị trực thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của các
phòng chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống
nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
đ) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được giao.
4. Về quy hoạch xây dựng, kiến
trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy
hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt các loại
đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
b) Tổ chức lập, thẩm định quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền
phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong
việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung
xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp.
e) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng;
quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy
hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch
đô thị, điều kiện năng lực của các cá
nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về
thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh.
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng;
khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo
hành và bảo trì công trình xây dựng;
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và
kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài; áp dụng mô hình thông tin công trình trong quá trình đầu tư xây dựng và
khai thác sử dụng.
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm
tra công tác thẩm định, thẩm tra dự
án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên
địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc giám định tư pháp xây dựng, giám định chất lượng
công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự cố công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng,
đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá
khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự
toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương.
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa
bàn tỉnh theo phân cấp.
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II,
hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của
cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt
động xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu nước
ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh).
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan
xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng
công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi công xây
dựng công trình theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
6. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch
theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định
các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng các cơ chế, chính
sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát
triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý
quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch
vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định về lập và quản lý chi phí lập và thẩm định khu vực phát triển
đô thị, chương trình phát tiển đô thị…; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô
thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị,
pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị.
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Cấp
nước, thoát nước đô thị, xử lý nước thải đô thị và khu dân cư nông thôn tập
trung; quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng tại đô thị và
khu dân cư nông thôn tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô
thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa
táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý
sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị
Xây dựng kế hoạch, chương trình,
chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến
Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản
thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước,
thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước trên địa
bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản
lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị; hướng dẫn
quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong đô thị trên địa
bàn tỉnh. Chủ trì xác định giá dịch vụ thoát nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt:
Xây dựng kế hoạch, chương trình,
chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến
Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy
định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra
việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản
thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về quản lý chất thải rắn xây dựng:
Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa
bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý
chất thải rắn xây dựng.
Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp danh sách các
công trình sẽ phá dỡ, khởi công, xây dựng trên địa bàn và danh sách các đơn vị
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh, công bố
trên website của Sở Xây dựng.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
d) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh
đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ
Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những quy
hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây
trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong
đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
đ) Về quản lý nghĩa trang (trừ
nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến
Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những
quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản
thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
e) Về kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao
thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý
kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của
pháp luật.
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án
quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo
quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
g) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô
thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai
thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị;
hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về công trình ngầm đô thị.
h) Về quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau
khi được phê duyệt.
i) Hướng dẫn công tác lập và quản
lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự
toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ
thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử
dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
k) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển
hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm
định phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và
triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh,
quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành
nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách địa phương hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để
xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội.
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm
nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích
nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp
dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá
cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản
của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia định giá các loại nhà
trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
nhà của Nhà nước.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư cũ; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội,
xác định chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở trên địa bàn tỉnh; đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
k) Tổ chức thực hiện các chính
sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
m) Tổ chức điều tra, thống kê,
đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc
thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc
phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực
hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công
sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
d) Tổ chức điều tra, thống kê,
đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
10. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản;
các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản
trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
ban hành.
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự
án phát triển nhà ở và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở để
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm
tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi,
chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản theo quy định.
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động
sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
trên địa bàn tỉnh.
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ
báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu, phát triển vật
liệu mới có tính năng vượt trội, vật liệu thân thiện với môi trường đã được phê
duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng.
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
e) Hướng dẫn các quy định của pháp
luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong
các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế
tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công trong và ngoài công lập có liên quan đến ngành,
lĩnh vực.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường; quản lý sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây dựng, phát triển
công trình xanh; quản lý hệ thống tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng
hóa lĩnh vực xây dựng; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của
pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền đối với các tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật.
18. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan nhà nước khác khi có
yêu cầu; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định
của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý và tổ chức sử dụng có
hiệu quả công sở, tài sản, tài chính và ngân sách được giao theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở Xây dựng có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng (bao gồm cả công tác
pháp chế).
b) Thanh tra.
c) Phòng Quy hoạch - kiến trúc và
phát triển đô thị.
d) Phòng Hạ tầng kỹ thuật.
đ) Phòng Quản lý xây dựng.
e) Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng.
g) Phòng Quản lý Nhà và thị trường
bất động sản.
h) Phòng Giám định kỹ thuật và quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
a) Viện Quy hoạch kiến trúc xây dựng
Nghệ An.
b) Trung tâm kiểm định xây dựng
Nghệ An.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể
và yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng của tỉnh, Giám
đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh
quyết định việc thành lập, chuyển đổi hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở.
Điều 4. Biên
chế công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Xây dựng được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vị hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Xây dựng do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp
hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức của Sở Xây dựng phải
căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, phẩm chất,
năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2020 và thay thế Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND
ngày 07/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Nghệ An.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|