ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 12 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số
01/QĐ-UBND ngày 01/01/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn
2016-2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em tỉnh năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
1. Duy trì và đảm bảo
100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế đúng thời gian quy định và
được khám, chữa bệnh theo quy định của Pháp luật;
2. Phấn đấu giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 7,2% theo cân nặng và dưới 9,8% theo chiều
cao.
3. Tỷ suất trẻ em bị tai
nạn thương tích 600/100.000 trẻ em.
4. Duy trì tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo đạt 99,6%; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp một đạt 100%,
trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em khuyết tật.
5. Duy trì và phát triển
phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ III. Đạt chuẩn
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ II.
6. Phấn đấu 90% các quyết
định có liên quan đến trẻ em ở trong nhà trường và cộng đồng, xã hội được tham
vấn ý kiến của trẻ em.
7. Phấn đấu 90% học sinh
được hướng dẫn và biết kỹ năng phòng, chống TNTT, bạo lực và xâm hại trẻ em, đặc
biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông. Tăng dần tỷ lệ học sinh tiểu học,
trung học cơ sở được học bơi, biết bơi, có kỹ năng tự cứu đuối;
8. Phấn đấu Tỷ lệ xã,
phường, thị trấn có điểm vui chơi cho trẻ em đạt trên 60%.
9. Phấn đấu đạt trên 95%
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội
phát triển.
10. Phấn đấu 100% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt đủ điều kiện được thực hiện các chính sách về phúc lợi xã
hội do Nhà nước quy định.
11. 100% trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp
kịp thời.
12. Phấn đấu trên 95% trẻ
em sinh ra được làm giấy khai sinh đúng hạn.
13. 100% xã, phường, thị
trấn đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
14. Phấn đấu có trên 50%
xã, phường, thị trấn xây dựng và thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em.
II. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Triển khai và tổ chức
thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
2. Thực hiện quyền của
trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện để trẻ em được phát triển
toàn diện; Chủ động tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại
cho trẻ em nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện, tích cực đối
với sự phát triển toàn diện của trẻ em.
3. Khuyến khích, hỗ trợ
các hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, tạo điều kiện cho nhóm phóng
viên măng non, các nhóm trẻ, câu lạc bộ trẻ em ở cộng đồng được thể hiện quyền
tham gia của các cá nhân/nhóm trẻ em trong các vấn đề có liên quan đến trẻ em ở
địa phương.
4. Duy trì, củng cố, mở
rộng các mô hình bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng và mô hình
ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; đảm bảo trẻ em là đối
tượng thuộc các mô hình được chăm sóc, bảo vệ tốt; tổ chức các hoạt động có ý
nghĩa thiết thực cho trẻ em, nhất là trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, cao điểm
trong Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung Thu, Tết nguyên đán.
5. Xây dựng Kế hoạch
xã,phường,thị trấn đạt chuẩn xã,phường,thị trấn phù hợp với trẻ em tỉnh Thừa
Thiên Huế căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành quy định, tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em tạo môi trường an toàn, lành mạnh, tích cực đối với sự
phát triển toàn diện của trẻ em.
6. Nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; ưu tiên đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và mạng lưới cộng tác viên thôn bản, xã
phường.
7. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, kịp thời hỗ trợ cơ sở giải quyết vướng mắc nhằm đạt kết quả
tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phối hợp với các đơn vị
có liên quan theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và việc khám chữa
bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền, việc thực thi chế độ chính
sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục triển khai
và thực hiện đạt các chỉ tiêu, mục tiêu nhiệm vụ cụ thể đã đề ra theo Nghị quyết
số 08/2016/NQ-HĐND ngày 31/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số
67/2016/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án bảo vệ, chăm sóc trẻ
em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày
02/1/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch thực hiện các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về thực hiện các quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, Luật
trẻ em, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch nhà nước
ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
3. Tăng cường công tác
phối hợp liên ngành, huy động khuyến khích sự tham gia của các tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân trong Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục,
vui chơi, giải trí, thể thao, thông tin... cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà
trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em; tạo cơ hội, điều
kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi.
4. Tiếp tục triển khai
các chương trình giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn; Chương trình
trợ cấp thường xuyên; Chương trình chăm sóc trẻ tại cộng đồng; phát triển và
nhân rộng các mô hình hiệu quả về Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em dựa vào cộng
đồng như: mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng; mô hình phòng ngừa và trợ giúp trẻ em lang
thang, trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm; mô
hình phòng ngừa trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mô hình ngôi
nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích, tổ chức dạy bơi cho trẻ em...
5. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kịp thời tháo
gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai các chương trình, kế hoạch. Phối
hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y
tế và việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền, việc thực
thi chế độ chính sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của Nhà nước;
rút kinh nghiệm xây dựng các mô hình điểm bảo vệ trẻ em tại cộng đồng, trên cơ
sở đó có định hướng tiếp tục mở rộng mô hình ở các đơn vị khác trong thời gian
tới.
6. Tiếp tục duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục bậc tiểu
học, bậc trung học cơ sở và bậc trung học; nâng cao tỷ lệ học sinh khá - giỏi,
tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp bậc trung học cơ sở; không có học sinh yếu,
kém về hạnh kiểm bậc tiểu học.
7. Rà soát, quy hoạch,
huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống trung tâm văn hóa - thể thao
huyện, xã, phường, khu vui chơi giải trí công cộng nhằm bảo đảm trẻ em có điểm
vui chơi cộng đồng tại địa phương.
8. Tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc với trẻ em; kỹ
năng xây dựng, tham mưu kế hoạch thực hiện và các hoạt động khác về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cho cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xã/phường/thị trấn,
đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại
cơ sở.
9. Đẩy mạnh và phát triển
Quỹ bảo trợ trẻ em cấp xã, vận động và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo trợ trẻ em
trong việc trợ giúp khám chữa bệnh, học bổng, thăm, tặng quà trong dịp lễ tết
và tháng hành động vì trẻ em...
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện hoạt động bảo
vệ, chăm sóc trẻ em được hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tổ chức triển khai nội dung
của Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2020.
b) Phối hợp với Sở Tài chính đảm
bảo kinh phí hỗ trợ hoạt động đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động, quản lý
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác; trang bị phương tiện làm việc
đầy đủ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục -
Đào tạo tổ chức dạy bơi và các kỹ năng trong môi trường nước cho trẻ em ở vùng
có nguy cơ.
d) Phối hợp với Hội đồng Đội tỉnh
tổ chức Ngày hội Thiếu nhi năm 2020.
đ) Phối hợp với các cơ quan
đài, báo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các Kế hoạch giai đoạn
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành; hoạt động của chương trình BVCSGD trẻ em trên
địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với các ngành, tổ
chức liên quan tổ chức Diễn đàn “Lắng nghe trẻ em nói năm 2020” cấp huyện và cấp
tỉnh.
g) Đảm bảo chế độ, chính sách đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị nhiễm chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật tàn tật.
h) Tiếp tục vận động xây dựng
Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp xã, tăng cường huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá
nhân vào nguồn lực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Hướng dẫn các địa
phương thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em cấp xã đạt tỷ lệ trên 50% (theo chỉ tiêu Nghị
quyết số 08/2016/NQ-HĐND đề ra).
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND, Quyết định
67/2016/QĐ-UBND. Đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về công tác Bảo vệ, Chăm sóc & Giáo
dục trẻ em giai đoạn 2021-2025.
k) Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện công tác BVCS trẻ em cho các cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
– Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội đưa các mục tiêu, nội dung của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Cân đối nguồn lực thực hiện
chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Sở Tài
chính: Bố trí ngân sách thực hiện hoạt động bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 theo Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND
ngày 31/8/2016 đã phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh
phí đúng theo Luật ngân sách của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, quy định hiện
hành.
4. Sở Tư
pháp
a) Thực hiện các hoạt động trợ
giúp pháp lý cho trẻ em tại cơ sở, đảm bảo 100% trẻ em vi phạm pháp luật về
hình sự được Trợ giúp viên pháp lý tư vấn, bào chữa tại các cơ quan tiến hành tố
tụng. Đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em như: Công ước Quốc tế về trẻ em; Luật Trẻ em;
các quy định của Bộ luật hình sự về người chưa thành niên phạm tội và các quy định
pháp luật khác liên quan đến trẻ em.
b) Chỉ đạo tốt việc đảm bảo quyền
cơ bản cho mọi trẻ em, nhất là quyền được khai sinh theo quy định tại Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, các ngành, địa
phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích; thực hiện các chương trình, đề án liên
quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về
giáo dục; Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố tuyên
truyền về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong
chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
Giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực
cho học sinh.
b) Triển khai và thực hiện các
nội dung theo Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2018 của Chính phủ quy định
về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường.
c) Thực hiện đúng chế độ, chính
sách qui định của pháp luật nhà nước đối với học sinh là trẻ em khuyết tật.
d) Phối hợp với Sở Lao động,
thương binh và Xã hội tổ chức cho học sinh tiểu học học bơi và các kỹ năng an
toàn trong môi trường nước.
7. Sở Văn
hóa và Thể thao:
a) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em; phổ cập
bơi phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước ... nhằm xã hội hóa và nâng cao
trách nhiệm của gia đình, tổ chức, đoàn thể, xã hội với công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em. Tổ chức các lớp năng khiếu, các bộ môn thu hút trẻ em tham gia, tổ
chức các cuộc thi thể dục thể thao cho trẻ em, đặc biệt chú trọng trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn; thống kê mạng lưới công trình khu vui chơi, giải trí cho trẻ
em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các
sản phẩm văn hóa có nội dung không phù hợp với trẻ em và tổ chức các hoạt động
văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
b) Phối hợp các đơn vị, địa
phương phấn đấu nâng tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi cho trẻ em đạt
trên 60% (theo chỉ tiêu NQ 08/2016/NQ-HĐND đề ra).
8. Công an
tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh với các hành vi xâm hại trẻ em; can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử
lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em theo Kế hoạch số
136/KH-UBND ngày 10/7/2018 đã đề ra.
b) Phối hợp quản lý giáo dục số
trẻ em hư, bỏ học, có nguy cơ vi phạm pháp luật để chủ động phòng ngừa, không để
các em thực hiện hành vi phạm tội;
c) Tăng cường các biện pháp quản
lý nhà nước về an ninh trật tự, nhằm tạo môi trường phát triển an toàn, lành mạnh
cho trẻ em, kịp thời phát hiện trẻ em lao động trái quy định, phối hợp các cơ
quan chức năng xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí của thông tin đại
chúng tăng cường công tác tuyên truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em;
đổi mới các hình thức thông tin, tuyên truyền phổ biến đường lối chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, thương hiệu thông tin, truyền
thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
10. Các sở,
ban ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị
chủ động phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội triển khai các công
việc liên quan hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Quyết định số
67/2016/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 của UBND tỉnh.
11. Đề nghị
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,
các tổ chức liên quan:
a) Tăng cường tuyên truyền vận
động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực tham gia các phong
trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” và xây dựng các mô
hình bảo vệ trẻ em tại cộng đồng như: mô hình “gia đình ít con, no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, “chung tâm, chung trí, chung sức bảo vệ quyền trẻ
em”... Lồng ghép nội dung bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em với hoạt động của
các đơn vị, như cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”, đưa tiêu chí xã phường phù hợp với trẻ em là một trong những
tiêu chí đánh giá công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020”, “phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
b) Tăng cường hoạt động Hội đồng
Đội, củng cố lại lực lượng phụ trách thiếu nhi ở cấp xã, phường, thị trấn để tổ
chức tốt các hoạt động trẻ em trong dịp hè. Phát động các phong trào giúp bạn
nghèo; tặng quà, trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó thông qua các phong
trào “Nuôi heo đất – Giúp bạn đến trường”, “Vòng tay bè bạn”, “Vì
đàn em thân yêu”… bên cạnh đó, tổ chức tốt các hội thi cho trẻ em và các hoạt
động vui chơi giải trí, văn thể mỹ tại các trung tâm do Đoàn thanh niên quản
lý, tạo môi trường tốt để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
12. UBND
thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này
và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em năm 2020 phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường,
trị trấn tạo điều kiện để cán bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và đội ngũ cộng
tác viên thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của
mình.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng ban liên quan xây dựng và triển
khai Kế hoạch, Chương trình liên quan đến trẻ em. Tổ chức đăng ký xây dựng xã
phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 06/QĐ-TTG ngày 03/01/2019 của Thủ
tướng Chính phủ.
d) Thực hiện các chế độ, chính
sách đối với trẻ em khuyết tật theo qui định của pháp luật nhà nước.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm kế quả thực hiện theo đúng yêu cầu.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung nêu tại
Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương chủ động
triển khai thực hiện; báo cáo UBND tỉnh định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày
10/6/2020; báo cáo tổng kết năm trước ngày 30/11/2020) kết quả thực hiện
thông qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2020 của các ngành,
các địa phương. Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội (báo cáo 06 tháng trước ngày 15/6/2020; báo cáo tổng kết năm trước
ngày 30/11/2020).
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo
cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH (b/c);
- Cục BTTE (b/c)
- CT, PCT Nguyễn Dung;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- VP: CVP, PCVP KGVX;
- Lưu: VT, XH.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|