HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2006/NQ-HĐND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 22 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TỈNH
ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 177/2004/NĐ-CP
ngày 12/10/2004, của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP
ngày 11/7/2005, của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển Hợp tác xã; Thông tư số 02/2006/TT- BKH ngày 13/02/2006 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 88/2005/NĐ-CP , ngày 11/7/2005;
Xét Tờ trình số 65/TTr-UBND, ngày
16 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh đề nghị thông qua Đề án phát triển kinh tế hợp
tác và Hợp tác xã giai đoạn 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra số 107/BC-BKTNS, ngày
18 tháng 7 năm 2006 của Ban Kinh tế & Ngân sách của HĐND tỉnh và ý kiến của
các vị Đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Đề án phát triển kinh tế hợp tác và Hợp
tác xã (HTX) giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Đắk Lắk, với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên Đề án: Phát triển kinh tế hợp tác và Hợp tác xã tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2006 - 2010.
2. Đơn
vị thực hiện: UBND tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục tiêu tổng quát:
- Tập trung đổi mới
kinh tế tập thể theo chiều sâu, tạo sự chuyển biến đối với kinh tế tập thế trên
tất cả các mặt: Quan hệ sở hữu, phưong thức quản lý và phân phối. Kinh tế tập
thể được tăng cường về nguồn lực lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ
công nghệ, tiềm năng tài chính.
- Xây dựng một hệ
thống các tổ chức kinh tế Hợp tác, Hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực và các
vùng kinh tế, với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với nhu cầu và sự tự nguyện
lựa chọn của mọi tầng lớp xã hội, mọi cá nhân và tô chức kinh tế.
4. Mục tiêu cụ thể giai đoạn
2006 - 2010:
4.1. Cụ thể hóa
và thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh tế hợp tác và Hợp tác xã: Chính sách hỗ
trợ, khuyến khích thành lập Hợp tác xã; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hợp
tác xã; chính sách về đất đai; chính sách về thuế, đầu tư và tín dụng; chính
sách về khoa học và công nghệ; chính sách về thị trường và xúc tiến thương mại;
chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng; chính sách phát triển kinh tế hợp tác
và Hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; chính sách đối
với Hợp tác xã thương mại dịch vụ vùng sâu, vùng xa; thành lập Quỹ hỗ trợ Hợp
tác xã.
4.2. Thành lập mới
153 Hợp tác xã, nâng tỷ lệ Hợp tác xã đạt tiêu chuẩn khá, giỏi lên 55%, giảm số
Hợp tác xã yếu kém xuống còn 10%. Kinh tế Hợp tác xã thu hút khoảng 100.174 xã
viên và trực tiếp giải quyết việc làm cho 29.765 lao động.
4.3. Phấn đấu đạt
trong giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của kinh tế
tập thể đạt 15%.
4.4. Lợi nhuận
bình quân của Hợp tác xã giai đoạn 2006-2010 đạt tốc độ phát triển bình quân
hàng năm là 17,8%.
4.5. Tỷ lệ cán bộ
HTX được bồi dưỡng và đào tạo đến năm 2010 là 25,6%.
4.6. Mỗi huyện,
thành phố, mỗi ngành thí điểm xây dựng ít nhất 02 Hợp tác xã khá, giỏi toàn diện.
Xây dựng được mô hình và nhân điển hình trong phạm vi huyện, thành phố và
ngành.
4.7. Từ năm 2007
về cơ bản ổn định hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về Hợp tác xã từ tỉnh đến
cơ sở.
5. Nhiệm vụ phát triển kinh tế
Hợp tác và Hợp tác xã:
5.1. Nhiệm vụ chung:
- UBND các huyện,
thành phố khẩn trương nghiên cứu trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị
quyết chuyên đề hoặc Đề án phát triển kinh tế hợp tác và Hợp tác xã giai đoạn
2006-2010 của địa phương mình.
- Tăng cường nhận
thức về kinh tế hợp tác và Hợp tác xã trong mỗi Cán bộ, Công chức, Đảng viên và
nhân dân lao động.
- Lấy việc củng cố,
xây dựng Hợp tác xã nông nghiệp, thương mại dịch vụ làm trọng tâm; đồng thời củng
cố và xây dựng Hợp tác xã trong các ngành kinh tế khác như: Giao thông vận tải,
Tín dụng, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Xây dựng để tạo ra mối liên hoàn
bền vững giữa các Hợp tác xã.
- Các cấp ủy đảng
(từ cấp huyện đến cơ sở) có kế hoạch chỉ đạo thường xuyên, liên tục các đoàn thể,
tổ chức chính trị xã hội, hội nghề nghiệp, cùng với chính quyền các cấp mở các
đợt tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ về chủ trương phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã của
Trung ương và của tỉnh.
- Các Sở, Ban,
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng hoặc cụ thể hóa các chính
sách về kinh tế tập thể để tham mưu cho UBND tỉnh triển khai đề án có hiệu quả.
5.2. Nhiệm vụ phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo địa
bàn:
Phát triển tổ hợp
tác, Hợp tác xã ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ở
địa bàn thị trấn, thành phố phù hợp với nhu cầu, trình độ dân trí và đúng với định
hướng của Nhà nước;
5.3. Nhiệm vụ
phát triên kinh tế Hợp tác xã theo ngành đến năm 2010:
- Ngành nông nghiệp:
Tổng số: 141 Hợp tác xã (tăng 47 HTX so với năm 2005); số lao động thu hút khoảng:
22.404 người; doanh thu bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 525 triệu đồng/năm; lợi
nhuận bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 50,852 triệu đồng/năm.
- Ngành Công nghiệp
và Tiểu thủ công nghiệp: Tổng số: 125 Hợp tác xã (tăng 45 HTX so với năm 2005);
số lao động thu hút khoảng: 2.784 người; doanh thu bình quân/HTX đến năm 2010 đạt:
1.727 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 57,778 triệu đồng/năm.
- Ngành xây dựng:
Tổng số: 40 Hợp tác xã (tăng 14 HTX so với năm 2005); số lao động khoảng: 920
người; doanh thu bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 1.258 triệu đồng/năm; lợi nhuận
bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 100 triệu đồng/năm; lượng xã viên tham gia góp
vốn tăng bình quân 12%-15 %/năm.
- Ngành Thương mại,
du lịch: Tổng số: 50 Hợp tác xã (tăng 29 HTX so với năm 2005); số lao động khoảng:
500 người; doanh thu bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 1.163 triệu đồng/năm; lợi
nhuận bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 20 triệu đồng/năm.
- Ngành giao
thông vận tải: Tổng số: 40 Hợp tác xã (tăng 6 HTX so với năm 2005); số lao động
khoảng: 3.200 người; doanh thu bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 1.395 triệu đồng/năm;
lợi nhuận bình quân/HTX đến năm 2010 đạt: 209 triệu đồng/năm.
- Quỹ tín dụng
nhân dân: Tổng số: 24 Quỹ tín dụng (tăng 12 quỹ so với năm 2005); số lao động
khoảng: 168 người; doanh thu bình quân/QTD đến năm 2010 đạt: 3.023 triệu đồng/năm;
lợi nhuận bình quân/QTD đến năm 2010 đạt: 616 triệu đồng/năm.
6. Các
giải pháp thực hiện:
6.1. Giải pháp về tuyên truyền và triển khai luật HTX,
Nghị quyết của Đảng đối với kinh tế hợp tác và Hợp tác xã:
Các cơ quan thông
tin đại chúng tiếp tục đâv mạnh công tác tuyên truyền về Nghị quyết 13/NQ/TW Hội
nghị lần thứ 5-BCH Trung ương Đảng (khoá IX); Luật HTX năm 2003; Quyết định số
272/2005/QĐ-TTg , ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể 05 năm 2006-2010; Chương trình hành động của Tỉnh
uỷ và Đề án phát triển kinh tế hợp tác và HTX giai đoạn 2006-2010 của tỉnh.
Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các ngành chủ động phát hành tập tin về kinh tế
hợp tác; thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, các hội nghị của
ngành, liên ngành, gắn kết trong các chương trình hoạt động có tính tập
trung... để tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, truyền tải thông tin về thực hiện
các Nghị quyết, các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh
nhà.
Mỗi cấp chính quyền,
mỗi ngành cần xây dựng HTX điển hình tiên tiến; tổ chức giới thiệu, nhân rộng
mô hình; tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh. Công tác
tuyên truyền phải đạt được mục tiêu chung là làm chuyển biến tích cực về nhận
thức đối với việc xây dựng, củng cố và phát triển kinh tế hợp tác và HTX của tỉnh.
Góp phần tích cực vàọ việc đưa Luật HTX và các văn bản hướng dẫn đi vào cuộc sống.
Làm cho vai trò kinh tế hợp tác và HTX rõ nét hơn, nâng cao tính ổn định và bền
vững của kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX.
6.2. Giải pháp về củng cố số HTX hiện có:
- Đối với HTX xếp
loại khá, giỏi, làm ăn có hiệu quả thì tiếp tục giúp đỡ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, kiện toàn công tác quản lý, phát triển dịch vụ và mở rộng ngành nghề mới
trong HTX, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến.
- Đối với HTX
trung bình và yếu kém, làm ăn đang lúng túng hoặc đang thua lỗ thì tập trung củng
cố kiện toàn về tổ chức, đào tạo, tập huấn; có chính sách thu hút nhân tài về
làm việc tại HTX (tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp và HTX thương mại vùng có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn) và các chính sách hỗ trợ khác giúp HTX phát triển.
Đối với các HTX mà không thể củng cố được thì tiến hành vận động làm thủ tục giải
thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
- Mỗi huyện,
thành phố, ngành lựa chọn 1-2 HTX khá, giỏi để làm điểm; trong quá trình xây dựng
phải tập trung theo dõi, chỉ đạo để đúc kết kinh nghiệm, đưa các mô hình mầu để
nhân rộng.
- UBND các huyện,
thành phố, các ngành có liên quan cần giải quyết dứt điểm HTX tồn tại hình thức,
HTX tồn tại danh nghĩa; đồng thời củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX
hiện có, làm tiền đề cho việc xây dựng và phát triên các HTX tiếp theo.
6.3. Nhóm Giải pháp về chính sách đối với kinh tế hợp
tác, HTX:
a- Chính sách
khuyến khích thành lập hợp tác xã:
Các sáng lập viên
có nhu cầu thành lập HTX được hỗ trợ về thông tin, tư vấn kiến thức về hợp tác
xã. Dịch vụ tư vấn xây dựng Điều lệ hợp tác xã, các thủ tục thành lập, đăng ký
kinh doanh và tổ chức hoạt động hợp tác xã. Trình tự, phưong thức, kinh phí hỗ
trợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
b- Chính sách về
đào tạo nguồn nhân lực:
Hằng năm, ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng các chức danh: Ban Quản
trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Xã viên làm công việc chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các Sở có liên quan và Liên minh HTX tỉnh tổng hợp nhu cầu đào
tạo bồi dưỡng cán bộ của Hợp tác xã trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt,
được nhà nước hỗ trợ kinh phí theo chế độ tài chính quy định hiện hành.
Khuyến khích các
hợp tác xã cử cán bộ, xã viên thuộc các chức, danh đã được quy định trên, có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước đi đào tạo chính quy hoặc tại chức tại
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, hết thời gian đào tạo về
làm việc tại hợp tác xã; sinh viên mới tốt nghiệp ra trường, cán bộ đang làm việc
tại khu vực nhà nước được điều động đến làm việc tại hợp tác xã. Cán bộ ở khu vực
Nhà nước chuyển sang làm việc ở khu vực kinh tế tập thể, cán bộ được tăng cường,
làm việc có thời hạn thì được hưởng chế độ theo chính sách Nhà nước quy định.
c- Chính sách về
đất đai:
Nhà nước giao đất
hoặc cho thuê đất để phát triển sản xuất (tuỳ theo từng mục đích sử dụng đất và
loại hình hợp tác xã sản xuất hay kinh doanh dịch vụ) thực hiện theo quy định của
Luật đất đai. Các ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất đối với Hợp tác xã được thực
hiện theo quy định của pháp luật. Hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu sử dụng đất
để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất,
được các cấp chính quyền căn cứ vào quỹ đất của địa phương để xem xét, quyết định
giao đất theo quy định hiện hành và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hợp
tác xã.
Khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã thuê lại đất, sử dụng hợp pháp đất của tổ
chức, cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh.
d- Chính sách về
thuế, đầu tư và tín dụng:
Hợp tác xã được
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 6, Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.
Hợp tác xã có dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu thuộc diện ưu đãi đầu
tư thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo Luật Đầu tư.
Các Hợp tác xã có
nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng, để đầu tư mới, đầu tư nâng cấp, đầu tư
mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ
phát triển kinh tế và đời sống xã viên thì được các tổ chức Tín dụng tạo điều
kiện thuận lợi để vay vốn và áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp với loại
hình kinh tế Hợp tác xã.
Hình thành Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã phát triển.
Giao cho Liên minh HTX tỉnh quản lý và sử dụng với hình thức cho các hợp tác xã
vay với lãi suất ưu đãi trên nguyên tắc bảo toàn vốn.
e- Chính sách về
khoa học và công nghệ:
Hỗ trợ hợp tác xã
có dự án ứng dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất, nhất là công nghệ sinh học,
giống, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, công nghệ thông tin...được vay vốn
trung và dài hạn từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, của
địa phương. Được hưởng chính sách về các hoạt động khuyến công, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của Chính phủ.
Củng cố kiện toàn
cơ sở đào tạo chuyên môn, dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật quản
lý cho cán bộ hợp tác xã. Khuyến khích các Trường đại học, Viện khoa học của
Trung ương đóng trên địa bàn Đak Lak liên kết với hợp tác xã chuyển giao thành
tựu khoa học công nghệ cho hợp tác xã để phát triển sản xuất.
f- Chính sách về
thị trường và xúc tiến thương mại:
Hàng năm tỉnh sẽ
bố trí một khoản ngân sách để Sở Thương mại và du lịch phối hợp với Liên Minh hợp
tác xã tỉnh hỗ trợ kinh tế tập thể đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại: Cung
cấp thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu, tư vấn xuất khẩu, đào tạo
nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu, tham gia hội chợ triển lãm,
quảng bá thương hiệu sản phẩm được quy định tại Điều 9, Nghị định số
88/2005/NĐ- CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.
g- Chính sách về
phát triển cơ sở hạ tầng:
Hợp tác xã, Liên
hiệp hợp tác xã được hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống cộng
đồng xã viên theo quy định tại Điều 11 Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của
Chính phủ.
h- Chính sách
phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ:
Các hợp tác xã
nông nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ngoài việc được hưởng
các chính sách nêu trên, còn được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số
213/QĐ-UB , ngày 02/02/2005 của UBND tỉnh Đắk Lắk.
7. Về kinh phí thực hiện đề
án: Trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế hợp tác và HTX, hàng năm UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh phê duyệt kinh phí trong dự toán Ngân sách của tỉnh.
8. Thời gian thực hiện Đề án:
Từ năm 2006 đến 2010.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này và báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp; giao Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban của HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh phối họp giám sát việc triển khai, thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 7
năm 2006./.
Nơi nhận:
- Như điều
2:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ tư
pháp;
- Bộ kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chỉnh;
- LMHTX Việt Nam;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vp HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- LMHTX tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT. TH.
|
CHỦ
TỊCH
Niê Thuật
|